Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

CHUYEN DE BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LOP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.39 KB, 111 trang )

CHUYÊN ĐỀ
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG VÀ CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
Câu 1: Trình bày những thành tựu nổi bật của nền văn hóa các quốc gia cổ đại phương
đơng . Cho biết những thành tựu nào có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người . Vì
sao?
a.Những thành tựu văn hóa chủ yếu của các quốc gia cổ đại phương đông
-Lịch và thiên văn học :
Đây là hai nghành khoa học ra đời sớm nhất , khoảng TNK IV TCN , xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông nghiệp
+ Người phương đông cổ đại ngay từ sớm đã biết nghiên cứu quá trình hoạt động của Mặt
Trăng, mặt trời và các ngôi sao di chuyển trên bầu trời. Từ những hiểu biết sơ khai về thiên văn
học , người ta tính được chu kì của thời gian , chia một năm thành năm , tháng , tuần , ngày …
+ Người Ai Cập đã tính được một năm có 365 ngày và 12 tháng
-Ý nghĩa : mang tính chính xác tương đối nhưng đặt nền tảng cho nghành thiên văn học phát
triển trong giai đoạn sau
-Chữ viết và ghi chép:
+ Xuất hiên sớm , do nhu cầu ghi chép và lưu giữ của con người
+ Ban đầu chữ viết là những hình vẽ quy ước,mơ phỏng vật thật gọi là chữ tượng hình , về sau
được điệu hóa thành nét và ghép các nét theo quy ước gọi là chữ tượng ý
+ Người Ai Cập viết trên giấy papyrus , người Lưỡng Hà viết trên đất sét khi cịn ướt rồi phơi
khơ hoặc nung khơ , người Trung Quốc khắc chữ lên mai rùa , xương thú , thẻ tre…
-Toán học :
+ Ra đời sơm do nhu cầu đo đạt lại ruộng đất sau khi bị ngập nước , tính tốn liệu và kích thước
các cơng trình xây dựng
+ Do nhu cầu thực tế người Ai Cập giỏi hình học , người Lưỡng Hà giỏi số học , người Ấn Độ
phát minh ra số 0
Ý nghĩa : Những hiểu biết tốn học của người phương đơng để lại nhiều kinh nghiêm quý báu và
đặt nền tảng cho toán học giai đoạn sau phát triển cao hơn
-Kiến trúc , điêu khắc :
+ Xuất phát từ nhu cầu xây dựng cá cơng trình kiến trúc phục vụ cho chế độ chuyên chế cổ đại
+ Tiêu biểu có Kim Tự Tháp ( Ai Cập ) , vườn treo babylon ở Lưỡng Hà , khu đền tháp ở Ấn Độ



+ Ý nghĩa : Thể hiện cho sự tài năng và sức lao động vĩ đại của con người
b.Thành tựu quan trọng nhất : thành tựu có ý nghĩa lớn nhất đối với nền văn minh của nhân
loại là chữ viết vì đây là phát minh lớn, là biểu hiện đầu tiên của văn minh lồi người
Câu 10: Văn hóa cổ đại hi lạp và rơ ma
a. Thành tựu văn hóa nào là cống hiến lớn lao của cư dân địa trung hải. Lý giải ?
b. Tại sao người cổ đại hi lạp và rơ ma , văn hóa có thể phát triển cao ?
c. Giá trị nghệ thuật cổ đại là gì và được thể hiện như thế nào ?
a. * Thành tựu văn hóa cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho loài người


Hệ thống chữ cái a, b, c ( 26 chữ hoàn chỉnh) là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho
loài người
*Lý giải:
+ Hệ chữ cái này có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ và vì thế có khả năng thể hiện mọi
kết quả của tư duy. Do đó hệ chữ cái a,b,c là một trong những cơ sở cho sự phát triển của
nghành khoa học
+ là hệ chữ cái được sử dụng phổ biến ngày nay
b. Ở thời cổ đại hi lạp và rơ ma văn hóa có thể phát triển cao , vì :
Thời đồ sắt là sự tiếp xúc với biển mở ra cho cư dân địa trung hải một chân trời mới , nâng lên
cho họ trình độ cao hơn về sản xuất và bn bán trên biển , đó là cơ sở để họ đạt đến trình độ
sang tạo văn hóa cao
- thể chế dân chủ cũng góp phần khơng nhỏ vào khả năng sáng tạo văn hóa
c. Nghệ thuật hi lạp gồm kiến trúc và điêu khắc :
- Nghệ thuật điêu khắc của hi lạp cổ đại mang giá trị hiện thực và nhân đạo : các tác phẩm tượng
được tạc bằng đá , được tạo dáng đến mức hoàn hảo , với những đường nét mềm mại , tinh tế ,
với tư thế và vẻ mặt sống động , có thần . Phần lớn là tượng thần nhưng lại được thể hiện là
người và rất đẹp
- kiến trúc cổ đại của người hi lạp cổ đại mang giá trị nghê thuật cao và giá trị hiện thực sinh
động : các cơng trình kiến trúc đạt tới trình độ hoàn mĩ , chủ yếu là đền thờ thần nhưng khơng

mang màu sắc thâm trầm bí ẩn mà nhẹ nhàng , thanh thốt, tươi tắn , gần gũi có sức thu hút làm
mê say lòng người .
Câu 2: tại sao nhà nước cổ đại phương Tây lại mang tính dân chủ ? Tính dân chủ được thể
hiện như thế nào trong chính trị và kiến trúc tại khu vực này?tính chất dân chủ phương
Tây kết thúc vào thời kì nào?
*Nhà nước phương Tây mang tính dân chủ vì :
- Vào khoảng TNK I TCN , khi công cụ bằng sắt phổ biến, cư dân Hi-Lạp- Rơ –ma sớm hình
thành nhà nước. Do vùng địa Trung Hải có nhiều đảo, đồi núi , cao nguyên nên đất đai không
rộng lớn mà cịn bị phân tán chia cắt vì vậy hình thành thị quốc
- Từ điều kiện tự nhiên phù hợp với phát triển kinh tế công thương là chủ yếu , kinh tế công
thương không chỉ buôn bán trong nước , trong khu vực mà cả với phương đông nên tầm hiểu
biết của người phương tây rộng
- Kinh tế công thương phát triển , ở Địa Trung Hải xuất hiện sớm chủ nơ và người bình dân .
Giới chủ nơ ngày càng giàu chiếm ưu thế kinh tế lẫn chính trị nên họ đấu tranh họ đấu tranh
chống lại uy thế quý tộc vốn xuất thân từ bô lão của thị tộc trước đây
- Do chủ nơ là người có có quyền lực kinh tế , chính trị trong xã hội nên họ khơng chấp nhận có
vua mà thiết lập nhà nước riêng theo thể chế dân chủ
*Biểu hiện tính dân chủ:
- Trong chính trị: nhiều hình thức khác nhau: nhà nước cộng hòa quý tộc(spac) , nhà nước dân
chủ chủ nô ( Athens)
+ Đứng đầu nhà nước là Đại Hội công dân . Đại hội bầu ra quan chức nhà nước , thảo luận và
thống nhất các đạo luật


+ Hội Đồng dân biểu là cơ quan thấp hơn : ở Hi-Lạp có khoảng 400-500 đại biểu thay mặt tồn
dân thường trực có hai kì hội Đại Hội cơng dân , cịn ở Rơ – Ma có viện Ngun Lão , bao gồm
500 quý tộc chủ nô , nhiệm kì 1 năm . Đại Hội dân biểu có quyền xác nhận những quyết định
của đại hội công dân , thông qua các dự án trước khi đưa ra đại hội công dân thảo luận
+ Hội đồng 500 bầu ra 10 viên chức điều hành cơng việc , có nhiệm kì 1 năm và có thể bị bãi
miễn nếu khơng hoàn thành nhiệm vụ

