Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

CHUYEN DE BỔ SUNG LS 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.54 KB, 56 trang )

CHUYÊN ĐỀ LSVN TỪ THẾ KỈ I ĐẾN X
Câu 1. Phân tích biện pháp, chính sách đồng hố của các triều đại phong kiến phương Bắc ở nước ta trong
thời Bắc thuộc ? Vì sao nhân dân ta vẫn bảo tồn được nền văn hóa dân tộc ?
a. Biện pháp, chính sách:
+ Tìm cách huỷ hoại cơ sở tồn tại của quốc gia - dân tộc ta: lãnh thổ, tiếng nói, phong tục tập quán, lối sống,
ý thức tư tưởng văn hoá.
+ Đất nước ta bị chia ra nhập vào nhiều lần, bị coi là một quận huyện của Trung Quốc, cử quan lại người Hán
trực tiếp sang cai trị.
+ Thực hiện nhiều cuộc di dân, mở trường dạy chữ Hán, du nhập các hệ tư tưởng (Nho giáo, Đạo giáo...) vào
nước ta. Bắt nhân dân ta thay đổi phong tục tập quán theo lễ giáo Trung Hoa.
b. Nguyên nhân dân tộc ta vẫn bảo tồn được văn hóa dân tộc
- Nhân dân ta trước khi bị phong kiến phương Bắc thống trị đã có nền văn minh sơng Hồng rực rỡ, tạo dựng
một nền văn hoá với bản sắc riêng, một cơ cấu chính trị - xã hội riêng, một nếp sống với phong tục tập quán
riêng... Từ đó đã định hình được lối sống Việt, nhân cách, truyền thống Việt.
- Những hạn chế trong chính sách thống trị của phong kiến phương Bắc :
+ Về chiều dài thời gian : tuy kéo dài 1117 năm nhưng không liên tục, thường xuyên bị gián đoạn bởi sự thay
đổi triều đại bên Trung Quốc, bởi kết quả các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
+ Về chiều rộng không gian : nhiều vùng lãnh thổ nước ta nằm ngoài phạm vi cai trị của kẻ thù.
+ Về chiều sâu cấu trúc xã hội : Kẻ thù chỉ với tay đến cấp huyện, các làng xóm của người Việt khơng chịu
sự khống chế trực tiếp của kẻ thù. Người Việt chỉ mất nước chứ không mất làng
2. Ý nghĩa các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh chống phong kiến phương
Bắc:
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40: là cuộc khởi nghĩa đầu tiên đã cổ vũ tinh thần đấu tranh chống ách
đô hộ phong kiến phương Bắc của nhân dân Âu Lạc. Đây là sự trỗi dậy của ý thức dân tộc, ý thức tự chủ của nhân
dân ta và khẳng định khả năng, vai trò to lớn của phụ nữ Việt Nam trong đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc là
mốc bản lề xây dựng chính quyền độc lập tự chủ, khôi phục sự nghiệp xưa của vua Hùng.
- Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân: đây là sự kiện lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc
ta, người Việt đã tự xây dựng cho mình một tổ chức nhà nước mới theo chế độ Trung ương tập quyền. Với sự kiện
Lý Nam Đế xưng vương, đặt Quốc hiệu đã đặt nước ta ngang tầm với các triều đại phong kiến Trung Quốc. Mốc
đột phá quan trọng trong lịch sử đấu tranh bền bỉ chống Bắc thuộc của nhân dân ta.
- Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ năm 905 ở Tống Bình: đặt cơ sở cho nền độc lập bền lâu của dân tộc,


đánh dấu mốc thắng lợi oanh liệt, vẻ vang của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong hơn 1000
năm Bắc thuộc
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền: là chiến công vang dội đến ngàn thu, kết thúc ách đô hộ của
phong kiến phương bắc, mở ra thời đại mới – thời đại độc lập tự chủ của dân tộc về lâu dài.
 Kết luận: các cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta trong suốt 10 thế kỉ chịu ách đô hộ của các triều đại
phong kiến phương Bắc đã chứng tỏ tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của dân tộc. Đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
chiều dài lịch sử dân tộc, được kết tinh lại trong chiến thắng vẻ vang của Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng năm 938
3. Khái quát các cuộc đấu tranh tiêu biểu nhất từ thế kỉ I – X ? Anh (chị) có nhận xét gì về các cuộc đấu
tranh đó ?
a. Khái quát các cuộc đấu tranh vũ trang tiêu biểu từ thế kỉ I - X
- Nguyên nhân: Chính sách áp bức bóc lột của các triều đại phong kiến phương Bắc. Nhân dân ta anh dũng đứng
lên phất cờ khởi nghĩa.
1. - Năm 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng
- Tháng 3 - 40 Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng, chiếm được Cổ Loa buộc


thái thú Tô Định trốn về Trung Quốc. Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên làm vua xây dựng chính quyền tự chủ.
- Mùa hè 42, Nhà Hán đưa 2 vạn quân sang xâm lược. Hai Bà Trưng tổ chức kháng chiến anh dũng nhưng do lực
lượng quá chênh lệch khởi nghĩa thất bại, Hai Bà Trưng hy sinh.
- Ý nghĩa: Mở đầu cho cuộc đấu tranh chống áp bức đơ hộ. Khẳng định khả năng và vai trị của người phụ nữ
trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm
2. Năm 542 khởi nghĩa Lí Bí
- Năm 542 Lý Bí liên kết hào kiệt các châu miền Bắc khởi nghĩa lật đổ chế độ đơ hộ.
- Năm 544 Lý Bí lên ngôi vua, đăt niên hiệu Thiên Đức, đặt tên nước Vạn Xuân. Định đô ở miền cửa sông Tô
Lịch (sử cũ gọi đây là nhà Tiền Lý)
- Ý nghĩa: Giành được độc lập tự chủ sau 500 năm đấu tranh bền bỉ. Khẳng định được sự trưởng thành của ý thức
dân tộc. Đánh dấu bước phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
3. Năm 938 khởi nghĩa Ngô Quyền
- Năm 938 Nam Hán xâm lược nước ta, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân giết chết tên phản tặc Kiều Công Tiễn (cầu
viện Nam Hán) và tổ chức đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nam

Hán.
- Ý nghĩa: Bảo vệ vững chắc nền độc lập tự chủ của đất nước. Mở ra một thời đại mới, thời đại độc lập tự chủ lâu
dài cho dân tộc. Kết thúc vĩnh viễn 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc.
b. Nhận xét về các cuộc đấu tranh đó
-Những cuộc đấu tranh từ thế kỷ I đến thế kỷ X diễn ra liên tục, mạnh mẽ, tính chất quyết liệt. Nhiều cuộc khởi
nghĩa có qui mô lớn và giành được nhiều thắng lợi. Tiêu biểu với chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch
Đằng, kết thúc hồn tồn thời kỳ phong kiến phương Bắc đơ hộ, mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc
ta.
- Lực lượng lãnh đạo: tầng lớp hào trưởng dân tộc. Lực lượng tham gia: đông đảo tầng lớp nhân dân. Qua đó nói
lên tinh thần yêu nước và quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc.
4. Kể tên bốn cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân ta dưới thời Bắc thuộc và phân tích một cuộc khởi
nghĩa có ảnh hưởng lớn đến tiến trình lịch sử nước ta sau này.
Bốn cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40.
+ Khởi nghĩa của Lí Bí và sự thành lập nhà nước Vạn Xuân (542-603).
+ Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ đã giành thắng lợi và giành quyền tự chủ (905).
+ Ngơ Quyền với chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Phân tích Sự kiện Ngô Quyền với chiến thắng Bạch Đằng năm 938: Năm 931, Dương Đình Nghệ lãnh đạo
nhân dân đánh bại quân Nam Hán, thay họ Khúc nắm quyền tự chủ.
- Đầu năm 937, ông bị Kiều Công Tiễn giết hại để đoạt lấy chức Tiết độ sứ. Công Tiễn cho người sang cầu cứu
vua Nam Hán. Lợi dụng cơ hội này, quân Nam Hán kéo sang xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Ngơ Quyền nhanh chóng tiến qn vào thành Đại La (Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cộc ở
sơng Bạch Đằng, cho quân mai phục ở hai bờ sông…
Khi thuỷ triều lên, ông cho một toán quân ra khiêu chiến, giả vờ thua, bỏ chạy để nhử quân Nam Hán vào sâu
trong bãi cọc. Vừa lúc thuỷ triều xuống, cọc nhô lên, ông cho quân đổ ra đánh. Thuyền giặc hốt hoảng bỏ chạy,
nhưng khơng sao chạy nổi vì cọc nhơ lên mỗi lúc một cao.
Các thuyền của giặc bị vướng vào cọc, lại bị đánh từ nhiều phía, tan vỡ khơng kể xiết. Chủ tướng giặc bị
giết…
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền đã mở ra một thời đại mới-thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của
dân tộc ta…



5. Trình bày đặc điểm của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc (từ thế kỉ I
đến thế kỉ X).
1. Nguyên nhân: Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc (từ thế kỉ I đến thế kỉ X) là hệ
quả tất yếu của các chính sách áp bức, bóc lột và đồng hóa của chính quyền phong kiến phương Bắc, làm cho mâu
thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền đơ hộ là mâu thuẫn lớn nhất trong xã hội và ngày càng gay gắt.
2. Lãnh đạo phong trào hầu hết là các qúy tộc bản địa, các hào trưởng địa phương ( Trưng Trắc, Trưng Nhị,
Dương Đình Nghệ...)
3. Lực lượng tham gia: đơng đảo các tầng lớp nhân dân: q tộc bản địa, hào trưởng, nơng dân, kể cả binh lính
người Việt trong chính quyền đơ hộ và quân lính của các quốc gia khác: Chăm pa, Chân Lạp, từ người già đến
người trẻ, từ đàn ơng đến phụ nữ . Phong trào có tính tồn dân.
4. Quy mô: Phong trào đấu tranh của nhân dân ta có tính liên tục, mạnh mẽ và có quy mô rộng khắp (ở cả Giao Chỉ,
Cửu Chân, Nhật Nam). Ví dụ: khởi nghĩa Hai Bà Trưng ( năm 40), khởi nghĩa của nhân dân quận Nhật Nam, khởi
nghĩa Lí Bí…
5. Nội dung đấu tranh: Phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra trên cả mặt trận quân sự và văn hóa. Các triều
đại phong kiến phương Bắc ra sức thực hiện chính sách đồng hóa nhưng nền văn hóa dân tộc khơng những được
giữ vững mà ta cịn tiếp thu, “Việt hóa”những yếu tố tích cực của văn hóa Hán-Đường để làm phong phú thêm nền
văn hóa của dân tộc. Mặt trận quân sự cũng diễn ra các cuộc đấu tranh sôi nổi. Hai mặt trận này hỗ trợ cho nhau
làm nên thắng lợi cuối cùng của cuộc đấu tranh.
6. Kêt quả:
- Lúc đầu hầu hết các cuộc đấu tranh thường bị đàn áp và thất bại , một số cuộc khởi nghĩa lật đổ được chính
quyền đô hộ, giành quyền tự chủ, người lãnh đạo xưng vương, đặt quốc hiệu, xác định kinh đô, xây dựng bộ máy
chính quyền trong vài năm ( khởi nghĩa Hai bà Trưng) hoặc vài chục năm ( khởi nghĩa Lí Bí). Điều đó chứng tỏ tinh
thần dân tộc, độc lập, tự chủ của nhân dân ta.
- Cuối cùng, phong trào đấu tranh của nhân dân ta đã giành được thắng lợi: lật đổ được ách thống trị của phong kiến
phương Bắc, đưa cả dân tộc bước vào thời kì mới: thời kì độc lập, tự chủ dưới chế độ phong kiến.
6. Điểm giống và khác nhau của 2 trận chiến trên sông Bạch Đằng...
* Sơ lược về hai trận chiến: Trong lịch sử dân tộc ta đã diễn ra ba trận chiến trên sơng Bạch Đằng, đó là vào
năm 938 (Ngô Quyền chống quân Nam Hán), năm 981 (thời Tiền Lê chống quân Tống) và năm 1288 (thời

Trần chống quân Mơng -Ngun), trong đó tiêu biểu là trận Bạch Đằng năm 938 và năm 1288. Giữa hai trận
chiến này những điểm giống và khác nhau, chứng tỏ sự kế thừa và phát triển nghệ thuật quân sự của ông cha
ta.
a. Giống nhau:
- Bố trí trận địa: đều lợi dụng tối đa địa thế: nhánh sông, ghềnh núi, rừng rậm của khu vực này để bố trí quân
mai phục gồm cả quân thuỷ và quân bộ. Những người lãnh đạo đã biết kết hợp và phát huy tối đa sức mạnh
của các lực lượng này.
- Đều lợi dụng chế độ thuỷ triều và sự chênh lệch mực nước rất lớn giữa lúc nước thuỷ triều lên với khi thuỷ
triều rút để xây dựng trận địa cọc phối hợp với trận địa mai phục. Những người lãnh đạo đã kết hợp tài tình
yếu tố nhân tạo với thiên tạo, làm tăng hiệu quả đánh tiêu diệt quân xâm lược.
- Cách đánh giống nhau: đều sử dụng lối đánh khiêu chiến, đánh kiềm chế để nhử quân địch vào thế trận bày
sẵn, chọn đúng thời điểm để phản công quyết liệt…
=> Cách bố trí trận địa và cách đánh địch như vậy đều thể hiện rõ quyết tâm của người cầm quân là đánh một
trận nhanh, gọn, triệt để nhằm làm tan nát mộng tưởng xâm lược của quân thù....
- Ý nghĩa: Cả hai trận đều là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh, đè bẹp hẳn ý chí xâm
lược của kẻ thù.....
b. Khác nhau:
- Trận Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền là đánh quân Nam Hán trên đường chúng tiến vào xâm lược nước
ta ; Trận Bạch Đằng năm 1288 lại là đánh quân Nguyên trên đường chúng rút khỏi nước ta.
- Khả năng chiến đấu của hai đạo quân trong hai trận chiến trên khác nhau: Nam Hán có thuỷ quân rất mạnh


(thuyền chiến to khoẻ, có khả năng vượt biển xa, thuỷ quân Nam Hán dày dạn chiến trận); trong khi đó thuỷ
qn là điểm yếu của qn Ngun (khơng tinh nhuệ bằng quân kị và quân bộ, lại đã bị quân ta đánh tơi bời ở
một số trận nên tinh thần chiến đấu giảm sút, hơn nữa trên thuyền lại chở theo một số lượng lớn quân bộ vốn
không quen tác chiến trên sông nước).
- Trận Bạch Đằng năm 938 cịn có ý nghĩa rất lớn, là trận chung kết lịch sử của dân tộc ta, chấm dứt hoàn toàn
thời kì Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập lâu dài, phát triển rực rỡ của đất nước....
- Trận Bạch Đằng năm 1288 khơng chỉ kế thừa mà cịn phát triển, sáng tạo ra cách đánh mới hơn trận Bạch
Đằng 938 lần trước, đó là dùng những thuyền nan, bè nứa chất đầy chất dễ cháy để lao theo dòng nước đốt

cháy chiến thuyền địch...

CHUYÊN ĐỀ LSVN TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
Câu 1 : Vì sao vua Lý Thái Tổ cho dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long ?Ý nghĩa của việc dời đơ là gì? Hãy
trình bày việc tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý-Trần ?
*Vua Lý Thái Tổ cho dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long vì :
- Năm 1010 vua Lý Thái Tổ đặt niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô về Đại La ( Hà Nội), đổi tên thành
Thăng Long (có nghĩa là “rồng bay lên”)
“Thành Đại La, đô cũ của Cao Vương, ở giữa khu vực đất trời, có thế rồng cuộn hổ chầu, ở giữ nam, bắc, tây,
đơng, tiện hình thế núi sơng sau trước, đất rộng mà bằng phẳng, chỗ cao mà sáng sủa, dân cư khơng khổ vì ngập lụt,
mn vật thịnh đạt phồn vinh, xem khắp nước Việt chỗ ấy là hơn cả. Thực là chỗ hội họp của bốn phương, nơi
thượng đô của kinh sư muôn đời”
*Ý nghĩa của việc dời đô :
- Thể hiện sự sáng suốt của vị vua đầu tiên ở thời Lý
- Tạo điều kiện cho kinh thành Thăng Long dần dần trở thành đô thị phồn thịnh, là bộ mặt của đất nước
- Thể hiện được uy thế của Đại Việt :Thăng Long vừa là kinh đô của nước Đại Việt cường thịnh, vừa là 1 thành thị
có quy mơ lớn trong khu vực và trên thế giới lúc bấy giờ
*Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý-Trần :
Nhà Lý (1009-1225) ; nhà Trần (1226-1400) ra sức hồn chỉnh bộ máy thống trị
-Chính quyền trung ương :được tổ chức hoàn chỉnh
+ Vua đứng đầu đất nước, nắm quyền hành cao nhất về chính trị, luật pháp, nghi lễ, đối ngoại
+ Giúp vua trị nước có Tể tướng, các đại thần, các chức hành khiển, các cơ quan hành chính, pháp lí như sảnhviện-đài
+ Ngồi ra cịn có các chức quan trơng coi sản xuất nơng nghiệp, hệ thống đê điều
-Chính quyền địa phương :
+ Đất nước được chia thành nhiều lộ. Thời Trần ,Hồ có các chức An phủ sứ cai quản
+ Dưới lộ là phủ, huyện, châu, hương, xã, đứng đầu xã được gọi là quan xã
-Thành Thăng Long được chi làm 2 khu vực: kinh thành của vua, quan và phố phường của nhân dân, có chứ Lưu
thủ (thời Lý) hay Đại Dỗn thời Trần trông coi
Câu 2: Tổ chức bộ máy nhà nước thời phong kiến nước ta hoàn thiện như thế nào từ thế kỉ X-XV?
*Thời Ngơ- Đinh- Tiền lê: thời kì bước đầu xây dựng nhà nước quân chủ sơ khai

-Năm 938 Ngơ Quyền xưng vương đóng đơ ở cổ loa( Đơng Anh- Hà Nội) thành lập chính quyền mới.
-Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh bộ lĩnh lên ngơi Hồng đế, lập ra nhà Đinh , đặt tên nước là Đại Cồ
Việt, đóng đơ ở hoa Lư (Ninh Bình). Một nhà nước quân chủ sơ khai ra đời.
-Tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngơ-Đinh-Tiền lê:
+ Chính quyền ở Trung ương: đứng đầu nhà nuocs là Vua , giúp việc cho vua có các ban văn , ban võ và tăng ban.


+ Ở địa phương :
. Về hành chính: chia cả nước thành 10 đạo.
. Tổ chức quân đội : theo chế độ “ Ngụ binh ư nông”
=> Ở thế kỉ X nhà nước độc lập tự chủ theo thiết chế quân chủ chuyên chế được xây dựng mặc dù còn sơ khai song
đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.
*Thời lý –Trần – Hồ: thời kì từng bước hoàn chỉnh bộ máy nhà nước phong kiến thống trị của nhà nước phong kiến
độc lập
- Năm 1010 ,Lý Thái Tổ cho rời đô từ Hoa Lư về Thăng Long, năn 1054 vua Lý Thánh Tông đổi tên nước thành
Đại Việt..
- Chính quyền trung ương từng bước hồn chỉnh.Vua đứng đầu đất nước nắm moi quyền hành cao nhất .Giúp việc
cho vua có tể tướng và các đại thần, các chức đại hành khiển.Ngồi ra, cịn có các chức quan trông nom sản xuất
nông nghiệp và hệ thống đê điều
- Đất nước được chia thành nhiều lộ do các Hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ cai quản. Dưới phủ là huyện ,châu và
hương do quan lại của triều đình trơng coi
- Kinh thành Thăng Long được chia làm 2 khu vực: kinh thành và phố phường có Lưu thủ ( thời Lý), Đại Dỗn
(thời Trần) trơng coi
- Ban đầu quan lại được tuyển chọn từ con em các gia đình quý tộc hoặc con cháu quan lại. Về sau thi cử là nguồn
tuyển chọn chính
=> Nhà nước độc lập theo chế độ quân chủ chuyên chế từng bước được hoàn chỉnh tuy nhiên mức độ chuyên chế
chưa cao
*Thời Lê Sơ :thời kì nhà nước quân chủ Đại Việt đạt đến đỉnh cao
- Năm 1428 Lê Lợi lên ngơi Hồng đế , sáng lập nhà Lê, đặt lại tên nước thành Đại Việt. Nhà nước mới xây dựng
theo mơ hình nhà Trần-Hồ. Vào những năm 60 đất nước ổn định. Vua Lê Thánh Tông tiến hành 1 cuộc cải cách

hành chính lớn
- Ở trung ương: các chức Tể tướng và Đại hành khiển bị bãi bỏ. 6 bộ được thành lập (lại-bộ-lễ-binh-hình-cơng) trực
tiếp cai quản mọi việc và chịu trách nhiệm trước vua. Ngự Sử Đài có quyền hành cao hơn trước
- Ở địa phương: chia lại cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti phụ trách các lĩnh vực như quân sự, dân
sự và kiện tụng. Xã vẫn là đơn vị hành chính cơ sở
- Quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục ,khoa cử
=> Cuộc cải cách hành chính của vua Lê Thánh Tông đã khiến quyền lực của trung ương được tăng cường. Chế độ
q uân chủ chuyên chế đạt đến đỉnh cao
Câu 3: Chứng minh rằng, từ thế kỉ X-XIX bộ máy nhà nước trung ương tập quền Việt Nam ngày càng được
xây dựng hoàn chỉnh
-Thế kỉ X–XIX trải qua các triều đại Ngô (938-965), Đinh (968-980),Tiền Lê (980-1009), Lý (1009-1225), Trần
(1226-1400), Hồ (1400-1407), Lê Sơ (1428-1527), Nguyễn ( 1802-1945),tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến
trung ương tập quyền từng bước được xây dựng và hoàn chỉnh.
*Về tổ chức bộ máy nhà nước:
- Tính hồn chỉnh được thể hiện:
+ Thời Đinh nhà nước quân chủ sơ khai ra đời với ba ban : ban văn , ban võ và tăng ban.
+ Thời tiền Lê bộ máy nhà nước trung ương được củng cố. Cả nước được chia làm 10 đạo, giao cho con vua và
các tướng cai quản
+ Thời Lý, Trần, Hồ từng bước hoàn chỉnh chính quyền trung ương. Vua đứng đầu đất nước, giúp việc cho vua có
Tể tướng, đại thần và các cơ quan hành chính như sảnh-viện-đài. Nước được chia thành nhiều lộ, phủ, huyện, châu,
hương, xã. Kinh thành Thăng Long được chia làm 2 khu vực: kinh thành và phố phường, có Lưu Thủ (thời Lý) và
Đại Dỗn (thời Trần) trơng coi
+ Thời Lê Sơ chính quyền trung ương do vua đứng đầu cai quản mọi việc, ở dưới vua có 6 bộ. Cả nước được
chia thành 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti phụ trách về mặt dân sự, quân sự, kiện tụng


+ Thời Nguyễn: ngồi 6 bộ cịn có các cơ quan chuyên trách như Cơ mật viện giúp vua giải quyết các vấn đề
“Quân quốc trọng sự” . Cả nước được chia làm 30 tỉnh và 1 phủ Thừa thiên. Các phủ đều do tổng đốc (tuần phủ)
đứng đầu trực thuộc chính quyền trung ương. Nhà nước khơng đặt chức Tể tướng, khơng lấy đỗ Trạng ngun,
khơng lập Hồng hậu, khơng phong chức tước vương cho người ngồi họ chủ yếu để bảo vệ uy quyền của nhà vua

*Quan lại :
- Ban đầu quan lại được tuyển chọn chủ yếu từ con em các gia đình quý tộc
- Đến thời Lý quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục, khoa cử
*Quân đội :
- Quân đội sớm được hình thành từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê. Đến thời Lý được tổ chứ theo quy cũ , gồm 2 bộ phận:
+ Quân bảo vệ nhà vua và kinh thành (cấm binh)
+ Quân chính quy bảo vệ đất nước (ngoại binh và lộ binh), được tuyển chọn theo chế độ “ngụ binh ư nơng”
được trang bị vũ khí đầy đủ. Thời Hồ, thời Lê đã có 1 số loại súng
-Thời Trần lúc có chiến tranh các vương hầu quý tộc đều có quyền mơ qn, nhân dân được phép tổ chức các đội
dân binh để bảo vệ quê nhà
- Thời Nguyễn quân đội được tổ chức theo quy cũ với số lượng khoảng 20 vạn người, được trang bị vũ khí đầy đủ,
có đại bác, sung tay, thuyền chiến. Quân đội được xây dựng khá hoàn chỉnh với 4 binh chủng : bộ binh, pháo binh,
thủy binh, tượng binh
*Về luật pháp :
- Năm 1042 vua Lý cho ban hành bộ Hình thư, đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta
- Thời Trần nhà nước có bộ hình luật riêng
- Thời Nguyễn, 1 bộ hình luật mới được ban hành- Hoàng việt luật lệ, quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà nước và
các tôn ti trật tự thời phong kiến
- Thời Lê, 1 bộ luật với 700 điều được ban hành với tên gọi “Quốc triều hình luật” , hầu hết đề cập đến các mặt hoạt
động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc
*Chính sách đối nội và đối ngoại :
- Các triều đại đều có chính sách dân tộc riêng nhằm củng cố khối đồn kết và sự thống nhất lãnh thổ
- Chính sách đối ngoại được hình thành từ thời nhà Đinh, được tiếp tục và hoàn chỉnh qua các triều đại tiếp sau. Tuy
việc thực hiện có lúc khác nhau nhưng tinh thần chung vẫn là độc lập tự chủ
Câu 4 : Trình bày sự phát triển hệ thống pháp luật nước ta từ thế kỉ XI –thế kỉ XIX ? Bộ “Hoàng việt luật lệ”
có gì khác so với bộ “Quốc triều hình luật” thời Lê?
*Sự phát triển hệ thống pháp luật nước ta từ thế kỉ XI –thế kỉ XIX :
- TK XI nhà Lý thành lập, vua Lý Thái Tổ rất quan tâm đến việc đặt ra các phép tắc cai trị rõ ràng
- Năm 1042 nhà Lý ban hành bộ luật Hình thư – bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta góp phần ổn định trật tự xã
hội

- Đến thời Trần cho ban hành bộ hình luật riêng
- Thời Lê Sơ, 2 bộ luật mới được ban hành với tên gọi “Quốc triều hình luật” (hay “luật Hồng Đức”) gồm hơn 700
điều đề cập đến hầu hết các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc
- TK XIX nhà Nguyễn được thành lập, các vua nhà Nguyễn rất coi trọng luật pháp. Năm 1815 bộ “Hoàng việt luật
lệ” (hay luật “ Gia Long”) gồm 398 điều chia làm 7 chương được chính thức ban hành. Đây là bộ luật được soạn
thảo với tinh thần đề cao uy quyền của Hồng đế. Triều đình xử phạt rất hà khắc nhất là những tội gây hại đến chính
quyền
*Điểm khác biệt giữa bộ “Hồng việt luật lệ” thời Nguyễn so với so với bộ “Quốc triều hình luật” thời Lê :
- Bộ “Hồng việt luật lệ” (hay luật “Gia Long”) chủ yếu đề cao uy quyền của Hồng đế, triều đình
- Bộ “Quốc triều hình luật” (hay luật “Hồng đức”) có những điều luật bảo vệ và sản xuất nơng nghiệp, bộ luật này
mang tính dân tộc sâu sắc


Câu 5 : Lập bảng so sánh các lĩnh vực kinh tế ,văn hóa, giáo dục thời Lý-Trần và thời vua Lê Thánh Tông
theo mẫu sau :
Nội dung
Thời Lý-Trần
Thời vua Lê Thánh Tông
Tổ chức bộ -Ở trung ương: Đứng đầu là vua, dưới
-Ở trung ương: các chức Tể tướng và Đại hành khiển
máy nhà
có Tể tướng, 1 số quan đại thần và các
bị bãi bỏ, vua trực tiếp quyết định mọi việc, bên dưới
nước
cơ quan như sảnh-viện-đài
là 6 bộ (đứng đầu bộ là quan Thượng thư) . Các cơ
-Ở địa phương: cả nước được chia thành quan như Hàn Lâm Viện, Ngự Sử Đài được duy trì
nhiều lộ, trấn. Dưới lộ là phủ, huyện,
với quyền hành cao hơn trước
châu và xã