->Bản chất mang thể chế dân chủ mang tính dân chủ chủ nơ , phục vụ quyền cho giai cấp thống
trị
- Trong kiến trúc –nghệ thuật : Với tư tưởng tự do , phóng khống người Hi – lạp –Rơ –ma đã
tạo ta những cơng trình kiến trúc đạt đến trình độ tuyệt mĩ như tượng thần A-tê-na đội mũ chiến
binh ,lực sĩ ném đĩa , thần vệ nữ mi-lô, những phù điêu ở đền Pác-tê-nông… đạt đến mức hoàn
hảo , với những đường nét mềm mại ,tinh tế , lạ lùng , với tư thế , vẻ đẹp sống động có thần ,
phản ánh tâm hồn của người nghệ sĩ.
*Tính chất dân chủ phương tây kết thúc :
- TK III TCN , thành thị Rô –ma lớn mạnh lên , Xâm chiếm tất cả các nước và các thành thị trên
bán đảo Ý (I-ta-li-a) . Sau đó chinh phục cả vùng của người Hi-Lạp, các nước ven bờ Địa Trung
Hải , trong đó có Ai Cập , các lãnh thổ miền Nam Âu trở thành một đế quốc cổ đại – Đế quốc
Rô-ma.
- Tại đế quốc Rô –ma , dần dần thể chế dân chủ bị bóp chết , thay vào là một nguyên thủ , một
hoàng đế đầy quyền lực .
Câu 3: Hãy làm sáng tỏ nhận định sau : “ văn hóa cổ đại Phương Đông và Địa Trung Hải
mang đậm dấu ấn của điều kiện tự nhiên , kinh tế ,chính trị , xã hội của khu vực đó .” ngày
nay nhân loại cịn kế thừa những thành tựu văn hóa nào của thời cổ đại ?
*Làm sáng tỏ nhận định
- Văn hóa mang đậm dấu ấn của điều kiện tự nhiên :
+ Cư dân cổ đại sử dụng các yếu tố của điều kiện tự nhiên để phục vụ cho sự sáng tạo của mình
+ Ở Ai Cập có nhiều dãy núi đá gần Sông Nin dễ dàng vận chuyển nên nên các kim tự tháp được
xây dựng bằng đá
+ Người Ai Cập viết trên đá , trên giấy bằng vỏ cây pa-pi-rút, Người Lưỡng Hà viết trên đất sét ,
người Trung Quốc viết trên thẻ tre, mai rùa …
-Văn hóa mang yếu tố của dấu ấn tự nhiên :
+ Ở phương đông do nhu cầu nông nghiệp thủy lợi nên lịch và thiên văn là hai thành tựu văn
hóa ra đời từ rất sớm
+ Người Ai Cập do tính tốn đo đạc lại ruộng đất và xây dựng các cơng trình kiến trúc nên họ
giỏi về hình học
+ Người Lưỡng Hà do thường xun tính tốn trong việc bn bán nên họ giỏi về số học

+ Ở Hi Lạp và Rô ma , nhờ kinh tế phát triển nên văn hóa có điều kiện phát triển cao
-Văn hóa mang yếu tố chính trị :
+ Chế độ chuyên chế cổ đại ở phương đông tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng trình kiến
trúc đồ sộ thể hiện uy quyền của nhà vua


+ chế độ dân chủ chủ nô ở Hi lạp và Rơ ma khơng có sự tập trung quyền lực nên khơng có điều
kiện xây dựng các cơng trình kiến trúc đồ sộ nhưng các tầng lớp trong xã hôi ( trừ nơ lệ ) đều có
quyền sáng tạo nghệ thuật , các tác phẩm ở đấy tuy có quy mơ nhỏ nhưng giá trị nghệ thuật rất
cao
-Văn hóa mang dấu ấn của yếu tố xã hội :
+ Ở Hi Lạp và Rô ma nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu , họ làm tất cả mọi việc nhằm nuôi
sống xã hội , Nông dân tự do sống nhàn rỗi , coi khinh lao động , có thời gian , điều kiện để sáng
tạo văn hóa
+ Ở phương đơng nơng dân là lực lượng lao động chính ni sống xã hội . ngồi thuế họ cịn lao
dịch cho nhà nước. Họ là những người góp của, góp cơng để xây dựng nên những cơng trình
kiến trúc đồ sộ
-Văn hóa cổ đại phản ánh mọi lĩnh vực đời sống ,đặc biệt là các mối quan hệ xã hội
*Những thành tựu văn hóa cổ đại mà ngày nay vẫn cịn sử dụng:
+ Lịch và thiên văn…
+ chữ viết ,đặc biệt là hệ chữ cái A,B,C…
+ Chữ số , đặc biệt chữ số 0
+ các thành tựu khoa học : Toán học , vật lí , địa lí , lịch sử ...
+ văn học
+ nghệ thuật
Câu 4:
a. so sánh thể chế , tính chất của nhà nước cổ đại phương đơng và Hi Lap- Rơ ma . Từ đó
cho biết vì sao lại có sự nhau cơ bản về thể chế và tính chất giữa các nhà nước ở hai khu
vực?
b. Tính chất điển hình của xã hội chiếm nơ ở Hi Lạp – rô ma thể hiện như thế nào ? Vì sao

chế độ chiếm nơ lại bị khủng hoảng?
a.* thể chế , tính chất của nhà nước cổ đại phương đông và Hi Lap- Rô ma:
-Nhà nước cổ đại phương đông:
+thể chế: nhà nước chuyên chế cổ đại
+ Thể chế: Chuyên chế cổ đại . Đây là nền chuyên chế được xây dựng dựa trên sự cai trị của
nhà vua và quý tộc đối với nông dân công xã. Trong đó vua là vua chuyên chế nắm cả pháp
quyền và thần quyền. Giúp việc cho vua có bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương
gồm tồn q tộc
-Nhà nước Hi Lạp và Rô ma :
+ Thể chế : nhà nước chiếm hữu nơ lệ
+ Tính chất : dân chủ cổ đại . Tính chất dân chủ được biểu hiện là khơng có vua, Đại hội cơng
dân có quyền tối cao , bầu ra đại hội 500 người để điều hành đất nước … Đây là nền dân chủ
chủ nơ, được xây dựng trên sự bóc lột tàn nhẫn sức lao động của nơ lệ
*Có sự khác nhau , vì :
- Ở phương đơng :


+ Kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp ,người ta buộc phải liên kết
với nhau trong tổ chức công xã để khai phá đất đai và làm thủy lợi . Các công xã gần gũi tập hợp
lại thành một tiểu quốc
+ Đứng đầu nhà nước được gọi là vua và được tôn vinh lên từ một trong số những người đứng
đầu công xã . Như thế, vua là hiện thân cho sự tập hợp hay thống nhất lãnh thổ và tập trung
quyền lực
-Ở Hi Lạp- Rô ma:
+ Kinh tế công thương nghiệp là chủ yếu nên chỉ cần 10-20 người vẫn có thể tiến hành sản xuất
và buôn bán được nên không nhất thiết phải tập trung dân cư.
+ Giới chủ nô trở nên giàu có, có cả thế lực kinh tế lẫn chính trị. Họ đấu tranh chỗng lại uy thế
của quý tộc xuất thân là bô lão của các thị tộc. Họ khơng chấp nhận có vua, họ tổ chức Đại hội
cơng dân bầu ra các cơ quan nhà nước.
b.*Tính chất điển hình của xã hội chiếm nơ ở Hi Lạp-Rơ-ma:

-Số lượng đơng đảo của nơ lê trong xã hội(ví dụ: Athens có 30 ngàn cơng nhân nhưng có đến
300 ngàn nơ lệ).
-Vai trị quan trong của nơ lệ trong các ngành kinh tế nông nghiệp, công thương nghiệp, mậu
dịch hang hải…
-Sự bóc lột triệt để lao động nơ lệ đã trở thành quan hệ bóc lột chủ đạo.
*Chế độ chiếm nơ khủng hoảng, vì:
- nơ lệ là lực lượng lao động chủ yếu của xã hội nhưng họ bị bóc lột nặng nề, bị khinh rẻ và bị
đối xử bất công… nên họ không ngừng đấu tranh chống lại chế độ chiếm nơ bằng nhiều hình
thức.
-Đấu tranh vũ trang, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Spac-ta-cut lãnh đạo năm 73-71 TCN ở I-tali-a gây kinh hoàng, khiếp sợ cho chủ nô.
-Đấu tranh kinh tế(từ thế kỉ III): Đập phá công cụ, phá hoại sản xuấn, trây lười trốn việc, bỏ
trốn… dẫn đến sản xuất bị giảm sút, đình đốn… Chế độ chiếm nô bị khủng hoảng, suy yếu
Câu 5:Qua những thành tựu của nền văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma, anh(chị) hãy cho
biết:
a. Tại sao Hi Lạp và Rơ-ma cổ đại có thể phát triển văn hóa đạt trình độ cao hơn văn hóa
phương Đơng?
b. Hãy chứng minh những hiểu biết khoa học đến thời cổ đại Hi và Rô-ma mới trở thành
khoa học.
a. Hi lạp và Rơ-ma cổ đại phát triển văn hóa đạt trình độ cao hơn văn hóa Phương
Đơng, vì:
Thời gian hình thành: ra đời muộn hơn(hang nghìn năm) do đó đã tiếp thu, thừa kế
thành tựu văn minh phương đông.
Do điều kiện tự nhiên: là cầu nối giao lưu giữa các vùng,sự tiếp xúc với biển tạo cơ
sở cho dân cư Hi Lạp, Rơ-ma pgast triển văn hóa lên những bước sáng tạo cao hơn.


Sự phát triển cao hơn về kinh tế: cơ sở kĩ thuật, đồ sắt; do nhu cầu của kinh tế công
thương nghệp và hang hải, đặt ra yêu cầu cần thiết phát triển những tri thức khoa hoc:
thiên văn, toán học, vật lý học…
Sự tiến ộ của xã hội-chính trị(thể chế dân chủ) hơn phương Đơng, kích thích sự sáng

tạo, đem lại giá trị nhân văn,hiện thực cho nội dung văn hóa; sự bóc lột sức lao độgn của
nơ lệ giúp cho các tầng lớp xã hội khác(đặc biệt là chủ nơ) có điều kiện sáng tạo văn hóa;
vai trị của các tầng lớp tri thức xã hội; do đặc điểm tôn giáo với vị thần thánh gần gũi,
mang những đặc điểm và tính cách như những con người thật(cũng vui, buồn, giận hờn,
ghen tuông…)
Kết luận: Nhờ những điều kiện đó dân cư Hi Lạp và Rơ-ma đã sáng tạo nền văn hóa
cao hơn thời kì trước.
b. Chứng minh những hiểu biết khoa học đến thời cổ đại Hi Lạp và Rô-ma mới trở
thành khoa học.
*Về khoa học:
- Cư dân phương Đông mới chỉ dừng lại ở những hiểu biết khoa học, còn cư dân Địa Trung
Hải đã biết khái qt thành những định lý, định đề(có độ chính xác khoa học cao) với các
nhà khoa học có tên tuổi đặt cơ sở cho các ngành khoa học ngày nay.
-Đưa dẫn chứng: Định lý nổi tiếng trong hình học của Ta-lét, những cống hiến của trường
phái Pi-ta-go về tính chất của các số nguyên và định lý về các cạnh của tam giác vuông
cùng với tiên đề về đường thẳng song song của Ơ-clit,.. Sau nhiều thế kỉ vẫn là những kiến
thức cơ sở của toán học.
* Về khoa học xã hội:
-Sử học:
+Vượt lên trên sự ghi chép tản mạn thuần túy “biên miên” của cư dân phương Đông, các
sử gia Hi Lạp, Rô-ma đã biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống lịch sử
một nước hay một cuộc chiến tranh.
+Đưa dẫn chứng: Hê-rê-đốt viết Lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp và Ba Tư, Tuy-xi-đít
viết Lịch sử cuộc chiến tranh Pê-lơ-pơn, Ta-xít viết Lịch sử Rơ-ma, phong tục người Giécman,..
-Địa lý: Có Stra-bơn với nhiều đóng góp nổi tiếng trong tìm hiểu vùng Địa Trung hải.
*Kết luận: Những hiểu biết khoa học thực ra đã có từ hang nghìn năm trước, từ thời cổ đại
phương Đơng. Nhưng phải đến thời kì cổ đại Hy Lạp, Rơ-ma, những hiểu biết đó mới trở thành
khoa học
Câu 6: a.Lập bảng so sánh các quốc gia cổ đaị phương đông và các quốc gia cổ đại Hi Lạp
–Rô ma theo tiêu chí sau : điều kiện tự nhiên , thời gian hình thành nhà nước , quy mơ

quốc gia ,sự phát triển về kinh tế , thể chế chính trị , tổ chức xã hội.
b.Tại sao có sự khác biệt về thể chế chính trị giữa các quốc gia cổ đại phương đông và các
quốc gia cổ đại Hi-Lạp và Rô ma?
a.Bảng so sánh các quốc gia cổ đại phương đông và quốc gia cổ đại Hi Lạp – rô ma :
Nội dung
Các quốc gia cổ đại phương đông
Các quốc gia cổ đại Hi Lạp – Rô ma
Điều kiện tự nhiên Nằm trên lưu vực các dịng sơng lớn -Địa hình khơng thống nhất bị chia cắt


ở châu Á và Châu phi, đất đai màu
mỡ tơi xốp , nguồn nước tưới tiêu
dồi dào , khí hậu nóng ẩm ( trừ
Trung Quốc)

Thời gian hình
thành nhà nước
Quy mơ quốc gia
Sự phát triển về
kinh tế

Thể chế chính trị

Tổ chức xã hội

Ra đời sớm : cuối thời kì đá mới
( TNK IV-III TCN) , bắt đầu chuyển
sang thời kì đồ đồng
Các quốc gia rộng lớn , thống nhất


thành nhiều đảo và bán đảo. Các dãy núi
cao chạy từ lục địa ăn ra các biển ngăn
cách các thung lũng với nhau tạo thành
các đồng bằng nhỏ hẹp . Phần lớn các
lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên , đất
canh tác ít khơ và rắn
Ra đời muộn : thời kì đồ sắt( TNK I
TCN)

Các quốc gia có quy mơ nhỏ ,dưới hình
thức các thị quốc ( thành bang)
-Chủ yếu là nơng nghiêp trồng lúa
-Điều kiên tự nhiên khơng thuận lợ cho
.Vì làm nông nghiệp nên cư dân sớm việc trồng các cây lương thực thay vào
đã biết làm thủy lợi , trị thủy các
đó người ta trồng các cây lưu niên : cam,
dịng sơng
chanh, ooliu, …
-Bên cạnh nơng nghiệp người ta cịn -Nguồn lực lượng chính (lúa mì, lúa
phát triển các nghành nghề thủ công mạch ) được nhập khẩu từ Ai Cập và
như: đúc đồng ,làm gốm, rệt vải…
Lưỡng Hà .
-Đã có diễn ra sự trao đổi hang hóa , -Do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc
sản phẩm giữa các vùng tuy nhiên
xây dựng các hải cảng nên thủ công
nông nghiệp vẫn là nghành kinh tế
nghiệp và thương nghiệp hàng hải phát
chính , kinh tế cịn mang tính tự
triển mạnh ,tiền tê đã sớm xuất hiện và
nhiên

buôn bán nô lệ trở thành một nghành
thương mại quan trọng ,mang lại nhiều
lợi nhuận .Các thành thị hoạt động nhộn
nhịp
-Thể chế chuyên chế cổ đại : đứng
-Thể chế dân chủ cổ đại ( hội đồng công
đầu là vua ,vua nắm mọi quyền hành dân , hội đồng 500), cơng dân có quyền
tượng trưng cho cả vương quyền và
rộng rãi tiến bộ hơn phương đông nhưng
thần quyền ,nắm quyền sở hữu tối
bản chất chỉ là nền dân chủ chủ nô. Nô
cao về ruộng đất và mọi tài sản trong lệ, kiều dân và phụ nữ khơng có quyền
nước , ban bố các chiếu chỉ ,sắc lệnh, công dân
nắm quyền chỉ huy tối cao đối với
quân đội ,… Dưới vua là hệ thống
quan lại thừa hành từ trung ương đến
địa phương.
-Xã hội chia thành ba tầng lớp
-Xã hội chia làm 3 tầng lớp chính : chủ
chính : q tộc , nơng dân cơng xã ,
nơ , bình dân, nơ lệ
và nơ lệ
+ Chủ nô : chủ xưởng , chủ tàu , chủ các
+ Nơng dân cơng xã : đơng đảo
hãng bn ,… có thế lực kinh tế lớn,
nhất , giữ vai trò chủ yếu trong sản
nắm trong tay nhiều nô lệ


xuất

+ Qúy tộc chỉ gồm một số ít trong xã
hội, là tầng lớp bóc lột và thống trị
+ Nơ lệ: số lượng ít , chuyên làm các
việc nặng nhọc và hầu hạ trong các
gia đình q tộc