-Ở địa phương: cả nước được chia hành 13 đạo thừa
tuyên. Dưới đạo là các phủ, huyện, châu, xã
-Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng -Nho giáo chiếm vị trí độc tơn, là hệ tư tưởng chính
chính thống của giai cấp thống trị
thống của chế độ phong kiến
-Phật giáo giữ vị trị đặc biệt quan trọng -Phật giáo và Đạo giáo suy giảm, trở thành tôn giáo
trong đời sống tinh thần của nhân dânvà của nhân dân
Tư tưởng,
trong triều đình phong kiến
tơn giáo
-Đạo giáo tồn tại song song với Nho
giáo và Phật giáo. 1 số đạo quán được
xây dựng
-Giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn -Thời Lê Thánh Tông (1460-1497) đã tổ chức được
thiện và phát triển, trở thành nguồn đào 12 khoa thi hội và có 501 người đỗ tiến sĩ
tạo quan lại chủ yếu
-Năm 1484 nhà nước quyết định dựng bia khắc tên
-Năm 1070 vua Lý Thánh Tông cho lập tiến sĩ
Giáo dục văn miếu ở Thăng Long để thờ Khổng Tử -Nhiều tri thức tài giỏi đã góp phần quan trọng vào
và 72 người học trị
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
-Sang thời Trần giáo dục, thi cử được quy
định chặt chẽ hơn
-Ban đầu văn học mang nặng tư tưởng -Văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển
Phật giáo
-Hàng loạt các tác phẩm ra đời như: Quỳnh uyển cửu
-Từ thời Trần văn hóa dân tộc càng phát ca, Hồng đức quốc âm thi tập của vua Lê Thánh
Văn học
triển. Công cuộc xây dựng đất nước và Tông và nhiều tập thơ của Lý Tử Tấn, Đặng Minh
các cuộc chống giặc ngoại xâm trở thành Khiêm

chủ đề chính của các bài thơ, phú và hịch
như: Hịch tướng sĩ, Bạch đằng giang phú,
Bình ngơ đại cáo và hang loạt tập thơ chữ
Hán ra đời thể hiện lòng yêu nước và
lòng tự hào dân tộc
Câu 6 : Lập bảng so sánh về nhà nước Đại Việt thời Lê Sơ (TK XV) với nhà nước Nguyễn (nửa đầu TK XIX)


Nội dung
Sự thành lập

Chính quyền
trung ương

Chính quyền
địa phương

Thời Lê Sơ
-Năm 1428 khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi,
Lê Lợi lập nhà Hậu Lê, đóng đơ ở Thăng
Long
- Những năm 60 của TK XV, Lê Thánh
Tông thực hiện 1 cuộc cải cách hành
chính lớn và tồn diện
-Vua đứng đầu đất nước quyết định mọi
việc. Bãi bỏ các chức Tể tướng và Đại
hành khiển
- Bên dưới là 6 bộ do Thượng thư đứng
đầu, trực tiếp quản lí mọi việc và chịu
trách nhiệm trước vua

- Hàn Lâm Viện và Ngự Sử Đâì được duy
trì với quyền hành cao hơn trước
-Bỏ các lộ, trấn cũ, chia nước thành 30
đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti : đô ti,
thừa ti, hiến ti. Dưới đạo là phủ, huyện,
châu, xã

Thời Nguyễn
- Năm 1802 sau khi tiêu diệ các vương triều Tây
Sơn, Nguyễn Ánh lập nên triều Nguyễn và đóng đơ
ở Phú Xn (Huế)
- 1831-1832 vua Minh Mạng thực hiện 1 cuộc cải
cách hành chính
- Thời Gia Long vua đứng đầu quyết định mọi việc,
dưới vua có 6 bộ
- Thời Minh Mạng ngồi các cộ cịn có các viện và
các cơ quan chuyên trách như sảnh- viện-đài
- Không đặt chức tể tướng, không lấy đỗ trạng
nguyên, không lập Hồng Hậu, khơng phong chức
tước vương cho người ngồi họ

- Thời Gia Long chia nước làm 3 vùng: Bắc thành,
Gia Định Thành và Trực Doanh
- 1831-1832 vua Minh Mạng chia cả nước làm 30
tỉnh và 1 phủ thừa thiên. Dưới tỉnh là phủ, huyện,
châu, tổng, xã, thôn
Quân đội
Được tổ chức chặt chẽ theo chế độ “Ngụ Xây dựng quân đội mạnh, gồm 20 vạn quân, chia
binh ư nông” được trang bị vũ khí đầy đủ
làm 4 binh chủng : bộ-pháo-thủy-tượng binh. Là

quân đội khá mạnh ở Đông Nam Á lúc bấy giờ
Luật pháp
Bộ “Quốc triều hình luật” ( luật Hồng đức) Bộ “Hoàng Việt luật lệ” (luật Gia Long) gồm 398
đề cập đến hầu hết các mặt hoạt động xã điều được chia làm 7 chương chủ yếu đề cao uy
hội và mang tính dân tộc sâu sắc
quyền của Hồng đế và xử phạt rất hà khắc, nhất là
những tội gây hại đến chính quyền
Câu 7 : Vào những năm 60 của TK XV vua Lê Thánh Tông đã tiến hành cuộc cải cách hành chính lớn trong
lịch sử dân tộc. Hãy cho biết nội dung và rút ra nhận xét về cuộc cải cách đó ?
*Nội dung :
-Vào những năm 60 của TK XV , vua Lê Thánh Tông đã tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn và toàn diện
-Ở trung ương : bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển. Vua trực tiếp quyết định mọi việc. Bên dưới là 6 bộ do Thượng
thư đứng đầu. Cơ quan Ngự Sử Đài và Hàn Lâm Viện được duy trì với quyền hành cao hơn trước
-Ở địa phương: chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh.
Dưới là các phủ, huyện, châu, xã như cũ. Người đứng đầu xã được gọi là xã trưởng (do dân bầu)
- Năm 1483 một bộ luật mới được ban hành với tên gọi “Quốc triều hình luật” (hay luật “Hồng Đức”) gồm 722 điều
chia làm 16 chương được coi là bộ luật tiêu biểu nhất thời phong kiến, có tính đức trị và nhân văn sâu sắc, cũng như
đánh dấu trình độ phát triển cao về ý thức pháp lí của dân tộc Việt Nam
- Quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục , khoa cử. Nhà nước tổ chức đều đặn các khoa thi, cứ 3 năm có 1
kì thi Hội ở kinh đơ để chọn nhân tài. Tất cả mọi người dân có học ,có lí lịch rõ ràng đều được đi thi. Những người
đỗ đạt xuất thân từ các thành phần khác nhau, dần trở thành tầng lớp thống trị và được ban cấp nhiều ruộng đất
- Quân đội : được tổ chức chặt chẽ theo chế độ “Ngụ binh ư nông” được trang bị vũ khí đầy đủ
=> Nhà Lê tiếp tục cũng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong nước. Phong chức tước vương cho các thủ lĩnh, đặc biệt
là những người có cơng trong cơng cuộc chiến đấu chống qn xâm lược Minh. Quan hệ Việt-Trung với các nước
láng giềng được duy trì êm đẹp
*Nhận xét :
- Đây là một cuộc cải cách hành chính lớn ở TK XV. Cuộc cải cách tạo ra bộ máy quản lí hành chính từ trung ương
đến địa phương



- Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ hơn, tạo điều kiện ổn định về chính trị và phát triển kinh tế
- Cuộc cải cách tạo ra sự thống nhất trong bộ máy quản lí của nhà nước quân chủ mới, là sự hoàn chỉnh bộ máy
nhà nước phong kiến trung ương tập quyền
- Cuộc cải cách tạo ra uy lực, uy quyền của nhà vua trong việc cai quản đất nước, giảm bớt các cơ quan trung gian,
bộ phận quan lại cồng kềnh, tăng cường quản lí cấp địa phương
- Cuộc cải cách có tính tồn diện, sâu sắc, góp phần đưa nhà nước quân chủ Việt Nam đạt đến đỉnh cao và hoàn
thiện

CHUYÊN ĐỀ: KHÁNG CHIẾN CHỐNG GIẶC NGOẠI XÂM (TK 10 - 15)
1. Lập bảng các cuộc kháng chiến từ thế kỉ X đến thế khỉ XV
Tên triều đại,
Thời gian
Chống xâm
Người chỉ huy
tên cuộc khởi
lược
nghĩa
Triều Tiền Lê
981
Tống
Lê Hồn

Chiến thắng lớn

Trên sơng Bạch Đằng , Chi
Lăng
Phịng tuyến Như Nguyệt

Triều Lý


1075-1077

Tống

Lý Thường Kiệt

Triều Trần

1258, 1285,
1287-1288

Mơng-Ngun

Các vua Trần và
Trần Thủ Độ,
Trần Hưng Đạo,..

Đông Bộ Đầu, Chương Dương,
Hàm Tử,Tây Kết, Bạch Đằng

Khởi nghĩa
Lam Sơn

1418-1427

Minh

Lê Lợi, Nguyễn
Trãi


Tốt Động-Chúc Động, Chi
Lăng-Xương Giang

Câu 2: Tư tưởng chủ động của nhà Lý trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống (1075-1077) để bảo vệ
nền độc lập dân tộc đã được thể hiện ntn?
Tư tưởng chủ động của nhà Lý trong cuộc kháng chiến chống xâm lược Tống(1075-1077) để bảo vệ nền độc lập
dân tộc đã được thể hiện:
*Chủ động tấn công trươc để phá tan sự chẩn bị xâm lược của nhà Tống:
-Trước âm mưu của nhà Tống, Lý Thường Kiệt không bị động chờ giặc mà quyết định tấn công trước để đẩy giặc
vào thế bị động với tư tưởng "Tiên phát chế nhân"...
-Năm 1075, đã chỉ huy 10 vạn quân vượt biên giới sang đất Tống tấn công Châu Khâm,Châu Liêm, Châu Ung;
đánh tan hoàn toàn sự chuẩn bị của nhà Tống sau đó chủ động rút về nước
*Chủ động xây dựng phòng ngự , xây dựng phòng tuyến chặn giặc
Sau khi về nước ,Lý Thường Kiệt đã cho chuẩn bị sẵn thế trận đánh giặc mà quan trọng nhất là phịng tuyến sơng
Như Nguyệt ......
*Chủ động tiến cơng
-Năm 1077 Quách Quỳ đã chỉ huy 30 vạn quân xâm lược nước ta và đã vấp phải phòng tuyến kiên cố của nhà Lý
-Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân dân chủ động kết hợp giữa những cuộc cơng kích nhỏ với những trận quyết
chiến đẩy địch vào thế bị động ....
*Chủ động kết thúc chiến tranh
-Khi quân tống ở vào thế ''Tiến thối lưỡng nan'', ý chí xâm lược bị đè bẹp thì lý Thường Kiệt đã chủ động giảng
hịa để kết thúc chiến tranh.
Câu 3: Qua cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075-1077) hãy:
a. Trình bày hai sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến.
b. Phân tích những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt.


c. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.
a. Hai sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến chống tống thời Lý(1075-1077)
- Năm 1075,Thái úy Lý Thường Kiệt đã kết hợp lực lượng của quân đội triều đình với lực lượng dân binh của các

tù trưởng dân tộc ít người ở phía bắc, mở cuộc tập kích lên đất tống,đánh tan các đạo quân Tống ở đây rồi rút về
nước
- Năm 1077, 30 vạn quân tống sang xâm lược nước ta , dưới sự lãnh đạo của Lý Thường Kiệt quân dân ta đã đánh
tan quân xâm lược Tống trong trận quyết chiến trên bờ sông như nguyệt. Cuộc kháng chiến hồn tồn thắng lợi.
b. Phân tích những nét độc đáo trong cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt.
- Tính chủ động của nhà Lý trong tổ chức kháng chiến.
+Chủ động giairb quyết mâu thuẫn nội bộ ở chính quyền trung ương, đoàn kết nhân dân chống giặc
+ Chủ động tấn công sang đất Tống,chủ trương ''Tiên phát chế nhân''
+Chủ động rút lui xây dựng phịng tuyến sơng Như Nguyệt để đợi giặc và đánh giặc
+Chủ động kết thúc chiến tranh ''Dùng biện sĩ hài hịa, khơng nhọc tướng tá, khỏi tốn xương máu mà bảo tồn được
tơn miếu '', xây dựng hòa hiếu với nhà Tống
-Biết dựa vào dân , đồn kết với các dân tộc ít người
-Kết hợp chiến tranh tâm lí (đọc bài thơ thần trong đền Trương Hống-Trương Hát)với tấn công quyết định
c. Nguyên nhân thắng lợi ,ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Tống
Nguyên nhân thắng lợi:
+Tinh thần yêu nước ,sự đoàn kết đấu tranh của các dân tộc trong nước
tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân và dân ta
+Sự chỉ huy tài giỏi của Lý Thường Kiệt , cách đánh giặc độc đáo, sáng tạo
Ý nghĩa lịch sử:
+ Củng cố ,bảo vệ độc lập tự chủ của nước Đại Việt , thể hiện ý chí đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta
+ Ghi thêm một chiến công oanh liệt trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc , để lại nhiều bài học kinh
nghiệm cho các cuộc kháng chiến về sau..
Câu 4: So sánh sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và Mông-Nguyên thời Trần
Nội dung
Kháng chiến chống Tống thời Lý
Kháng chiến chống Mông-Nguyên thời
Trần
Chủ trương
''Tiên phát chế nhân'' lấy tiến công
Rút lui để bảo tồn lực lượng sau đó mới tổ

trước làm tự vệ để giành tự vệ
chức phản công . Thực hiện ''Vườn không nhà
trống'' <thanh dã>
Tương quan lực
lượng

Nhà Tống đang khủng hoảng ,suy
yếu .Đại Việt đang vươn lên phát
triển mạnh mẽ

Đại Việt dưới thời Trần đang phát triển
mạnh.Quân Mông -Nguyên cũng đang là đội
quân mạnh ,vô địch từ Á sang Âu.

Diễn biến chính

Qn ta chủ động tiến cơng sang đất
Tống,đánh tan lực lượng bị xâm lược
của chúng rồi rút về và tổ chức
phịng tuyến đón đánh tan giặc ở bờ
Bắc sông Như Nguyệt, không cho
chúng tiến vào Thăng Long

Cả ba lần giặc đều tiến vào kinh thành Thăng
Long. Ta đều phải rút lui để bảo tồn lực
lượng, đồng thời tìm cách làm giặc suy yếu
dần rồi mới tổ chức phản cơng và giành thắng
lợi

Quy mơ và tính

chất

Các trận đánh tương đối nhỏ và ít ác
liệt

Các trận đánh diễn ra trên địa bàn rộng lớn
hơn và rất quyết liệt

Câu 5:


a. Trình bày và nhận xét chủ trương kết thúc chiến tranh của ta trong kháng chiến chống Tống thời Lý và
khởi nghĩa Lam Sơn.
b. Nêu ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập của quân dân ta qua cuộc kháng chiến và khởi nghĩa trên?
a.*Cách kết thúc chiến tranh
-Kháng chiến chống Tống : Sau khi hoàn thành chiến lược ''tiên phát chế nhân'' nhà Lý đứng đầu là Lý Thường Kiệt
cho xây dựng phịng tuyến sơng Như Nguyệt chờ giặc tới để đánh . 30 vạn quân Tống kéo vào nước ta , khi chúng ở
vào thế tiến thoái lưỡng nan, ý chí xâm lược bị đè bẹp, thì Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị hòa để kết thúc chiến
tranh
-Khởi nghĩa Lam Sơn : Chiến thắng Tốt Động -Chúc Động đã đập tan kế hoạch tiến công của Vương Thơng làm
phá sản hồn tồn âm mưu giành thế chủ động của địch . Sau thất bại này địch phải co về thành Đơng Quan phịng
ngự , chờ lực lượng cứu viện . Năm 1427 quân cứu viện nhà Minh tới bị ta phục kích , tấn cơng tại Chi Lăng
-Xương Giang . Trước tình thế nguy khốn của địch Nguyễn Trãi viết thư dụ Vương Thông từ bỏ cuộc chiến tranh
xâm lược tổ chức ''Hội thề Đông Quan'' , cùng với đại diện của nhà Minh bàn về việc kết thúc chiến tranh .Cung
cấp lương thực, ngựa xe cho kẻ thù rút lui về nước trong an toàn .
*Nhận xét:
- Đây là chủ trương đúng đắn , khôn khéo của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh , giảm xương máu cho
binh sĩ , bớt thiệt hại của cải của nhân dân.
- Thể hiện tinh thần hòa hiếu với phương Bắc ,tránh cuộc chiến kế tiếp
-Để lại bài học kinh nghiệm về đấu tranh ngoại giao trong tiến trình dựng nước , giữ nước của các thời kì sau.

b. Ý chí quyết tâm thể hiện
- Trong kháng chiến chống Tống toàn quân , toàn dân , kể cả các anh em vùng dân tộc thiểu số đã đồng lịng đồn
kết ,thể hiện ý chí qua chiến lược tiên phát chế nhân thắng lợi
- Bài thơ ''Nam quốc sơn hà '' - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta như một lời khẳng định đanh thép về
chủ quyền lãnh thổ dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó ''Sơng núi nước nam vua nam
ở,................................,Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời ''
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vào mùa xuân năm 1418 . Mặc dù nhiều lần bị quân Minh tiến đánh dữ dội nhưng
nghĩa quân đã chiến đấu kiên cường , bất khuất , sẵn sàng chịu hy sinh gian khổ . Với tư tưởng ''Lấy nhân nghĩa
thắng hung tàn , đem chí nhân để thay cường bạo '' đã lơi cuốn được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, phân hóa
được lực lượng kẻ thù đẩy địch vào thế bị động .
- Trong bài Bình ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi đã khẳng định :
''Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc -Nam cũng khác
...............................................''
Thể hiện rõ quyết tâm trong việc giữ gìn độc lập dân tộc.
Câu 6: Nêu những đặc điêm của khởi nghĩa Lam Sơn . Hãy so sánh khởi nghĩa Lam Sơn với các cuộc kháng
chiến thời Trần về : Hoàn cảnh lịch sử , cách thức tổ chức kháng chiến , trận quyết chiến chiến lược.
*Đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn:
-Cuộc khởi nghĩa kéo dài , gian khổ , nhiều lần bị quân Minh bao vây nguy khốn nhưng nghĩa quân vẫn thắng nhiều
trận lớn như Thuận Hóa , Chi Lăng , Xương Giang....và đến năm 1427 thì lật đổ ách thống trị của quân Minh.
-Khởi nghĩa quy tụ được nhiều tướng tài giỏi như Lê Lợi, Nguyễn Trãi , Lê Lai ,....
-Khởi nghĩa nhận được sự ủng hộ của nhân dân , khởi nghĩa mang tính chất giải phóng nhân dân , khởi nghĩa mang
tính chất giải phóng dân tộc , tính nhân dân sâu sắc
-Là cuộc khởi nghĩa có quy mô ban đầu từ một địa phương phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc .
Kết thúc độc đáo bằng nghị hòa giành lại nền độc lập cho dân tộc (mang tính nhân nghĩa)
*So sánh



- Giống: Đều là những cuộc kháng chiến , khởi nghĩa vì nền độc lập của dân tộc : Lý -Trần bảo vệ nền độc lập dân
tộc , Lam sơn giành lại nền độc lập của dân tộc .
- Khác nhau
Nội dung
Khởi nghĩa Lam Sơn
Các cuộc kháng chiến thời Trần
Hoàn cảnh
lịch sử và tổ
chức kháng
chiến

Cách thức
tiến hành

Trận quyết
chiến chiến
lược

Đầu thế kỉ XV, quân Minh đã chiếm được
nước ta và lập chính quyền đơ hộ. Chính
quyền độc lập tự chủ của ta đã mất, nên
khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bùng nổ
phải diễn ra trong điều kiện bí mật,khơng
có danh nghĩa chính thức để tập hợp nhân
dân
-Lúc đầu bị động, giai đoạn sau mới dành
được quyền chủ động(từ chiến thắng Tốt
Động đến kết thúc)
-Có căn cứ địa phát triển từ một cuộc
chiến tranh ở địa phương thành cuộc đấu

tranh giải phóng dân tộc
-Giảng hịa, mở Hội thề Đơng Quan, giữ
được mối quan hệ nước ta với nhà Minh
Trận Chi Lăng-Xương Giang

Trong các thế kỉ XI-XIV, nước ta có chính quyền
độc lập tự chủ,nên việc tổ chức kháng chiến có
điều kiện thuận lợi,dễ thực hiện việc đồn kết dân
tộcvà cơng khai tiến hành kế đánh giặc

-Ta chủ động tiến hành kháng chiến buộc kẻ thù
phải đánh theo cách của ta
+Ta chủ động rút lui để bảo toàn lực lượng
+Chủ động giải quyết mâu thuẫn nội bộ(lãnh
đạo+Dùng vũ lực để kết thúc chiến tranh

Trận Bạch Đằng

Câu 7: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên thời Trần, hãy nêu:
a. Điểm tương đồng và sự hác biệt giữa cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên Trần với cuộc
kháng chiến chống Tống thời Lý?
b. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên?
a.*Điểm tương đồng:
-Đất nước Đại Việt Đang trên đường ổn định và phát triển
-Đều kết thúc kháng chiến thắng lợi với những trận quyết chiến chiến lược như: Trận Như Nguyệt, trận Bạch Đằng
*Điểm khác biệt
-Về chủ trương đánh giặc: thời Lý sử dụng chiến lược "tiên phát chế nhân " đem quân đánh trước chặn đứng thế
mạnh của giặc, thời Trần chủ động rút lui để bảo toàn lực lượng
- Cách kết thúc chiến tranh: thời Lý chủ động giảng hòa, đặt quan hệ hòa hiếu. Thời Trần dùng thắng lợi quân sự để

đè bẹp hoàn toanfdax tâm xâm lược của kẻ thù
b.*Ý nghĩa lịch sử:
- Đập tan tham vọng xâm lược Đại Việt của kẻ thù,bảo vệ độc lập toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của
dân tộc
- Khẳng định sức mạnh của dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự cường, củng cố niềm tin cho tồn dân
- Để lại bài học vơ cùng q giá, đó là củng cố khối đồn kết tồn dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là sự
quan tâm của nhà nước đến toàn dân dựa vào dân để đánh giặc
- Góp phần ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyênđối với Nhật Bản, và các nước phương Nam, làm
thất bại mưu đồ thơn tính miền đất cịn lại ở Châu Á của Hốt Tất Liệt
*Nguyên nhân thắng lợi:
- Tất cả các tầng lớp nông dân, thành phần xã hội đều tham gia đánh giặc bảo vệ đất nước. Nhà Trần đã chuẩn bị
rất chu đáo tiềm lực về mọi mặt cho mỗi lần kháng chiến, rất quan tâm chăm sóc đời sống nhân dân, nâng cao đời


sống vật chất tinh thần của nông dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đồn kết giữa triều đình vs nơng
dân
- Trong kháng chiến các q tộc vương hầu nhà Trần chủ động giải quyết các bất hòa trong nội bộ vương triều,
tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu
-Tinh thần hi sinh quyết chiến quyết thắng của tồn dân, tồn dân, nịng cốt là qn đội nhà Trần
- Có chiến lược chiến thuật đúng đắn sáng tạo của nhà Trần đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng
(Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư, Trần Quang Khải..)
Câu 8: Phân tích những nét nổi bật trong việc phịng thủ, tấn cơng và kết thúc cuộc kháng chiến của quân
dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (thế kỉ XI)
*Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta:
- Từ thế kỉ XI, nhà Tống(TQ) gặp những khó khăn lớn về kinh tế, trong khi đó nội bộ mâu thuẫn, nhân dân nổi dậy
đấu tranh . Vùng biên cương phía Bắc thường xuyên bị hai nước Liêu-Hạ quẫy nhiễu
- Vua Tống muốn dúng chiến tranh để giải quyết tình trạng khủng hoảng nên tiến hành xâm lược Đại Việt. Để
đánh Đại Việt, nhà Tống xúi giục vua Chăm-pa đánh từ phía nam; đồng thời tập kết 1 lực lượng quân sự rất lớn ở
biên giới, lập các căn cứ quân sự (căn cứ Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu)để chuẩn bị cho chiến tranh xâm lược
Đại Việt

* Nhà Lý chủ động tiến công để phịng vệ, chủ động đối phó vs qn xâm lược bằng biện pháp tích cực nhất:
- Sớm phát hiện được mưu đồ của ke thù, nhà Lý đã tiến hành các biện pháp chuẩn bị đối phó.Thái úy Lý Thường
Kiệt được cử làm người chỉ huy, tổ chức kháng chiến
- Nét nổi bật và độc đáo nhất trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của Lý Thường Kiệt chủ động
đối phosvs quân xâm lược bằng biện pháp tích cực nhất theo chủ trương "ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân
đi trước để chặn mũi nhọn của giặc" (tiên phát chế nhân, chủ động tấn công, tiêu diệt các cứ điểm xuất phát của
giặc ngay trên đất Tống, trước khi chúng có thời gian hồn tất việc chuẩn bị lực lượng kéo vào nước ta
- Năm 1075, quân ta đánh sang Châu Khâm, châu Liêm(Quảng Đông, Quảng Tây - Trung Quốc), rồi tập trung
bao vây thành Ung Châu(Nam Ninh - Quảng Tây),đánh tan hoàn toàn lực lượng chuẩn bị của nhà Tống và rút về
chuẩn bị phòng tuyến chặn địch ở trong nước
- Cùng thời gian đó, quân dân nhà Lý đã thực hiện thành công cuộc hành quân chinh phạt Chăm-pa, đập tan mưu
đồ của quan Tống cấu kết vs Chăm-pa
Như vậy, với cuộc hành quân sang đât Tống và cuộc chinh phạt Chăm-pa, ta đã tiêu diệt các cứ điểm xuất phát
của giặc, trước khi chúng có thời gian hồn tất việc chuẩn bị lực lượng kéo vào nước ta.Ta đã dành thế chủ động
trong cuộc kháng chiến
* Nhà Lý chủ động phản công và tiến công địch:
- Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt hạ lệnh cho các địa phương ráo riết chuẩn bị bố phịng. Ơng cho dựng
phịng tuyến trên bờ sơng Như Nguyệt(sông Cầu-Bắc Ninh). Đây là một chiến lũy tự nhiên, chặn đường tiến quân
của giặc vào Thăng Long.Phòng tuyến được đắp bằng đất cao, vững chắc, có nhiều lớp giậu tre dày đặc
- Năm 1077, ba mươi vạn quân Tốngđã ồ ạt kéo sang nước ta.Bằng trận quyết chiến trên bờ Bắc sông Như
Nguyệt,quân ta do Lý Thường Kiệt huy đã đánh tan quân xâm lược.Trận thắng ở bờ Bắc sông Như Nguyệtđã đè
bẹp ý đồ xâm lược của kẻ thù
*Chủ động kết thúc chiến tranh
+Biết rõ ý chí xâm lược của giặc đã bị đè bẹp , Lý thường Kiệt đã chủ động đưa ra đề nghị " bàn hịa",thực chất là
mở một lối thốt cho qn Tống.Đó là chủ trương kết thúc chiến tranh mềm dẻo của Lý Thường Kiệt: "dùng biện
pháp bàn hịa, khơng nhọc tướng tá, khỏi tốn xương mẳ mà bảo tồn được tơn miếu"
+ Quân Tống chấp nhận đề nghị của tavaf rút quân về nước.Đến đây, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi vẻ
vang.Quân Tống buộc phải từ bỏ mộng xâm lược Đại Việt, nền độc lập, tự chủ của dân tộc ta được bảo vệ
Câu 9. Phân tích những yếu tố cơ bản tạo nên thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống xâm
lược Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)