+Nơ lệ : chiếm số lượng đơng đảo ,giữ
vai trị sản xuất chính ni sống xã hội
+ Bình dân ( cơng dân tự do): là những
người tự do , có nghề nghiệp nhưng
khơng có vai trò chủ yếu trong sản xuất
cũng như trong đời sống xã hội

b.*Có sự khác biệt về thể chế chính trị giữa các quốc gia cổ đại phương đông với các quốc gia
cổ đại Hi lạp và Rô ma :
-Phương đông do nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước là chủ đạo gắn liền với nhu cầu làm
thủy lợi và khai phá đất đai nên con người cần phải liên kết với nhau .Vua chuyên chế thường là
người có công tập hợp lực lượng và tượng trưng cho sự thống nhất đất nước ,hình thành thể chế
dân chủ chuyên chế
- Phương Tây : do nền kinh tế chủ đạo là thủ công nghiệp và thương nghiệp; giới chủ nô trở nên
giàu có . Họ có cả thế lực kinh tế lẫn chính trị , đánh bại ảnh hưởng và địa vị của tầng lớp quý
tộc cũ sống gắn với ruộng đất , hình thành thể chế dân chủ chủ nơ.
Câu 7:So sánh thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương đông và các quốc gia cổ
đại phương tây? Giải thích vì sao có sự khác nhau đó ?
Tiêu chí
Nhà nước cổ đại phương
Nhà nước cổ đại phương tây
đông
Thời gian
Ra đời sớm khoảng TNK

Muộn , khoảng TNK I TCN
IV-III TCN
Hình thức nhà nước
Chuyên chế trung ương
Dân chủ (Athens), cộng hịa (Rơ-ma)
tập quyền
Đặc trưng
Mọi quyền lực tập trung
Quyền lực khơng nằm trong tay vua
trong tay vua. Hình thức
mà nằm trong tay chủ nô
cha truyền con nối
Cấu trúc nhà nước
Đứng đầu nhà nước là vua Bầu những người có uy tín vào các
giúp việc cho vua là bộ
cơ quan đại diên cho dân,quyết định
máy quan lại quan liêu
các vấn đề của nhà nước như đại hội
công dân, hội đồng 500
*Có sự khác nhau đó là do :
Sự khác nhau về mặt tự nhiên và sư phát triển kinh tế của các quốc gia cổ đại phương đông và
các quốc gia cổ đại phương tây:
-Ở phương đông:
+ Điều kiện tự nhiên có những thuận lợi: đất đai phù sa màu mỡ ,gần nguồn nước tưới thuận lợi
cho sản xuất và sinh sống . Khó khăn: dễ bị lũ lụt gây mất mùa ,ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân. Nghề nơng nghiệp lúa nước là gốc, ngồi ra cịn có chăn nuôi và làm thủ công nghiệp
+ Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và làm thủy lợi , người ta phải liên kết với nhau, nhiều công
xã tập hợp lại thành một tiểu quốc.Người đứng đầu tiêủ quốc được gọi là vua . Như thế vua là



hiện thân cho sự tập hợp thống nhất lãnh thổ và tập trung quyền lực -> chế độ chuyên chế cổ đại
hình thành
-Ở phương Tây:
+ điều kiện tự nhiên có những thuận lợi: có biển nhiều hải cảng ,giao thơng trên biển dễ dàng
nghề hàng hải sớm phát triển.Khó khăn: đất ít và xấu , nên chỉ thích hợp loại cây lưu niên , do
đó thiếu lương thực nên phải nhập
+ Nền kinh tế chủ đạo là thương nghiệp và thủ công nghiệp , những người buôn bán và sản xuất
lớn được gọi là chủ nơ.Họ có thế lực lớn về mặt kinh tế và chính trị . Họ dùng tiền để kinh
doanh ruộng đất , mua chuộc và dần xóa bỏ ảnh hưởng của tầng lớp quý tộc cũ
->Do điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, họ thiết lập nên chế độ dân chủ chủ nô , thể hiện rõ
tính dân chủ rộng rãi
Câu 8: Lập bảng so sánh về kinh tế , chính trị , xã hội của các quốc gia cổ đại phương đông
và các quốc gia cổ đại địa trung hải
*Lập bảng so sánh về kinh tế xã hội và chính trị của các quốc gia cổ đại phương đông và các
quốc gia cổ đại địa trung hải :
Đặc điểm
Các quốc gia cổ đại phương đông
Các quốc gia cổ đại địa trung hải
Kinh tế
-Điều kiện tự nhiên : ở lưu vực các
- Điều kiện tự nhiên : Ở bờ bắc Địa
dịng sơng lớn đất đai phù sa màu mỡ , trung hải , có bờ biển dài , nhiều đảo và
tơi xốp , mưa đều đặn ,khí hậu nóng ẩm bán đảo tạo ra các vịnh sâu và kín gió ,
quanh năm , nguồn nước dồi dào phục
giao thông đường biển thuận lợi.Phần
vụ cho sản xuất và sinh hoạt , có nguồn lớn lãnh thổ là núi cao và cao nguyên.
thủy sản phong phú, giao thơng thuận
Đất đai canh tác ít, khơng màu mỡ .
lợi…
Đồng bằng nhỏ hẹp , đất đai khô cứng .

-Kinh tế: nơng nghiệp là chủ yếu ngồi Có nhiều mỏ khống sản …
ra cịn phát triển chăn ni và các nghề - Nền kinh tế thủ công nghiệp và
thủ công như làm gốm , dệt vải…
thương nghiệp rất phát đạt ,… nghành
hàng hải giữ vai trị quan trọng . Nơng
nghiệp chủ yếu trồng cây lưu niên ,
trồng cây lương thực khó khăn
Xã hội
Gồm có hai giai cấp thống trị và bị trị:
Có hai giai cấp cơ bản đối kháng là chủ
+ Giai cấp thống trị : đứng đầu là vua
nô và nô lệ . Chủ nô là các chủ
chuyên chế cùng đội ngũ đông đảo quý xưởng ,chủ tàu , chủ thuyền , chủ lò rất
tộc , tăng lữ … có nhiều của cải và
giàu có , có nhiều nơ lệ … Họ có thế
quyền thế …
lực về cả kinh tế và chính trị … nơ lệ
+ Giai cấp bị trị : gồm có nơng dân
có số lượng đơng đảo nhất ,… có vai
cơng xã và nơ lệ. Nơng dân cơng xã có trị chủ yếu trong hoạt động sản xuất và
số lượng đông đảo nhất và là lực lượng phục vụ các yêu cầu khác nhau của
lao động chính . Họ phải đóng thuế và
cuộc sống , nhưng khơng có quyền gì
làm các nghĩa vụ lao dịch khác … Nô
cả , kể cả quyền con người
lệ số lượng không nhiều . Họ là tầng
-Ngồi ra cịn có những người binh
lớp thấp nhất trong xã hội phải làm đủ dân tức là dân tự do … họ có tài sản