• Sơ lược về cuộc kháng chiến
- Vào thế kỉ XIII nhà nước Đại Việt đang trên đà phát triển....Tuy vậy, ở phương Bắc đội quân Mông –
Nguyên đang bành trướng, chúng mở rộng xâm lược khắp nơi... năm 1257 chúng huy động hơn 3 vạn quân ồ ạt
tấn công vào Đại Việt. Do đó, nhân dân Đại Việt phải tiến hành cuộc kháng chiến chống... từ 1258 – 1288 qua 3
đợt (vào các năm 1258 ; 1285 và 1288)...
- Dưới sự chỉ huy thiên tài của Trần Quốc Tuấn và các Vua nhà Trần, hàng loạt tướng lĩnh tài năng,
nhân dân cả nước cầm vũ khí, gậy gộc chiến đấu dũng cảm quyết liệt để bảo vệ tổ quốc. Họ đã giành được
những thắng lợi giòn giã, tiêu biểu chiến thắng .... Đến ngày 18/4/1288 cuộc kháng chiến hoàn toàn giành thắng
lợi
Những yếu tố cơ bản......
- Trước hết, nhà Trần đã huy động sức mạnh toàn dân tộc với ý chí, tinh thần chiến đấu dũng cảm, quyết
chiến quyết thắng.
+ Để huy động sức mạnh của toàn dân, nhà Trần đã chủ động, tích cực chuẩn bị mọi điều kiện, khởi
dậy ý chí và quyết tâm quật cường của tồn qn... tổ chức HN Bình Than (1282)...và HN Diên Hồng
(1885)...đây là hạt nhân của khối đoàn kết toàn dân tộc.
+ Tinh thần, Ý chí quyết chiến quyết thắng của vua tôi nhà Trần được phản ánh trong những ngày cả
nước sơi sục khí thế đấu tranh, Quốc Cơng Tiết chế TQT đã viết « Hịch Tướng sĩ , nêu rõ « Ta thường.... » ;
những câu nói khảng khái của Thái sử Trần Thủ Độ...
- Cuộc kháng chiến chống M – N thắng lợi nhờ tài thao lược của Bộ chỉ huy cuộc kháng chiến.
+ Trần Quốc Tuấn là người khơi ngơ tuấn Tú, văn – võ song tồn, là con người « Nhân – Trí – Nghĩa –
Dũng » được Vua, quan trong triều kính nể, nhân dân tin yêu ...
+ Nhà Trần đã biết vận dụng và phát huy sáng tạo nghiệ thuật đánh giặc ....kế sách « Thanh dã » (Vườn
không nhà trống)... binh pháp đánh giặc « Binh Thư yếu lược » với phương châm « lấy yếu chế mạnh, lấy đoản
chế trường » từ đó « Khoan thử sức dân.... ». Đó là thượng sách giữ nước...
+ Nhà Trần vận dụng hiệu quả nghệ thuật kết hợp giữa đấu tranh quân sự với ngoại giao : Sau khi thắng
lợi để giữ quan hệ hòa bình nhà Trần thiết lập mối quan hệ giao bang với nhà Nguyên bằng việc thả tù binh,
cho sứ thần đem lễ vật sang cống nạp...
((Lưu ý : mỗi một yếu tố khi phân tích mà có dẫn chứng thi cụ thể mới cho đủ điểm))

Câu 11. Em hiểu thế nào là “Hào khí Đơng A”? Hào khí Đơng A được thể hiện như thế nào trong cuộc
kháng chiến chống xâm lược của nhà nước Đại Việt? Theo em tinh thần của hào khí Đơng A cần được
phát huy như thế nào trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta hiện nay?
Em hiểu thế nào là “Hào khí Đơng A”? Hào khí Đơng A được thể hiện trong cuộc kháng chiến chống xâm
lược Mông – Nguyên của nhà nước Đại Việt dưới triều đại phong kiến nhà Trần – thế kỉ XIII
* “Hào khí Đơng A” hay là “Hào khí thời Trần” – tức khí thế chống giặc ngoại xâm của quân dân nhà Trần,
vì chữ “Trần” có thể đọc theo lối triết tự là “Đơng A”.
* Hoàn cảnh lịch sử:
-Thế kỉ XIII, trên bước đường ổn định và phát triển đất nước dưới thời Trần. Quân Mông – Nguyên đã ba
lần đánh xuống nước ta (vào các năm 1258, 1285, 1288)
- Dưới sự chỉ huy của các vị vua Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông; Thái sư Trần Thủ Độ cùng các tướng
giỏi như Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Trần Nhật Duật, Phạm Ngũ Lão…, đặc biệt là nhà quân sự
thiên tài Trần Quốc Tuấn, cả nước đứng dậy cầm vũ khí chiến đấu dũng cảm, quyết bảo vệ Tổ quốc.
*Biểu hiện của Hào khí Đơng A:
- 1282, nhà Trần triệu tập hội nghị Bình Than, hội nghị của quý tộc và tướng lĩnh các cấp trong triều đình,
thắt chặt khối đồn kết từ tầng lớp trên trong xã hội. 1285, hội nghị Diên Hồng tạo cơ sở vững chắc để xây
dựng khối đoàn kết tồn dân,
- Những câu nói nổi tiếng thể hiện tinh thần yêu nước:Lời Hịch của Trần Hưng Đạo có đoạn: “Ta thường tới
bữa quên ăn…. nguyện xin làm” ; câu nói Trần Thủ Độ “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo”….
càng khẳng định cho chí khí Đại Việt, cho hào khí Đơng A.


- Kinh thành Thăng Long ba lần bị vó ngựa Mơng –Ngun dày xéo, bộ chỉ huy kháng chiến có lúc bị kẹp
giữa 2 “gọng kìm”, nhưng với tinh thần “SÁT THÁT”, thực hiện kế “Thanh dã” đã đánh bại quân xâm lược,
bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc
- Chiến thắng Bạch Đằng vang dội, mãi đi vào lịch sử như biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất
của dân tộc….
*Tinh thần của hào khí Đơng A cần được phát huy trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta hiện
nay:
- Phát huy cao độ tinh thần đồn kết dân tộc trong cơng cuộc xây dựng kinh tế và bảo vệ bờ cõi lãnh thổ

quốc gia (liên hệ về quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển Đơng)
- Trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa, hơn lúc nào hết người Việt cần đề cao lòng tự tôn và tự hào dân tộc
- Nhà nước cần sử dụng có hiệu quả những “Hiền tài” trong cơng cuộc xây dựng quê hương, đất nước.
- Là học sinh, cần có ý thức trách nhiệm trong rèn ý thức đạo đức, trau dồi tri thức khoa học để trở thành
cơng dân có ích.
Câu 12. Cuối năm 1287, nhà Ngun xâm lược lần thứ ba. Trần Nhân Tông hỏi: "Năm nay đánh giặc
thế nào?". Trần Hưng Đạo đáp: "Năm nay thế giặc nhàn".
Bằng các sự kiện lịch sử có chọn lọc về các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông –
Nguyên (thế kỉ XIII), anh (chị) hãy đưa ra ý kiến về nhận định này.
Đây là nhận định sắc sảo của người anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo. Nhận định này đã xác định được
tương quan lực lượng giữa quân dân nhà Trần và quân Nguyên, thể hiện sự tự tin, tầm nhìn chiến lược của
nhà quân sự đại tài – Trần Hưng Đạo.
- Tình hình đất nước trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ 3:
+ Quân và dân triều Trần vừa đánh bại quân xâm lược vào năm 1285. Sĩ khí quân và dân hăng hái. Đội ngũ
chỉnh tề, có nhiều kinh nghiệm tác chiến.
+ Để trút cơn giận thua lần 2, quân Nguyên mở cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 3 vội vàng.
+ Xét về tương quan lực lượng, kẻ địch tuy đông nhưng tinh thần bạc nhược; ta tuy binh ít nhưng tinh, sĩ khí
đang hăng, lại được nhân dân ủng hộ, có nhiều kinh nghiệm trong chiến đấu.
- Hai lần trước, quân Mông-Nguyên kéo vào nước ta rất đông. Nhưng khi ấy, chúng chưa nếm mùi thất bại
nên rất hung hăng khiến ta nhiều phen nguy khốn.
+ Lần 1 (1258), ta nhận trận thua đầu ở Bình Lệ Nguyên.
+ Lần hai (1285), vua tơi nhà Trần lâm vào tình thế hiểm nghèo, bị kẹp giữa hai cánh quân rất mạnh của
Thốt Hoan và Toa Đơ.
+ Xét giữa ba cuộc chiến đấu, thì lần chạm trán thứ ba, kẻ thù có sự suy yếu, nên nhận định “thế giặc nhàn”
của Hưng đạo vương là có cơ sở.
- Nhận định trên được khẳng định chắc chắn hơn trong thắng lợi của ta trong cuộc kháng chiến lần 3 (12871288): chiến thắng Vân Đồn, và trận Bạch Đằng là minh chứng rõ ràng cho tầm nhìn chiến lược, nghệ thuật
chỉ đạo tác chiến đại tài của Hưng đạo vương.
* Khẳng định vai trò của Trần Hưng Đạo trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên-Mông lần thứ ba
(1287-1288), “biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”.
Câu 13. Lòng yêu nước, quyết tâm bảo vệ tổ quốc của quân, dân nhà Trần được thể hiện như thế nào ttrong

cuộc kháng chiến chống Mơng-Ngun?
a.Hồn cảnh lịch sử:
Thế kỉ XIII, dân tộc ta phải đương đầu với thử thách lớn lao kéo dài suốt 30 năm : quân Mông – Nguyên đã 3 lần
xâm lược nước ta. Từ trước tới thời điểm đó, chưa bao giờ nhân dân ta phải đương đầu với kẻ thù mạnh như vậy.
Nhưng cuối cùng, quân dân nhà Trần đã đánh bại làm sụp đổ mưu đồ xâm chiếm Đại Việt và bành trướng xuống
khu vực Đông Nam Á của giặc tác ta. Để làm nên chiến công vĩ đại ấy, có phần to lớn của lịng u nước, quyết tâm
bảo vệ Tổ quốc của toàn quân, toàn dân.


b. Tinh thần yêu nước, quyết tâm chống giặc:
- Vua tôi, tướng lĩnh, binh sĩ nhà Trần:
+ Các vua đều trực tiếp cầm quân đánh giặc ( vua Trần Thái Tông, Thánh Tông, Nhân Tông).
+ 1282, nhà Trần triệu tập hội nghị bến Bình Than- hội nghị của q tơc, tướng lĩnh nhà Trần để bàn kế sách đánh
giặc đồng thời thắt chặt khối đoàn kết của tầng lớp trên trong xã hội.
+ Lời Hịch của Trần Quốc Tuấn đã thổi bùng lên ngọn lửa căm thù, lòng quyết tâm giết giặc của quân dân ta.
+ Các quý tộc Trần là những tướng lĩnh xuất sắc lập nhiều chiến công vang dội :
Trần Quốc Tuấn đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên trên hết, chủ động xoá bỏ hiềm khích, thù ốn trong dịng họ để
củng cố khối đồn kết trong hồng tộc. Trần Quốc Toản tuy cịn nhỏ tuổi ( 16 tuổi) nhưng đã quyết tâm giết giặc,
lập công, không được tham dự hội nghị các tướng lĩnh ở Bến Bình Than, đã về lập đội quân nghìn người ngày đêm
luyện tập để đánh giặc...
+ Binh lính thích lên tay hai chữ « Sát thát » thể hiện quyết tâm diệt giặc.
- Nhân dân :
+ Hội nghị Diên Hồng, tạo cơ sở vững chắc, to lớn để xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
+Trước mỗi cuộc kháng chiến tự lập các đội dân binh, ngày đêm sắm rèn vũ khí, luyện tập võ nghệ. Khi kẻ thù
xâm lược, nhân dân triệt nguồn lương thực của quân thù. Các đội dân binh ở khắp nơi sát cánh với quân đội triều
đình , khơng ngừng tập kích, tiêu hao sinh lực địch, thu hẹp phạm vi chiếm đóng của chúng. Khi có lệnh của triều
đình, nhân dân thực hiện kế Thanh dã để góp phần gây khó khăn cho địch.
+ Các tù trưởng miền núi là người dân tộc thiểu số : Hà Bổng, Hà Đặc, Hà Chương cúng góp phần to lớn trong chặn
đánh và chặn đường rút chạy của địch.
+ Phụ nữ cũng có những đóng góp xứng đáng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến : Linh Từ Quốc Mẫu – Trần Thị

Dung tổ chức cho gia đình hồng tộc, quan lại di chuyển khỏi kinh thành Thăng Long. Bà bán nước ở bến đò Rừng
đã chỉ cho Trần Quốc Tuấn sự lên xuống của mực nước.
+ Những người có thân phận thấp kém trong xã hội : Yết Kiêu, Dã Tượng vốn là gia nô, gia đồng cũng dũng cảm,
kiên gan tham gia cuộc chiến và lập nhiều chiến công vang dội.
Cuộc kháng chiến dưới thời Trần đạt tới trình độ một cuộc chiến tranh nhân dân. Đó là nguyên nhân quyết định
thắng lợi.
Câu 14 Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống Nguyên – Mông của thế kỉ XIII (thời gian, người lãnh
đạo và chỉ huy quân sự tối cao, các chiến thắng tiêu biểu). Tóm tắt chiến thắng Bạch Đằng. Ý nghĩa.
a. Bảng thống kê: 1 điểm
Thời gian
Lãnh đạo và chỉ huy quân sự tối cao (0,5 đ)
Các chiến thắng tiêu biểu (0,5 đ)
Lần 1
Vua - Trần Thái Tông
Đông Bộ Đầu…
1258
Thái sư – Trần Thủ Độ…
Lần 2
Vua Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông
Hàm Tử, Tây Kết, Vạn Kiếp…
1285
Tướng – Trần Hưng Đạo…
Lần 3
Vua Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông
Bạch Đằng
1287 – 1288
Tướng Trần Hưng Đạo…
b. Tóm tắt diễn biến và ý nghĩa
- Tóm tắt diễn biến (1,25 đ)
+ Sau lần thất bại quân Mông - Nguyên tiếp tục âm mưu xâm lược nước ta. Tháng 1 năm 1288 Thoắt Hoan thống

lĩnh 3 đạo quân tiến vào Thăng Long, ta thực hiện “vườn không nhà trống”, tiêu hao sinh lực địch trên các mặt trận
làm cho qn Ngun khó khăn, lúng túng. Thốt Hoan quyết định rút quân về nước (0,5 đ)
+ Nắm bắt cơ hội vua Trần và Trần Quốc Tuấn mở cuộc phản cơng và tiến hành bố trí qn mai phục và đóng bãi
cọc ở sơng Bạch Đằng (0,25đ)
+ Tháng 4 năm 1288 đồn qn Ơ Mã Nhi rút theo đường thủy trên sơng Bạch Đằng, khi qn Ơ Mã Nhi tiến đến
bãi cọc quân Trần khiêu khích rồi giả vờ bỏ chạy chờ nước thủy triều xuống tổ chức phản cơng bất ngờ , đã tiêu diệt
hồn tồn đội qn Ô Mã Nhi. Đồng thời cánh quân của Thoát Hoan rút chạy từ Vạn Kiếp đến Lạng Sơn cũng bị ta
tiêu diệt, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi (0,5đ)


b. Ý nghĩa (0,75 đ)
- Chiến thắng Bạch Đằng mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất
khuất, quật cường của dân tộc ta (0,25 đ)
- Làm cho kẻ thù khiếp vía từ bỏ hồn tồn mộng xâm lược nước ta (0,25đ)
- Chiến thắng Bạch Đằng đã thể hiện nghệ thuật tài giỏi lãnh đạo quân sự của Trần Quốc Tuấn để lại bài học
kinh nghiệm cho dân tộc trong kháng chiến chống ngoại xâm (0,25 đ)
Câu 15. Phân tích nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên dưới thời
Trần (thế kỷ XIII).
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta mang tính chất chính nghĩa, nhằm bảo vệ độc lập dân tộc chống lại cuộc
chiến tranh xâm lược phi nghĩa của quân Mông - Nguyên.
- Cuộc kháng chiến diễn ra vào lúc nhân dân ta vừa trải qua hơn 10 thế kỷ đấu tranh thoát khỏi sự thống trị
của các thế lực phong kiến phương Bắc, nhà nước phong kiến độc lập được hình thành. Đặc biệt, triều Trần
rất quan tâm đến đời sống của nhân dân nên khi có chiến tranh dễ huy động được toàn dân tham gia đánh
giặc.
- Do truyền thống yêu nước và tinh thần đoàn kết của dân tộc ta.
+ Đoàn kết trong bộ chỉ huy: Trần Quang Khải – Trần Quốc Tuấn...
+ Đồn kết tướng sĩ: Hội nghị Bình Than, tác phẩm “Hịch tướng sĩ”…
+ Đoàn kết toàn dân: các vị bơ lão (Hội nghị Diên Hồng), tầng lớp bình dân (Yết Kiêu, Dã Tượng), dân tộc
thiểu số (Hà Bổng, Hà Đặc, Hà Chương), phụ nữ (Linh từ Quốc mẫu Trần Thị Dung, Bà hàng nước ở bến đò
Rừng), thiếu niên (Trần Quốc Toản)...

- Do khí phách anh hùng, hiên ngang, bất khuất, quyết tâm kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn của toàn thể
dân tộc ta.
+ Lệnh kháng chiến của triều đình ...
+ Các câu nói của Trần Thủ Độ, Trần Quốc Tuấn, Trần Bình Trọng...
+ Tinh thần “Sát Thát ”, hào khí “Đơng A”…
- Do sự lãnh đạo tài tình của những người chỉ huy kháng chiến: có đường lối, chiến lược, chiến thuật đúng
đắn.
+ Biết dựa vào dân và đoàn kết toàn dân để tiến hành một cuộc chiến tranh nhân dân.
+ Kế sách “vườn không nhà trống”...
+ Kế thừa và phát huy sáng tạo kinh nghiệm đánh giặc của cha ông ta thủa trước: trận Bạch Đằng
Câu 16. Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỉ XIII).
1. Nguyên nhân thắng lợi
+ Nhà Trần đã phát động được một cuộc chiến tranh nhân dân: trong cuộc kháng chiến, tất cả các tầng lớp
nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước…
+ Sự chuẩn bị chu đáo tiềm lực về mọi mặt của nhà Trần trong cả 3 lần kháng chiến…
+ Quý tộc, vương hầu nhà Trần chủ động giải quyết những bất hòa trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân
của khối đoàn kết dân tộc.
+ Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các
danh tướng Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư…
2. Ý nghĩa
+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ được độc lập, lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia.
+ Khẳng định sức mạnh của Đại Việt, nâng cao lòng tự hào, tự cường dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân
dân.
+ Góp phần xây đắp truyền thống quân sự Việt Nam, truyền thống chiến đấu của một nước nhỏ nhưng luôn
phải chống lại những kẻ mạnh hơn.
+ Góp phần ngăn chặn những cuộc xâm lược của quân Nguyên đối với Nhật Bản và các nước phương Nam,



làm thất bại mưu đồ thơn tính miền đất cịn lại ở châu Á của chúng.
3. Bài học kinh nghiệm: củng cố khối đại đoàn kết trong nội bộ ban lãnh đạo, đoàn kết toàn dân trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; sự chuẩn bị kháng chiến chu đáo, sự quan tâm của nhà nước đến toàn dân; dựa vào
dân để đánh giặc.
Câu 17.. a Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ( 1418-1427). :
- Cuộc chiến tranh giành độc lập thắng lợi rất oanh liệt, toàn diện, triệt để : một nước nhỏ mà quật đổ được ách
thống trị của một nước lớn cường thịnh bằng những chiến thắng quân sự lẫy lừng, đập tan hồn tồn ý chí xâm lược
của nhà Minh.
- Đất nước được giải phóng, nền độc lập dân tộc được bảo đảm trong gần 4 thế kỉ, mở ra thời kì phát triển mới của
đất nước.
- Chứng tỏ rằng thế kỉ XV, dân tộc ta là một dân tộc trưởng thành, có ý thức dân tộc sâu sắc, có sức sống phi
thường, có năng lực sáng tạo phong phú.
b. Bình luận về kiểu kết thúc chiến tranh của khởi nghĩa Lam Sơn.
- Hoàn cảnh:
+ Sau khi đánh tan hai đạo viện binh của giặc, quân ta thừa sức tiêu diệt hết bọn giặc trong thành Đông Quan. Song
chúng ta vừa uy hiếp, vừa thuyết phục, buộc chúng đầu hàng, đảm bảo giành thắng lợi ít tốn xương máu nhất, mở
một lối thoát thuận lợi để kết thúc chiến tranh.
+ Ở trong tình thế khó khăn, Vương Thơng chấp thuận mở Hội thề Đơng Quan, rút qn về nước.
- Bình luận về cách kết thúc chiến tranh:
+ Chúng ta đã sửa sang cầu cống, đường sá, cung cấp cho quân Minh thuyền bè, ngựa, lương thực để chúng rút
nhanh về nước.
+ Đó là kiểu kết thúc chiến tranh mưu trí, sáng tạo, biểu thị sâu sắc ý chí hồ bình, lịng nhân đạo của dân tộc ta
( khỏi tổn hao xương máu nhân dân và cũng nhân đạo với kẻ thù).
+ Thể hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo, giữ thể diện cho triều Minh để tránh một cuộc chiến về sau.
+ Đó là sự kế thừa, phát triển kiểu hết thúc chiến tranh trong kháng chiến chống Tống của thời Lí thế kỉ XI.
Câu 18. Những điểm độc đáo trong nghệ thuật quân sự của khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)?
* Cuối thế kỷ XIV, nhà Trần suy vong. Năm 1400, nhà Hồ thành lập. Cuộc cải cách của nhà Hồ chưa mang
lại kết quả như mong muốn thì quân Minh ồ ạt tiến sang xâm lược. Năm 1407, cuộc kháng chiến của nhà Hồ
thất bại, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. Hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bùng nổ khắp nơi trong cả
nước nhưng đều thất bại. Trong những năm 1418-1427, cuộc khởi Nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi, Nguyễn Trãi

lãnh đạo đã bùng nổ và đánh bại quân Minh, giành lại chủ quyền cho dân tộc…..
*Những đặc điểm độc đáo trong nghệ thuật quân sự của khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Sử dụng chiến thuật “vây thành diệt viện”: Nghĩa quân Lam Sơn bao vây các thành mà địch chiếm của ta
để thu hút viện binh của giặc Minh đế ứng cứu, sau đó chúng ta tiêu diệt đội viện binh của địch: tiêu biểu là:
năm 1427, chúng ta bao vây thành Đông Quan để thu hút viện binh của địch, rồi tiêu diệt chúng ở trận Chi
Lăng – Xương Giang….
….+ Sử dụng chiến thuật “cơng tâm” – đánh vào lịng người. Với tư tưởng “lấy nhân nghĩa để thắng hung
tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo”, nghĩa quân không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân
dân, mà cịn phân hóa được lực lượng của kẻ thù, đẩy quân Minh vào thế bị động. Ví dụ: Nguyễn Trãi đã viết
nhiều bức thư kêu gọi quân Minh ra hàng, làm giảm sút tinh thần chiến đấu của chúng và quân lính ở một số
thành đã xin hàng như: Nghệ An…..
+ Chủ động đánh vào Nam: Theo kế của Nguyễn Chích, năm 1424 Lê Lợi quyết định đưa quân vào đồng
bằng Nghệ An. Tiến vào Nghệ An là một bước ngoặt về chiến thuật trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đây là
một quyết định đúng đắn, nghĩa quân đã giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa, rồi lấy đó làm bàn đạp
để giải phóng miền Bắc…..
+ Sử dụng nghệ thuật kết thúc chiến tranh bằng nghị hòa: Năm 1427, Lê Lợi chấp nhận đề nghị giảng hòa


của Vương Thông, đã tổ chức hội thề Đông Quan, tạo điều kiện cho quân Minh rút về nước, qua đó bảo tồn
quan hệ hịa hiếu giữa nước ta và phương Bắc sau khi cuộc khởi nghĩa kết thúc.
Khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc thắng lợi đã giành lại chủ quyền cho đất nước ta, chứng tỏ tinh thần yêu nước
bất khuất của nhân dân ta. Sau thắng lợi này nhà Lê sơ được thành lập, mở ra thời kì phát triển mới của chế
độ phong kiến nước ta.
Câu 19. Khởi nghĩa Lam Sơn có đặc điểm như thế nào và có gì khác so với các cuộc kháng chiến thời
Lý, Trần.
*Đặc điểm...
- Khởi nghĩa nổ ra khi đất nước đang chịu ách cai trị hà khắc của nhà Minh...
- Từ một cuộc khởi nghĩa địa phương phát triển thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Quy tụ được người
tài, tướng giỏi và nhận được sự ủng hộ của nhân dân... mang tính chất giải phóng dân tộc và tính nhân dân
sâu sắc.

- Khởi nghĩa kéo dài, gian khổ nhiều lần bị quân Minh bao vây... nhưng đã giành được những chiến thắng
vang dội... lật đổ ách được thống trị nhà Minh. Cách kết thúc chiến tranh độc đáo... chủ động giảng hòa, đặt
quan hệ hòa hiếu khi chiến tranh kết thúc.
*Khác...
-Về hoàn cảnh lịch sử: Thời Lý, Trần: các cuộc kháng chiến nổ ra trong điều kiện nước ta có chủ quyền, độc
lập, ổn định, phát triển ; khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra trong hoàn cảnh nước ta bị đơ hộ...
-Tổ chức kháng chiến: Thời Lý,Trần có nhiều thuận lợi... khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra có nhiều khó khăn...
khơng có danh nghĩa nhà nước chính thức để kêu gọi tập hợp nhân dân...
-Cách thức kháng chiến: Thời Lý, Trần ta chủ động tiến hành kháng chiến ngay... còn khởi nghĩa Lam Sơn
phải sau chiến thắng Tốt Động – Chúc Động ta mới giành được quyền chủ động.
Câu 20. Đặc điểm của khởi nghĩa Lam Sơn? so sánh với cuộc khởi nghĩa thời Lý, Trần?
a. Đặc điểm cuộc KN Lam Sơn:

• Cuộc KN Lam Sơn được dấy lên khi đất nước ta đang chịu ách cai trị vơ cùng hà khắc, tàn nhẫn của nhà
Minh

• Cuộc khởi nghĩa kéo dài gian khổ, nhiều lần bị giặc Minh bao vây nguy khốn: 3 lần phải rút lên núi Chí
Linh, Lê Lai đóng giả Lê Lợi cùng 500 qn cảm tử để giải vây cho bộ chỉ huy quân Lam Sơn. Cuộc KN phải
chuyển căn cứ và mở rộng từ Lam Sơn - Thanh Hóa ra vùng Nghệ An, cũng giành được những thắng lợi giịn rã
(Tân Bình, Thuận Hóa, Chi Lăng, Xương Giang), lật đổ ách thống trị của nhà Minh giành độc lập dân tộc.
• Cuộc KN đã quy tụ được nhiều ng tài tướng giỏi như Nguyễn Trãi, Nguyễn Chích, Trần Ngun Hãn,..

• Cuộc KN nhận được sự ủng hộ đông đảo của các tầng lớp nhân dân. Cuộc KN mang tính chất giải phóng
dân tộc, giải phóng nhân dân sâu sắc.
• Kết thúc cuộc chiến rất độc đáo bằng nghị hòa và thương lượng, giành lại nền độc lập cho dân tộc.