Chính trị

mọi việc , hầu hạ trong cung đình , nhà
quý tôc đến những công việc nặng nhọc
nhất…
Chế độ chuyên chế cổ đại ( vua đứng
đầu , nắm mọi quyền hành )

nghề nghiệp . tư sinh , sống bằng lao
động của bản thân , nhưng họ thích
rong chơi sống bằng trợ cấp xã hội…
Thể chế dân chủ chủ nô hay cộng hịa
q tộc

Câu 9:Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc , hãy làm rõ ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên đến sự phát triển kinh tế , hình thành nhà nước , phân hóa xã hội và phát triển văn
hóa của các quốc gia cổ đại phương tây(hy lạp- Rơ ma)
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc , hãy làm rõ điều kiện của địa lí tự nhiên
a.Khái quát:
- Đúng như các Mác đã nói : “ Ở những thời kì lịch sử càng xa xưa thì yếu tố địa lí lại càng có
những tác động có ý nghĩa sống cịn tới sự phát triển của mỗi quốc gia dân tộc”. Lịch sử hình
thành, phát triển của các quốc gia cổ đại nói chung , quốc gia cổ đại phương tây nói riêng đã
chứng tỏ rằng điều kiện địa lí tự nhiên có tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội…
- Nằm trên bờ bắc địa trung hải Hy lạp và Rô ma bao gồm bán đảo và nhiều đảo nhỏ , có cảnh
sơng, núi, biển đẹp đẽ , mn màu . Khí hậu ấm áp , trong lành , đồng bằng thung lũng rất nhỏ
… Phần lớn lãnh thổ là vùng núi và cao ngun. Đất canh tác ít lại khơng màu mỡ lắm , chủ yếu
là đất ven đồi khô và rắn…
b.Phân tích ảnh hưởng của điều kiện địa lí tự nhiên đối với kinh tế
- Với điều kiện tự nhiên như vậy , nền nông nghiệp ở khu vực này rất kém phát triển . Các nước
này phải nhập lương thực của người Ai Cập , Tây Á. Nhưng lại thuận lợi cho việc phát triển các

nghành thủ công , thương nghiệp biển và trở thành kinh tế chính của cư dân nơi đây
+ Đất đai và khí hậu ở đây thích hợp với việc gieo trồng các loại cây lâu năm, có giá trị cao:
nho, oliu, cam, chanh,.. Những mỏ khoáng sản vàng , bạc,sắt… thuận lợi cho nghề khai mỏ,
luyện kim … phát triển
+ Thủ công nghiệp rất phát đạt , với nhiều nghành nghề … nhiều thợ giỏi , khéo tay đã xuất hiện
. Đã có nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao , có quy mơ khá
lớn , đặc biệt là mỏ bạc ở Ác –Tích có tới 2000 lao động
+ Điều kiện tự nhiên tạo cho sự giao thông thuận lợi giữa các nước với nhau . Thêm vào đó, sự
phát triển của thủ cơng nghiệp làm cho hàng hóa tăng nhanh , quan hệ thương mại được mở
rộng , nô lệ trở thành mặt hàng quan trọng bậc nhất . Hoạt động thương mại phát đạt đã mở rộng
việc lưu thông tiền tệ - Đánh dấu trình độ phát triển của kinh tế cơng thương lúc bấy giờ
c.Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự hình thành nhà nước
- Với điều kiện tự nhiên như vậy , thì cư dân nơi đây phải đợi đến khi đồ sắt xuất hiện , thì họ
mới có thể phát triển kinh tế , tạo nên sự phân hóa xã hội , làm tiền đề để nhà nước xuất hiện .
Điều này lí giải sự hình thành muộn của nhà nước cổ đại Hy Lạp và Rô ma( so với phương
Đông)
- Và khi nhà nước xuất hiện , do địa hình bị phân tán , chia cắt nên khó có điều kiện tập trung
đơng dân và do đặc điểm của nền kinh tế công thương nên không cần thiết để tập trung đông dân


, nên diện tích của một nước thường nhỏ và là giang sơn của một bộ lạc trước đây. Cư dân sống
chủ yếu ở thành thị…
- Do kinh tế chính là thủ công nghiệp và thương nghiệp , nên khi nhà nước ra đời , quyền lực xã
hội rơi vào trong tay các chủ nô, chủ xưởng, chủ buôn . Uy thế của quý tộc thị tộc bị đánh bại .
Người ta khơng chấp nhận có vua
- Nhà nước Hy Lạp – Rô ma cổ đại hoạt động dựa trên thể chế dân chủ , tiêu biểu là ở Athens…
Tuy về mặt bản chất nó là nền dân chủ chủ nơ , nhưng đó là thiết chế chính trị tiến bộ hơn nhiều
so với các quốc gia khác thời cổ đại
d.Phân tích ảnh hưởng tới sự phân hóa xã hội :
- Do kinh tế chính là cơng thương nghiệp , nên nơ lệ có một vai trị rất lớn . Họ chiếm số lượng

đông đảo , nhiều gấp chục lần chủ nơ và những người bình dân .Nơ lệ trở thành lực lượng sản
xuất chính của xã hội . Tuy nhiên, họ khơng có quyền hành gì cả kể cả quyền tối thiểu là quyền
được làm người …
-Bình dân chính là dân tự do, có nghề nghiệp và chút ít tài sản để tự sinh sống và lao động của
bản thân . Tuy nhiên, phần lớn coi khinh lao động , thích an nhàn , sống nhờ trợ cấp xã hội…
- Chủ nơ là chủ lị , chủ thuyền , chủ xưởng … đã trở thành giai cấp thống trị … Họ đã xóa bỏ
ảnh hưởng và địa vị của tầng lớp quý tộc cũ , thủ tiêu hết tàn tích của xã hội ngun thủy . Họ có
thế lực cả về kinh tế lẫn chính trị …
->Ở Hy Lạp và Rơ ma , sự phân hóa xã hội hết sức sâu sắc . Chế độ chiếm hữu nô lệ đạt đến
mức hồn chỉnh và cao nhất của nó trong xã hội phương tây cổ đại
e.Phân tích ảnh hưởng tới sự phát triển văn hóa:
- Vị trí địa lí thuận lợi cho việc giao lưu , học tập , tiếp thu văn hóa và cùng với những tiền đề
vật chất cần thiết – do nền kinh tế công thương phát triển và sinh hoạt chính trị tiến bộ mang lại
– họ có thể phát triển văn hóa ở một trình độ cao hơn , có nhiều đóng góp cho nhân loại , nhiều
thành tựu cịn có giá trị đến ngày nay …
- Nhờ đi biển họ biết quả đất và quả cầu tròn … trên cơ sở những hiểu biết về thiên văn học , họ
tính lịch chính xác hơn là cơ sở để tính lịch ngày nay
-Cuộc sống “ bơn ba” trên biển, trình độ phát triển kinh tế đăt ra cho cư dân địa trung hải nhu
cầu sáng tạo ra một thứ chữ viết ngắn gọn hơn , dễ biểu đạt hơn và họ đã tạo ra hệ thống chữ
cái La-ting – là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân địa trung hải cho nền văn minh
nhân loại ...
Tóm lại “ Hồn cảnh địa lí đương nhiên là những điều kiện thường xuyên tất yếu của sự phát
triển xã hội và rõ ràng nó có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của xã hội , đẩy mau hoặc làm chậm
tiến quá trình phát triển của xã hội”…
Câu 10: Vì sao nói: “ Văn hóa các quốc gia cổ đại phương đơng và các quốc gia cổ đại địa
Trung Hải mang đậm dấu ấn của điều kiện tự nhiên , kinh tế ,xã hội , chính trị của khu
vực đó “. Ngày nay nhân loại cịn kế thừa những thành tựu văn hóa cổ đại Phương đơngTây
*Nói : “ văn hóa các quốc gia cổ đại phương đông và địa trung hải mang đậm dấu ấn của
điều kiện tự nhiên , kinh tế , chính trị , xã hội của khu vực đó “, vì :
- Điều kiện tự nhiên :



+ Cư dân p.Đông sử dụng các yếu tố tự nhiên đẻ phục vụ cho sự sáng tạo của mình . Ở Ai Cập
có nhiều dãy núi đá gần sơng Nin nên các Kim Tự tháp được xây dựng bằng đá hay họ viết chữ
trên vỏ cây , mai rùa , xương thú …
+ Cư dân p.Tây có nhiều mỏ đá quý nên tượng thần của họ đều được điêu khắc bằng đá Cẩm
thạch sáng đẹp . vô cùng sống động
-Kinh tế :
+ Ở phương đông do nhu cầu kinh tế nông nghiệp , thủy lợi nên lịch và thiên văn là hai thành
tựu văn hóa ra đời từ rất sớm . Do tính tốn đo đạt lại ruộng đất và xây dựng các cơng trình nên
họ giỏi về hình học và số học
+ Ở p.Tây do kinh tế phát triển nên văn hóa có điều liện phát triển cao hơn . Các nghiên cứu đã
thực sự trở thành khoa học : Toán , Lý… thể hiện qua các định lí, định đề
-Chính trị :
+ Chế độ chuyên chế cổ đại p.đông tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng trình kiến trúc đồ sộ
, thể hiện uy quyền của nhà vua như Kim tự tháp, thành ba-bi –lon…
+ Chế độ dân chủ chủ nơ khơng có sự tập trungn quyền lực nên khơng có điều kiện để xây dựng
các cơng trình kiến trúc đồ sộ nhưng các tầng lớp trong xã hội( trừ nô lệ ) đều có quyền sáng tạo
nghệ thuật , các tác phẩm ở đây tuy có quy mơ nhỏ nhưng giá trị nghệ thuật rất cao như tượng
lực sĩ ném đá , tượng các vị thần…
-Xã hội:
+ Ở p.Đông : nông nô là lực lượng lao động chính ni sống xã hội . Ngồi nộp thuế, họ cịn đi
lao dịch cho nhà nước. họ là những người góp của , góp cơng để xây dựng nên những cơng trình
kiến trúc đồ sộ
+ Ở p.Tây: Nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu , họ làm tất cả mọi việc nhằm nuôi sống xã hội ,
dân tự do sống nhàn rỗi, coi khinh lao động có thời gian, điều kiện để sáng tạo văn hóa
*Những thành tựu văn hóa thời cổ đại tới ngày nay còn sử dụng:
+ Lịch và thiên văn: sử dụng cả nông lịch lẫn dương lịch
+ chữ viết: Hê chữ cái A,B,C được sử dụng rộng rãi
+ Chữ số và một số các định lí , định đề tốn học , vật lí , các tác phẩm văn học , địa lí , lịch

sử…

CHUN ĐỀ: ẤN ĐỘ
Câu 1. Vì sao Ấn Độ được coi là một trong những trung tâm văn minh của nhân loại? Hãy
trình bày quá trình truyền bá của Hin đu giáo và Phật giáo với các nước Đơng Nam Á. Vai
trị của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Đơng Nam Á.
Vì:
+ Nền văn hóa Ấn Độ được hình thành từ rất sớm (khoảng thiên niên kỉ thứ III TCN).
+ Ấn Độ có một nền văn hóa phát triển cao, phong phú và tồn diện.


+ Một số thành tựu được lưu giữ đến ngày nay.
+ Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng đến quá trình phát triển lịch sử văn hóa của các dân tộc Đơng
Nam Á.
-Q trình truyền bá:
+ Khoảng thế kỉ XII – XIV, Hồi giáo được truyền bá vào Đông Nam Á. Trước tiên là ở một số
nước hải đảo, đến cuối thế kỉ XIV đầu thế kỉ XV hàng loạt các tiểu quốc Hồi giáo ra đời và trở
thành quốc giáo ở một số nước.
+ Từ thế kỉ XIII, dòng Phật giáo tiểu thừa được phổ biến tại nhiều nước Đơng Nam Á.
- Vai trị:
+ Giữ vai trị quan trọng trong đời sống và văn hóa của cư dân Đơng Nam Á.
+ Tư tưởng Phật giáo được phổ biến trong dân chúng, đặc biệt là qua hệ thống giáo dục.
+ Chùa khơng chỉ là nơi thờ cúng mà cịn là một trung tâm văn hóa là hình tượng về chân –
thiện – mĩ đối với người dân, trở thành nơi lưu trữ, phổ biến văn hóa và tri thức cho dân chúng.
Câu 2: ( 4 điểm)
a. Trình bày các giai đoạn phát triển của lịch sử Ấn Độ từ khi nhà nước cổ đại ra đời cho đến khi
thực dân Pháp xâm lược
b. Tại sao nói thời kì Gúp-ta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống ẤN Độ?
Những yếu tố nào của văn hóa truyền thống Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngồi? Ảnh hưởng tới
nững nơi nào?

a.Các giai đoạn phát triển của lịch sử Ấn Độ từ khi nhà nước cổ đại ra đời cho đến khi thực dân
Pháp xâm lược
- Thời kì các quốc gia đầu tiền:
+Khoảng 1500 năm TCN, vùng Đơng Bắc song Hằng có điều kiện tự nhiện thuận lợi, bắt đầu
hình thành một số nhà nước đầu tiên
+Đến năm 500 TCN, nước Ma-ga-đa lớn mạnh. Vua lập nước là Bim-bi-sa-ra, kiệt xuất A-sô-ca(
thế kỉ II TCN)
+Cuối thế kỉ III TCN, Ấn Độ bước vào thời kì chia rẽ, khủng hoảng kéo dài đến đầu cơng
ngun
-Thời kì Vương triều Gúp-ta (IV-VII)
+Đầu Công nguyên, miền Bắc Ấn Độ thống nhất, bước vào thời kì phát triển cao và đặc sắc:
Vương triều Gúp-ta (319-467), Hậu Gúp-ta (467-606) và Vương triều Hác-sa (606-647)
+Đây là thời kì điịnh hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ
+Đến thế kỉ VII, Ấn Độ rơi vào tình trạng chia rẽ, phân tán. Trong đó nổi bật văn trị của nước
Pa-la ở vùng Đơng Bắc và Pa-la-va ở miền Nam
-ẤN Độ Hồi giáo và Ấn Độ Mô-gôn:
+Người Hồi giáo gốc Trung Á xâm chiếm Ấn Độ, lập ra Vương triều Hồi giáo Ấn Độ, đóng đơ
ở Đê-li (1206-1526)
+Thế kỉ XV, Vương triều Hồi giáo Đê-li suy yếu, một bộ phận người Trung Á cũng theo Hồi
giáo những tự nhận là dịng dõi Mơng Cổ, bắt đầu tấn công Ấn Độ, lập ra Vương triều Mô-gôn
(1526-1707)


b.Vường triều Gúp-ta: Đầu Công nguyên, Bắc Ấn Độ được thống nhất, vào thời kì phatstrieenr
cao và đặc sắc - thời Vương triều Gúp-ta: Chống các tộc ở Trung Á, thống nhất Bắc Ấn, làm
chủ gần như toàn bộ miền Trung Ấn, định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ
-Sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ:
+Đạo Phật: tiếp tục phát triển và được truyền bá khắp Ấn Độ. Kiến trức Phật giáo phát triển
( Chùa Hnag, tượng Phật bằng đá)
+Ấn Độ giáo hay Hin-đu giáo ra đời và phát triển: htowf 4 vị thần chính: Thần Brâm, Siva,