• Cuộc KN từ đầu đến cuối đã thể hiện tư tưởng nhân nghĩa không muốn dùng chiến tranh, không muốn dùng
bạo lực, muốn giữ quan hệ láng giềng bền vững tốt đẹp
* So sánh:
• Giống nhau:

+ Đều là những cuộc chiến tranh vì nền độc lập dân tộc và giành được thắng lợi
+Cả 2 cuộc KN, KC đều được sự ủng hộ, nhất trí, đồng lịng đồng tâm từ người lãnh đạo cao nhất đến tồn thể nhân
dân.
• Khác nhau:
+ Tổ chức kháng chiến:


• thời Lý – Trần tổ chức cuộc kháng chiến có nhiều thuận lợi: có chính quyền độc lập, tự chủ, có điều kiện
thực hiện việc đồn kết dân tộc, có qn đội hùng mạnh.
• Khởi nghĩa Lam Sơn: tổ chức khởi nghĩa có nhiều khó khăn: chính quyền độc lập tự chủ đã mất, phải bí mật
dấy binh khởi nghĩa, bị chính quyền đơ hộ nhà Minh đàn áp và có có danh nghĩa chính thức để kêu gọi tập
hợp nhân dân.
+ Các thức tiến hành cuộc kháng chiến và khởi nghĩa:
• Thời Lý – Trần: chủ động buộc kẻ thù đánh theo cách đánh của ta như nhà Lý ta chủ động tiến đánh Ung
Châu, Khâm Châu và Liêm Châu rồi tút về lập phịng tuyến trên sơng Như Nguyệt, nhà Trần tránh thế mạnh
của kẻ thù thực hiện kế “thanh dã”, rồi đánh tập kích tiêu hao sinh lực địch như Chương Dương, Hàm Tử,
Tây Kết,, Bạch Đằng
• KN Lam Sơn: lúc đầu bị động, giai đoạn sau giành thế chủ động
+ Cách kết thúc chiến tranh
• Nhà Trần dùng chiến thắng quân sự để đè bẹp ý chí xâm lược của kẻ thù
KN Lam Sơn: chủ động giảng hịa, mở hội thề Đơng Quan, giữ được mối quan hệ hòa hiếu giữa nước ta với nhà
Minh
Câu 21: Phân tích nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh của khởi nghĩa Lam
Sơn?
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của KN Lam Sơn:
- Là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính nhân dân rộng rãi: 1đ
+ Bộ tham mưu…
+ Sức mạnh của lòng yêu nước, tình đồn kết,…
+ Đơng đảo nhân dân tham gia.
- Bộ tham mưu, lãnh đạo tài giỏi………0,5đ

- Chủ trương đánh lâu dài, vận dụng sang tạo vào điều kiện cụ thể (Vây thành, diệt viện, đánh vào long
người, kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao,…) 1 đ
- Tư tưởng nhân nghĩa “ Sửa hòa hiếu cho 2 nước, tắt muôn đời chiến tranh” 0,5đ
Câu 22. Khi tổng kết nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi lớn của quân dân ta trong ba lần kháng
chiến chống Nguyên Mông ở thế kỉ XIII, người anh hùng vĩ đại của dân tộc – Trần Hưng Đạo đã
nói: “Mới rồi Toa Đơ và Ơ Mã Nhi bốn mặt bao vây nhưng vì vua tơi đồng lịng, anh em hịa mục, cả
nước góp sức nên bọn giặc phải chịu bắt”. (Đại Việt sử kí tồn thư, tập 2, NXB Văn hóa – Thông tin,
Hà Nội, 2003, trang 117).
Anh (chị) hãy phân tích nguyên nhân thắng lợi trong ba lần kháng chiến chống Mông – Nguyên của
quân và dân nhà Trần để làm sáng tỏ nhận định trên.
a. Nêu sơ lược diễn biến 3 lần kháng chiến (1258, 1285, 1287 - 1288):
- Cuối tháng 12/1257, hơn 3 vạn kị binh Mông Cổ dưới sự chỉ huy của Ngột Lương Hợp Thai tiến vào
xâm lược nước ta. Chỉ sau 1 tháng (12/1257 – 1/1258), đạo quân xâm lược chưa từng biết thất bại đó đã bị
đánh cho tan tác,…
- Năm 1285, nhà Nguyên lại huy động 50 vạn quân tiến hành xâm lược Đại Việt lần thứ 2 và đã bị quân
dân nhà Trần dưới sự chỉ huy kiệt xuất của Trần Quốc Tuấn đánh tan tác với các chiến thắng lẫy lừng: Tây
Kết, Hàm Tử, Chương Dương.
- Tháng 12/1287: quân Nguyên tiến hành xâm lược Đại Việt lần thứ 3 và lại chuốc lấy thất bại nhục nhã ở
các trận Vân Đồn, Bạch Đằng,…
Kết quả qua 3 lần, quân và dân Đại Việt chỉ khoảng 6 triệu dân, quân đội lúc huy động cao nhất khoảng 10
vạn đã đánh thắng một đội quân khổng lồ thống trị trên nửa thế giới, tiêu diệt gần nửa triệu quân xâm lược
khét tiếng,…
- Chủ quan:


+ Do huy động khối đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt chủ trương: khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng của quân và dân nhà Trần: Thể hiện qua câu nói của Trần Thủ Độ,
Trần Quốc Tuấn, hình ảnh người anh hùng Trần Quốc Toản, lời Hịch tướng sĩ, lời hô quyết chiến của các
bô lão tại hội nghị Diên Hồng
+ Đường lỗi chiến lược chiến thuật đúng đắn: lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh, lấy đoản binh chế

trường trận, kế thanh dã,…
+ Tài thao lược của quân dân nhà Trần, đặc biệt là nhà chỉ huy quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo
- Khách quan: Quân Mông Nguyên không hợp thủy thổ, không quen lối đánh kị binh

CHUYÊN ĐỀ VĂN HÓA TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV
1. Bằng sự kiện lịch sử đã học, em hãy phân tích và chứng minh nền Văn minh Đại Việt là một nền
văn minh phát triển “ đa dạng và phong phú”.
- Trải qua hàng chục thế kỉ tồn tại và phát triển, tiêu biểu là thế kỉ X – XVIII, nền văn minh Đại Việt phát
triển đa dạng và phong phú, để lại những thành tựu trên các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội )
+ Đa dạng: Được thể hiện ở tổ chức nhà nước, quan hệ xã hội, đời sống vật chất, điển hình là đời sống văn
hóa tinh thần.
+ Phong phú: Văn minh Đại Việt phát triển một cách toàn diện dựa trên ba yếu tố: Nền văn minh Việt cổ
được phục hưng và phát triển. Tiếp thu có chọn lọc một cách sáng tạo nền văn hóa của Trung Quốc và Ấn
Độ. Ảnh hưởng văn hóa Chămpa (trên lĩnh vực mĩ thuật,
+ Chính trị: Thể chế nhà nước phong kiến quan liêu hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương mà đỉnh cao
là thời kì Lê sơ (thế kỉ XV).
+ Kinh tế: (Đời sống vật chất) Nối tiếp nền văn minh Văn Lang –Âu Lạc của người Việt cổ, nền kinh tế của
thời kì Đại Việt vẫn là nền kinh tế nông nghiệp làng xã, nhưng phát triển ở quy mô rộng lớn với trình độ kĩ
thuật cao. Kinh tế hàng hóa tương đối phát triển (các ngành thủ cơng nghiệp) thúc đẩy buôn bán cũng phát
triển theo.
+ Quan hệ xã hội: Cộng đồng làng xã cổ truyền vẫn tồn tại ở nơng thơn là chính. Tuy nhiên, đơ thị đã phát
triển (cịn chậm)
+ Văn hóa tinh thần: Văn hóa tinh thần phong phú vì nó đan xen, hịa lẫn cùng tồn tại nhiều dịng văn hóa
khác nhau (văn hóa Phật giáo, Nho giáo – Cung đình và dân gian ).
+ Như vậy, trong quá trình tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam, sự tồn tại của nền văn minh Đại Việt
được thể hiện trên các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, xã hội), đặc biệt là đời sống văn hóa tinh thần qua các dịng
văn hóa (Phật giáo – Nho giáo – cung đình, dân gian). Các dịng văn hóa này đan xen, hịa quyện vào nhau.
Sự kết tinh đó đã thể hiện ý thức dân và tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nền văn minh Đại Việt phát triển
một cách rực rỡ, phong phú, đa dạng mang đậm tính dân tộc và tính dân gian.
2. Trình bày sự phát triển giáo dục, văn học, nghệ thuật của quốc gia Đại Việt dưới thời triều đại nhà

Lý và nhà Trần. Nêu nhận xét về giáo dục nước ta giai đoạn này.
* Giáo dục:
- Năm 1070, nhà Lý cho lập Văn Miếu ở kinh đô; năm 1075, tổ chức khoa thi đầu tiên…
- Thời Trần các khoa thi tổ chức đều đặn hơn. Năm 1247, nhà Trần đặt lệ “tam khôi”…
* Văn học:
- Văn học dân tộc được định hình và ngày càng phát triển, hàng loạt bài thơ, bài hịch nổ tiếng ra đời như:
Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ…
- Thế kỷ XI - XII, chữ Nôm ra đời, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển…
* Nghệ thuật: Nghệ thuật kiến trúc có bước phát triển mới, cơng trình Phật giáo được xây dựng ở khắp
nơi…, bên cạnh đó có nhiều cơng trình kieend trúc chịu ảnh hưởng của Nho giáo…; nghệ thuật điêu khắc


tinh tế, độc đáo…; nghệ thuật sân khấu đa dạng…
* Nhận xét về giáo dục:
- Đào tạo quan lại và nhân tài cho đất nước, nâng cao dân trí…Giáo dục được quan tâm, vị trí Nho giáo dần
được nâng cao…
- Nội dung giáo dục thiên về thiên văn, đạo đức, chính trị…khơng tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
3. Vì sao thời Lý, Trần lại có nhiều cơng trình kiến trúc nổi bật ? Hãy phân tích và đánh giá nét độc
đáo của nghệ thuật kiến trúc...
+Sự phát triển chung của nền văn hóa dân tộc đã có tác động lớn đến sự phát triển của nghệ thuật kiến
trúc...nổi bật Thời Lý, Trần, có Thành Thăng Long, Chùa Một Cột, Tháp Báo Thiên...
-Nét độc đáo...+Thành Thăng Long xây dựng từ thời LýThái Tổ, có quy mơ lớn, phong phú... thể hiện nét
riêng và độc đáo
+ Chùa Một Cột là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc... tồn bộ ngơi chùa xây trên một cột đá lớn tựa như
toàn sen, chạm vẽ công phu...
+Tháp Báo Thiên gồm 12 tầng, cao khoảng 60 trượng...xây trên một quả gò... tháp được trang trí tượng
trịn, phù điêu bằng đá...
+Tượng Phật Di lạc ở chùa Quỳnh Lâm, Chuông Quy Điền... đều thể hiện tài năng nghệ thuật kiến trúc
độc đáo của bàn tay con người...
-Những cơng trình nghệ thuật kiến trúc thời Lý, Trần phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và tín

ngưỡng... được đánh giá là đạt tới đỉnh cao của nền nghệ thuật dân tộc Việt...
4. Sự phát triển tư tưởng, giáo dục, văn học, từ thế kỉ X đến thế kỉ XV ở nước ta. Vì sao Phật giáo
phát triển mạnh dưới thời Lý - Trần?
a. Sự phát triển tư tưởng, tôn giáo, giáo dục, văn học, nghệ thuật từ thế kỉ X đến thế kỉ XV ở nước ta.
Trong các thế kỉ X - XV, cùng với sự nghiệp chính trị, quân sự và kinh tế, nhân dân Việt Nam đã từng
bước xây dựng cho mình một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc
* Tư tưởng, tôn giáo: Từ thế kỷ X - XV đất nước độc lập thống nhất, Nho giáo, Phật Giáo, Đạo giáo vốn
du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển mạnh:
- Nho giáo đã dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo
dục, thi cử. Mặc dù vậy từ thế kỉ X - XIV ảnh hưởng của nho giáo trong nhân dân đến thời Lê sơ Nho giáo
đã chiếm vị trí độc tơn.
- Từ thế kỷ X - XIV Phật giáo rất phát triển, từ vua đến quan và nhân dân sùng đạo phật, chùa triền mọc
lên khắp nơi. Thời Lý coi đạo Phật là quốc giáo, đến thời Lê sơ đạo Phật bị hạn chế.
- Đạo giáo tuy khơng phổ biến nhưng hồ lẫn với các tín ngưỡng dân gian. Một số đạo quán được xây
dựng.
* Giáo dục:
- Thời Lý:Năm 1070.Năm 1075 khoa thi đầu tiên được tổ chức ở kinh thành để chọn nhân tài.
- Thời Trần: Giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh (thi hương, thi hội, thi đình) để tuyển chọn nhân tài cho đất
nước.
- Thời Lê sơ: Ban hành quy chế thi cử rõ ràng: cứ 3 năm có một kì thi Hội để chọn tiến sĩ. Năm 1484 nhà
nước dựng bia ghi tên tiến sĩ
 Từ thế kỷ X - XV giáo dục Đại Việt từng bước được hoàn thiện và phát triển, nhiều trí thức giỏi đã góp
phần đáng kể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Văn học: Giáo dục đã tạo điều kiện cho văn học phát triển.
- Ban đầu, văn học mang nặng tư tưởng Phật giáo. Từ thời Trần văn học dân tộc càng phát triển. Nhiều bài
thơ, phú, hịch nổi tiếng như: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng Giang phú, Bình Ngơ đại cáo…
Cùng hàng loạt tập thơ chữ Hán ra đời.
 Các tác phẩm thể hiện rõ tài năng văn học, qua đó tốt lên lịng u nước, tự hào dân tộc, ý chí quyết
tâm chống giặc ngoại xâm.



b. Phật giáo phát triển mạnh thời Lý – Trần:
- Tư tưởng Phật giáo phù hợp với đặc điểm tính cách con người Việt Nam vì vậy có điều kiện phát triển
rộng trong nhân dân.
- Nhà Lý - Trần tạo điều kiện cho Phật giáo phát triển, Phật giáo được phổ biến rộng rãi, nhiều vị vua đã
tìm đến Phật giáo như vua Trần Nhân Tơng…
5. Những thành tựu chính của văn học và nghệ thuật nhà Lý- Trần? rút ra nhận xét ?
* Văn
học
6.
Nêu những
thành tựu về giáo dục của nước Đại Việt từ thế kỉ X-XV. “An Nam tứ đại khí”
Có -2Những
dịng văn
họctựu
chính
văn học Phật giáo và văn học yêu nước dân tộc. Tư tưởng Phật giáo trong thơ
thành
giáo: dục:
văn +LýTrần
tácnước
phẩmvàvềnâng
triết cao
học dân
và những
cảm hứng
Phậtnước
giáo.đương thời quan tâm nhiều
Nhu
cầubao

xâygồm
dựngcác
nhà
trí đã thúc
đẩy nhà
Dịng
thơdục.
vănChữ
u Hán
nước,
tộcchữ
cũngviết
đã chính
giữ một
vị trí rất quan trọng trong thơ văn thời Lý. Nó phản ánh
đến
giáo
trởdân
thành
thức.
tinh+thần
khuất,
dũng
giặc, Tơng
lịng trung
qn
quốc ởcũng
lịng tựLong.
hào dân
tộc1075,

qua nhà
cuộc
ThờibấtLý:
Nămanh
1070,
Vuachống
Lý Thánh
cho lập
VănáiMiếu
kinhnhư
đơ Thăng
Năm
kháng
chiến
chống
Văn
chữ học
Hántam
pháttrường”.
triển xuất hiện hàng loạt bài hịch, bài phú nổi tiểng

tổ chức
“thi
Minhngoại
kinh xâm.
bác học
và học
thi Nho
như +Hịch
Bạch

giangtổphú,
cácđều
tậpđặn
thơhơn.
của Năm
Trần Nhân
TrầnđặtQuang
Khải,
Nguyễn
Thờitướng
Trần: sĩ,
Các
khoaĐằng
thi được
chức
1427, Tông,
nhà Trần
lệ “ Tam
khơi”
(ba
Trungđỗ
Ngạn,
Sư Mạnh…
người
đầu),Phạm
mở Quốc
tử giám cho con em q tộc và quan chức đến học…
* Nghệ
thuật
+ Sự phát triển của giáo dục đã tạo nên nhiều trí thức tài giỏi cho đất nước như Nguyễn Hiền, Mạc

Thời
Lý –…Trần
nhiều
trình
về nghệ
thuật
Đĩnh Chi,
Vị trícũng
của để
Nholạigiáo,
docơng
đó cũng
được
nâng lên
thếkiến
độc trúctơn. điêu khắc. Nhìn chung, kiến trúc
tính tứ
hồnh
tráng,
thần
giáo
thấm
đượm
cácMột
cơnglà:trình
này.
-mang
An Nam
đại khí
là quy

bốn mơ;
cơngtinh
trình
lớnPhật
trong
nềnđãvăn
minh
Đạitrong
Việt:+
Tháp
Báo Thiên (Hà
Nghệ
thuật
điêu
khắc
thời


Trần
gồm
những
cơng
trình
điêu
khắc
tinh
tế
.
Các
bức

phù
Nội)+ Hai là: Chuông Qui Điền – Chùa Một Cột (Hà Nội)+ Ba là: Vạc Phổ Minh (Nam Định) điêu đời Lý –
lớn đều
chạm
khắcLâm
các (Quảng
hình tượng
Phật giáo (tồ sen, lá đề, sóng nước), hình tượng các tiên nữ
+Trần
Bốnphần
là: Tượng
Phật
Quỳnh
Ninh).
múa hát, các hình tượng rồng uốn khúc (loại rồng giun đơn giản và khoẻ khoắn). Trong điêu khắc thời LýTrần, có ảnh hưởng của nhiều yếu tố mỹ thuật Champa.
Nghệ thuật đúc chuông– tô tượng rất phổ biến. Chùa tháp là kiến trúc Phật giáo đặc biệt thời Lý –Trần:
Chùa Diên Hựu, Chùa Phật Tích, Tháp Báo Thiên, Chùa Phổ Minh… Nước Đại Việt thời Lý –Trần có 4
cơng trình nghệ thuật bằng đồng nổi tiếng được gọi là “ An Nam tứ đại khí” Tháp Báo Thiên, Chng Quy
Điền và Tượng Phật Di lặc chùa Quỳnh Lâm, Vạc Phổ Minh.
- Nghệ thuật biểu diễn ca múa nhạc thời Lý - Trần phát triển phong phú…Nhạc cụ gồm có trống cơm,
tiêu, đàn, cầm, đàn tranh… Nghệ thuật chèo, tuồng, hề cũng phổ biến, múa rối nước là môn nghệ thuật đặc
sắc, phát triển từ đời Lý... Trong các lễ hội, có nhiều trị vui mang tính dân gian như đấu vật, chọi gà, cờ
người, đánh đu, leo dây, đá cầu, đánh cầu…
* Nhận xét: Văn hóa thời Lý –Trần là một trong những giai đoạn phát triển thịnh đạt của văn hóa Đại
Việt. Đạt được trình độ phát triển cao tồn diện trên nhiều mặt, đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, đặc sắc,
mang tính dân tộc sâu sắc.
Văn hóa thời kỳ này là sự ưu trội của dịng văn hóa dân gian, đan xen vào sinh hoạt văn hóa cung đình .
Văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần đã mang đậm tính dân gian. Những thành quả về văn hóa mà vua tôi triều
Lý- Trần đạt được đã tạo nên tiền đề vững chắc để văn hóa các vương triều sau nối tiếp tiếp tục phát triển,
để đất nước ngày một cường thịnh.


Câu
7...
thời
Lý,
Trần,

Sơ ?
Điểm
giống
nhau
cơ bản
về giáo
dục về
giữa
các
thời kì
này.

* Sự phát triển của giáo dục Đại Việt qua các thời Lý, Trần, Lê: 2đ
+ Chữ hán trở thành chữ viết chính thức .Năm 1070,vua Lý Thánh Tông cho lập “ Văn Miếu” ….
+ Năm 1075, nhà Lý tổ chức “ thi Minh kinh bác học và nho học tam trường” + Thời Trần các khoa thi được tổ chức
đều đặn hơn. Năm 1247, nhà Trần đặt lệ lấy “Tam khôi” …
+ Năm 1396, các kì thi được hồn chỉnh ….
+ Đào tạo nhiều tri thức tài giỏi cho đất nước như Nguyễn Hiền ,Nguyễn trãi. Nho giáo độc tôn
+Thời lê, Nho giáo được tôn vinh.Giáo dục Nho học thịnh đạt. Trường Quốc Tử Giám được mở rộng cho con em
quan lại đến học .Các khoa thi được tổ chức đều đặn :cứ ba năm có một kì thi Hội ở kinh đơ để chọn nhân tài . Tất
cả mọi người dân có học có lí lịch rõ ràng đều được đi thi.



+ Những người đỗ Tiến sĩ đều được khắc tên vào bia đá dựng ở Văn Miếu và được “ vinh quy,bái tổ”. Nhiều trí
thức đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng đất nước.Số người đi học tăng lên gấp nhiều lần so với thời LýTrần …
* Điểm giống nhau cơ bản về giáo dục (nội dung và tác dụng ) 1đ
+ Nội dung giáo dục: chủ yếu là “Tứ thư” và “Ngũ kinh”mà người Việt học thuộc lịng kèm theo những lời giải
thích
+ Tác dụng : Đào tạo quan lại và trí thức tài giỏi .





Câu 8. Bằng những kiến thức đã học, em hãy chứng minh Văn hóa Thăng Long thời Lý – Trần rất phong
phú và đa dạng?
- Tư tưởng, tơn giáo, tín ngưỡng:
+ Nho giáo: được giai cấp thống trị tiếp nhận và từng bước nâng cao
+ Phật giáo: được truyền bá sâu rộng, ngày càng thấm sâu hơn vào cuộc sống tinh thần của nhân dân, được giai cấp
thống trị tôn sùng. Nhiều nhà sư như Ngô Chân Lưu, Đỗ Thuận, Vạn Hạnh tham gia vào sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Một số vị vua thời Lý, Trần tìm đến phật giáo.
+ Đạo giáo: được truyền bá trong nhân dân, hòa nhập với tín ngưỡng dân gian.
+ Các tín ngưỡng thời cúng tổ tiên, thờ người có cơng với đất nước, thờ thần núi, thần sông, thờ các hiện vật cũng
ngày càng phổ biến.
- Giáo dục, văn học, nghệ thuật
+ Giáo dục: được nhà nước quan tâm:
Thời Lý chữ Hán trở thành chữ viết chính thức. Năm 1070 vua Lý Thành Tơng lập Văn Miếu ở Thăng Long thờ
Khổng Tử và 72 vị học trò. Năm 1075 nhà Lý tổ chức thi Minh kinh bác học và Nho học tam trường.
Thời Trần: tổ chức đều đặn: năm 1247 nhà Trần đặt lấy lệ “tam khôi”, quy định rõ nội dung học tập,mở rộng trường
Quốc tử giám cho con em quý tộc và quan chức đến học. Năm 1396 các kì thi được hoàn chỉnh,
+ Văn học:
Văn học chữ Hán phát triển, hàng loạt các bài hịch, bài phú nổi tiếng như Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, các
tập thơ của Trần Nhân Tơng, Trần Quang Khải,... đậm đà tình cảm u nước, niềm tự hào dân tộc, đánh dấu sự hình

thành văn học dân tộc.
Xuất hiện một vài truyện kí như Lĩnh Nam chích qi


• TK XI – XII chữ Nơm ra đời trên cơ sở chữ Hán. Một số nhà thơ Nơm thời Trần, Hồ xuất hiện.

+ Nghệ thuật:
• Kiến trúc: kinh đô Hoa Lư, Thăng Long với nhiều cung điện, đền đài với các cơng trình kiến trúc độc đáo như chùa
Diện Hựu, tháp Báo Thiên,...
• Điêu khắc: tinh tế, độc đáo với nhiều hình loại khác nhau

• Sân khấu: chèo, tuồng phát triền cùng ca nhạc múa rối nước,..
- Khoa học kĩ thuật:
+ Sử học: Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Việt sử lược
+ Khoa học quân sự: Binh thư yếu lược, Hồ Nguyên Trừng sáng chế súng thần cơ và đóng được tàu chiến lớn
+ Thiên văn học: sáng chế được các dụng cụ khảo sát hiện tượng trời, đất, soạn lịch,...
Câu 9: Trình bày sự phát triển kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp trong các thế kỉ XXV?
a) Nông nghiệp:
- Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích canh tác phát triển, một mặt nhà nước phong kiến có chính sách
khuyến khích khai hoang, mặt khác nhân dân các làng xã tự động tiến hành khai hoang. Nhờ vậy, vùng châu thổ
các con sông lớn và vùng ven biển được khai phá, nhiều xóm làng mới được thành lập.


- Công việc đắp đê từ thời Lý đã được chú ý. Đến thời Trần và thời Lê sơ, nhà nước cũng có những biện pháp đắp
đê ở các con sông lớn và đê biển.
- Sản xuất nông nghiệp : nhà nước thời Tiền Lê, Lý, Trần và Lê sơ đều quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, hằng
năm các vua đều làm lễ cày tịch điền để khuyến khích nhân dân sản xuất. Trong các bộ luật đều có các điều luật bảo
vệ sức kéo của trâu bò và sản xuất nông nghiệp.
- Phép quân điền được đặt ra từ thời Lê sơ để chia ruộng đất công làng xã.
 Nhờ các chính sách trên, nơng nghiệp ở nước ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XV có bước phát triển mới.

b) Thủ công nghiệp:
- Kinh tế nông nghiệp phát triển đã tạo tiền đề cho thủ công nghiệp phát triển.
- Trong dân gian, các nghề thủ công truyền thống như đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm sứ, ươm tơ dệt lụa đều phát
triển. Bên cạnh đó, các nghề làm gạch, chạm khắc đá, làm đồ trang sức, làm giấy đều phát triển hơn trước.
- Việc khai thác mỏ như vàng, bạc, đồng cũng có bước phát triển mới.
- Một số làng chuyên làm nghề thủ công được hình thành như : Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), Chu
Đậu (Hải Dương), Huê Cầu (Hưng Yên)...
- Các xưởng thủ công của nhà nước cũng được thành lập. Ở đây, các thợ thủ công lo việc đúc tiền, sản xuất vũ khí,
đóng thuyền chiến, may quần áo cho vua quan, quý tộc, xây dựng các cung điện.
c) Thương nghiệp:
- Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, thương nghiệp trong nước ngày càng được mở rộng. Các chợ làng, chợ liên làng, chợ
chùa mọc lên ở nhiều nơi. Các sản phẩm nông nghiệp, thủ công nghiệp là mặt hàng được mang ra buôn bán ở các
chợ và giữa các vùng với nhau.
- Thời Lý, Trần và Lê sơ, Thăng Long là một đô thị lớn với nhiều phố phường và chợ, sản xuất và buôn bán các
loại hàng hố sản phẩm.
- Giao thương với nước ngồi được mở rộng. Các cảng Vân Đồn (Quảng Ninh), Lạch Trường (Thanh Hoá), Càn
Hải (Nghệ An), Hội Thống (Hà Tĩnh), Thị Nại (Bình Định) đều được hình thành và phát triển ở thời kì này. Ngồi
ra, ở biên giới Việt - Trung cịn có các địa điểm để thương nhân hai nước trao đổi buôn bán.

CHUYÊN ĐỀ LÊ SƠ Ở THẾ KỈ XV
1. Những biểu hiện nào chứng tỏ thời Lê Sơ thế kỉ XV, nhà nước quân chủ được hoàn thiện và phát
triển đến đỉnh cao.
- Năm 1428, lãnh tụ tối cao của khởi nghĩa Lam Sơn là Lê Lợi lên ngơi Hồng đế, sáng lập nhà Lê,
lấy tên nước là Đại Việt. Nhà nước ban đầu xây dựng theo mơ hình nhà Trần, Hồ.
- Dưới thời vua Lê Thánh Tơng đã tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn. Ở Trung ương, chức
Tể tướng và các chức Đại hành khiển bị bãi bỏ. Vua trực tiếp quyết định mọi việc. Bên dưới là 6 bộ (Lại,
Hộ, Lễ, Binh, HH́nh, Công)…
Quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục, thi cử.
- Một bộ luật mới được ban hành với tên gọi “Quốc triều hình luật” (Luật Hồng Đức), đề cập đến hầu
hết các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc.

- Quân đội được tổ chức theo chế độ “Ngụ binh ư nông”, được trang bị vũ khí đầy đủ.
Nhà Lê tiếp tục củng cố ý thức đoàn kết các dân tộc.
- Với những chính sách tiến bộ, đặc biệt là cuộc cải cách hành chính từ những năm 60 của thế kỉ XV,
nhà nước quân chủ thời Lê Sơ được hoàn thiện và phát triển đến đỉnh cao.
2. Từ thế kỉ X – XV, ở nước ta bộ máy nhà nước quân chủ phong kiến của triều đại nào đạt tới sự
phát triển và hoàn chỉnh ? Những biểu hiệnchứng tỏ sự phát triển hồn thiện của nhà nước đó.
- Năm 1428, sau khi đất nước hồn tồn giải phóng. Lê Lợi lên ngơi hồng đế, lập ra nhà Lê... kế tiếp thời
kì phát triển của chế độ phong kiến... nhà nước thời Lê sơ từng bước đạt tới sự phát triển và hoàn chỉnh...


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×