Visnu, Inđra. Xayah dựng và phát triển nhiều cơng trình kiến Túc thờ thần, tạc nhiều pho tượng
để thờ những phng cách nghệt thuật độc đáo
+Chữ viết: từ chũ cổ Brami đã nâng lên và sáng tạo thành hệ chữ Phạn ( Sanskrit)
+Thời Gúp-ta có nhiều cơng trình kiến trúc, điêu khắc, những tác phẩm văn học, làm cho văn
hóa truyền thống Ấn Độ có giá trị vĩnh cửu
+Ấn Độ mang văn hóa, đặc biệt văn học truyền thống truyền bá ra bên ngồi, nhất là khu vực
Đơng Nam Á
-Những yếu tố của văn hóa truyền thống Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngồi là:
+Chữ viết: từ chữ Phạn của Ấn Độ , các quốc gia Đông Nam Á ( trừ Việt Nam) dần sáng tạo ra
chữ viết riêng cho mình, như chữ Chăm cổ thế kỉ IV, chữ Khơ-me cổ thế kỉ VII. Người Lào và
các nhóm người Thái khác có hệ thống chữ viết được xây dựng trên cơ sở vận dụng các nét chữ
cong của Cam-pu-chia và Mi-an-ma
+Tôn giáo: Đạo Hin-đu và Phật ảnh hưởng ra nhiều nước, nhất là Đông Nam Á
+Văn học: Văn học dân tộc của hầu hết các nước Đông Nam Á đều mơ phỏng hay lây tích từ
các sử thi các truyện thần thoại Ấn Độ
+Kiến trúc: Phần lớn kiến trúc Đông Nam Á đều mô phỏng kiên trúc Hin-đu và Phật giáo. Kiến
trúc Hin-đu với các hình tháp nhọn, nhiều tầng. Kiến trúc Phật giáo với các hình tháp có mái
trịn
+Tốn học Ấn Độ phát minh ra chữ số, kể cả số 0, truyền bá cho người Ả-rập rồi khắp thế giới
-Anhr hưởng đến: Trung Quốc, Việt Năm và các nước Đơng Nam Á
Câu 3.
a./ Trình bày những giai đoạn phát triển của lịch sử Ấn Độ từ khi Nhà nước cổ đại ra đời
cho đến khi bị thực dân phương Tây xâm lược.
- 2500 năm TCN: thành thị cổ xuất hiện ở Tây Bắc, 1500 năm TCN những thành thị cổ xuất
hiện ở Đông Bắc.
- Thế kỉ VI TCN đạo Phật xuất hiện, cuối thế kỉ III TCN vua Asoca truyền bá đạo Phật khắp cả
nước.
- Thế kỉ II TCN – thế kỉ XI bị chia thành nhiều quốc gia nhỏ, nổi bậc là vương triều Gupta và
Palava.
- Đây là thời kì phát triển của thủ cơng nghiệp, thương nghiệp biển, đồng thời phát triển văn hóa

truyền thống Ấn Độ.
*Vương triều Hồi giáo Đêli:
- Người Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi xâm nhập vào miền Bắc Ấn Độ, thiết lập vương triều Đêli vào
thế kỉ XII – XVI.


- Áp dụng chính sách chia rẽ dân tộc và áp đặt tôn giáo, gây ra mâu thuẫn dân tộc và tôn giáo
sâu sắc.
* Vương triều Môgôn:
-Đầu thế kỉ XVI người Mơng Cổ tấn cơng thủ tiêu chính quyền Hồi giáo, lập vương triều
Mơgơn.
- Thi hành chính sách hịa đồng dân tộc cho đến khi bị phương Tây xâm lược.
b./ Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đối với các quốc gia Đông Nam Á.
- Chữ Phạm: một số nước Đơng Nam Á đã hình thành chữ viết từ chữ Phạm cổ của Ấn Độ.
- Tôn giáo: đạo Phật, Hồi, Hinđu được truyền bá sang Đông Nam Á.
- Kiến trúc: những cơng trình kiến trúc Đơng Nam Á về tơn giáo đều chịu ảnh hưởng của kiến
trúc Ấn Độ và tháp nhọn nhiều tầng.
- Mỗi dân tộc Đông Nam Á đều chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ nhưng vẫn giữ được bản sắc
dân tộc.
Câu 4. Hãy so sánh sự khác nhau giữa vương triều Hồi giáo Đê-li và vương triều Mô-gôn ở
Ấn Độ.
Nội dung
Vương triều Hồi giáo Đê-li
Vương triều Mô-gôn
Sự thành
Người Hồi giáo Trung Á tiến hành
1398, vua Ti-nua Leng tự nhận là dòng
lập
chinh chiến vào đất Ấn Độ, từng
dõi Mông Cổ bắt đầu tấn công Ấn Độ.

bước chinh phục các tiểu quốc Ấn,
Đến thời Ba-bua đã đánh chiếm Đê-li,
lập nên vương triều Hồi giáo Ấn, gội lập ra 1 vương triều mới, gọi là vương
là Đê-li.
triều Mô-gôn.
Thời gian 1206 – 1526.
1526 – 1707.
tờn tại
Chính sách Truyền bá, áp đặt Hồi giáo.
Thời vua A-cơ-ba đã thi hành 1 số chính
cai trị
Tự giành những ưu tiên về ruộng
sách tích cực:
đất, địa vị trong bộ máy quan lại.
+ Xây dựng 1 chính quyền dựa trên sự
Phân biệt sắc tộc và tơn giáo.
liên kết các tầng lớp quý tộc, không phân
biệt nguồn gốc.
+ Xây dựng khối hòa hợp dân tộc.
+ Tiến hành đo đạc lại ruộng đất.
+ Khuyến khích và hỗ trợ sáng tạo văn
hóa, nghệ thuật.
Vị trí trong Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Là thời kì cuối cùng của chế độ phong
lịch sử
Đông Tây.
kiến Ấn Độ.
Truyền bá đạo Hồi và văn hóa Hồi
Chính sách của A-cơ-ba làm cho xã hội
giáo đến 1 số nước Đông Nam Á.
Ấn Độ ổn định, kinh tế phát triển, nhiều

thành tựu văn hóa mới, đất nước thịnh
vượng.
Câu 5: Văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến văn hóa truyền thống Đơng Nam Á như thế nào.
- Văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến văn hóa truyền thống Đơng Nam Á trên các lĩnh vực tôn giáo,
chữ viết, văn học, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc.


a. Tôn giáo
- Những thế kỉ đầu công nguyên, Hinđu giáo, Phật giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ được truyền bá
mạnh trong khu vực Đông Nam Á
- Hinđu giáo: Thời kì đầu, Hinđu giáo có phần thịnh hành hơn Phật giáo. Người ta thờ thần sáng
tạo, thần bảo hộ, thần hủy diệt, tạc nhiều tượng và xây nhiều đền tháp theo kiểu kiến trúc Hinđu.
- Phật giáo: Thế kỉ XIII, dòng Phật giáo Tiểu thừa được phổ biến ở nhiều nước Đông Nam Á.
Đền tháp cũ bị bỏ vắng, các chùa mới mọc lên.
b. Chữ viết
+ Chữ Phạn được du nhập từ rất sớm vào khoảng những thế kỉ đầu công nguyên, trên cơ sở chữ
Phạn cư dân ĐNA sáng tạo ra chữ viết riêng của mình: Chữ Chăm cổ ra đời từ thế kỉ IV, chữ
Khơme cổ và chữ Mãlai cổ ra đời từ thế kỉ VII, chữ Thái cổ ra đời từ thế kỉ XIII.
+ Sự sáng tạo chữ viết là cả quá trình lao động sáng tạo và công phu của các dân tộc, là một
thành tựu đáng kể về văn hóa của các khu vực.
c. Văn học
+ Sự truyền bá chữ Phạn tạo điều kiện cho văn học viết phát triển. Dòng văn học viết xuất hiện
muộn, phát triển nhanh dần trở thành nền văn học của tồn dân tộc.
+ Văn học viết hình thành trên cơ sở của văn học dân gian và văn học nước ngoài.Văn học viết
chịu ảnh hưởng của văn học Ấn Độ và Trung Quốc về mẫu tự và đề tài, thể loại.
+ Thể loại: Phong phú, đó là những bản văn khắc trên bia đá được tìm thấy ở hầu khắp các nước
trong khu vực, những bản trường ca, truyện thơ, kịch thơ, sử thi.
+ Giai đoạn đầu dòng văn học viết phát triển chủ yếu trong giới quý tộc, quan lại vì thế được coi
là văn học chính thống cao quý, bác học hay còn gọi là văn học cung đình. Tuy nhiên trong q
trình phát triển, dịng văn học viết có xu hướng dần trở về với dân tộc.

d. Nghệ thuật
* Kiến trúc
- Kiến trúc Đông Nam Áchịu ảnh hưởng bởi kiến trúc Ấn Độ (Hinđu giáo, Phật giáo)
- Kiến trúc Hinđu giáo: Điển hình của kiến trúc Hinđu giáo là tháp chàm ở Việt Nam và Ăng –
co Vát ở Cam-pu-chia.
- Kiến trúc Phật giáo:
+ Kiến trúc chùa: Ở Mi-an-ma, chỉ riêng khu di tích Pa-gan hiện nay cịn hơn 5000 ngơi chùa,
tiêu biểu nhất là chùa Suê Đa-gôn (chùa vàng) đồ sộ.
+ Kiến trúc tháp: Ở Đông Nam Á phổ biên kiểu kiên trúc tháp, điển hình là tổng thể kiến trúc
Bơ-rơ-bu-đua ở Inđơnêxia, Thạt Luổng (tháp lớn) ở Lào.
-> Nghệ thuật kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ song không
phải là sự rập khuôn. Trên nền chung của văn hóa Ấn Độ, mỗi dân tộc, mỗi khu vực, mỗi di tích
kiến trúc lại có những nét riêng độc đáo của mình.
* Điêu khắc:
- Cùng với kiến trúc là nghệ thuật tạo hình bao gồm điêu khắc và tạc tượng thần, phật, chịu ảnh
hưởng của nghệ thuật Ấn Độ nhưng có sự sáng tạo độc đáo của các dân tộc Đông Nam Á.
- Nghệ thuật điêu khắc chủ yếu của Đông Nam Á được thể hiện chủ yếu ở 2 loại: tượng tròn
(tượng phật) và phù điêu (miêu tả phật ở Bô-ru-bu-đua, vũ nữ Áp-sa-ra ở Ăng-co), tất cả hòa


quyện với kiến trúc, tạo nên những di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng khơng chỉ ở Đơng Nam Á
mà của cả lồi người.
-> Văn hóa truyền thống Đơng Nam Á chịu ảnh hưởng bời nền văn hóa Ấn Độ trên nhiều lĩnh
vực: Chữ viết, tôn giáo, văn hóa, kiến trúc. Tiếp thu có chọn lọc yếu tố văn hóa du nhập từ Ấn
Độ, các nước Đơng Nam Á xây dựng nền văn hoá riêng độc đáo mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc, đóng góp vào kho tàng văn hóa nhân loại những giá trị độc đáo.
Câu 6: Khái quát thành tựu tiêu biểu về văn hóa truyền thống Đơng Nam Á. Ảnh hưởng
của nền văn hóa Ấn Độ đến khu vực này như thế nào?
a. Khái quát thành tựu tiêu biểu về văn hóa truyền thống Đơng Nam Á.
- Tín ngưỡng và tơn giáo:

+ Giai đoạn đầu tiên, cư dân Đông Nam Á tôn sùng nhiều hình thức tín ngưỡng ngun thủy
như: tục thờ cúng tổ tiên, thờ các thần…
+ Đầu công nguyên: Phật giáo và Hinđu giáo được truyền bá vào Đông Nam Á và ngày càng
thịnh hành.Từ khoảng thế kỉ XII- XIII, Hồi giáo theo chân thương nhân A-rập và Ấn Độ được
du nhập vào Đông Nam Á. Từ khi người phương Tây bắt đầu ở Đông Nam Á, đạo Ki-tô đã xuất
hiện và dần thâm nhập vào khu vực này.
- Văn tự và văn học:
+ Văn tự: Khoảng những thế kỉ đầu công nguyên,chữ Phạn của Ấn Độ được du nhập vào Đông
Nam Á. Trên cơ sở chữ Phạn, các dân tộc Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng của mình.
+ Văn học: 2 dịng văn học chính
.Văn học dân gian: phong phú về thể loại như thần thoại (Pu Nhơ-Nha Nhơ của người Lào, Đẻ
đất, đẻ nước của người Thái…), truyền thuyết( Khom Bo-lom, Quả bầu…), truyện cổ tích (Núi
chàng núi thiếp, cô gái hiếu thảo…), truyện cười, truyện ngụ ngôn…
.Văn học viết: xuất hiện muộn nhưng dần trở thành nền văn học của toàn dân tộc
- Kiến trúc và điêu khắc:
Kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ kiến trúc Ấn Độ và kiến trúc Hồi giáo như
di tích Mĩ Sơn của người Chăm ở Việt Nam, khu đền Ăn-co ở Căm-pu-chia…
b. Ảnh hưởng của nền văn hóa Ấn Độ đến khu vực Đơng Nam Á
- Về tơn giáo: Hinđu giáo và Phật giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu
vực Đơng Nam Á. Ngồi ra Hồi giáo cũng được du nhập vào khu vực này
- Về văn tự và văn học:
+ Trên cơ sở chữ Phạn của Ấn Độ, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng của mình.
Người Chăm từ thế kỉ IV, người Khơ-me từ đầu thế kỉ VII có chữ viết riêng
+ Văn học viết Đông Nam Á không chỉ tiếp thu văn học Ấn Độ về mẫu tự mà cả về để tài và thể
loại
- Kiến trúc và điêu khắc:
Kiến trúc Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của kiến trúc Ấn Độ (Hinđu giáo và Phật giáo)
và kiến trúc Hồi giáo. VD: di tích Mĩ Sơn của người Chăm ở Việt Nam, tổng thể kiến trúc Bôrô-bua-đua ở In-đô-nê-xi-a, Ăng-co ở Căm-pu-chia…



Câu 7 (2,5 điểm): Nhận xét dấu ấn của văn hóa Ấn Độ trong giao thoa văn hóa với khu vực
Đông Nam Á thời phong kiến, giáo sư Lương Ninh viết “ Hình như mỗi nước Đơng Nam Á đã
chọn trong cây cổ thụ xum xuê của Ấn Độ một vài cành lá thích hợp với mình”. Em hãy:
- Lý giải tại sao văn hóa Đơng Nam Á thời phong kiến lại chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn
Độ?
- Chọn một thành tố trong văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng đến văn hóa Đơng Nam Á để làm
rõ nhận định của giáo sư Lương Ninh
* Khái quát vài nét về sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ tới văn hóa Đơng Nam Á
Đất nước Ấn Độ là đất nước sở hữu một nền văn hóa lớn và đặc sắc của tịan nhân lọai, nó có
một sức ảnh hưởng lớn khơng những trong khu vực mà cịn cả thế giới. Đông Nam Á là nơi tiếp
thu được khá nhiều nét đặc sắc từ nền văn hóa Ấn Độ, bên cạnh những nét đặc trưng truyền
thống Ấn độ người dân Đông Nam Á tiếp thu và chọn lọc thành những nét văn hóa riêng của
khu vực.
* Lý giải tại sao văn hóa Đơng Nam Á chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ?
- Do vị trí địa lý của Đơng Nam Á nằm án ngữ trên con đường hàng hải, nối liền giữa Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, Đơng Nam Á từ lâu vẫn được coi là cầu nối giữa Trung Quốc,
Nhật Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. Do vị trí “ ngã tư đường” nên ngay từ thời cổ,
Đông Nam Á là một trong những vùng phát triển thương mại quốc tế. Đối với thương nhân Ấn
Độ, khu vực này là “ vùng đất vàng” với rất nhiều hương liệu, vàng và các sản phẩm kỳ lạ khác.
- Thông qua hai con đường: truyền đạo và bn bán, văn hóa Đơng Nam Á đã chịu ảnh hưởng
sâu sắc của văn hóa Ấn Độ
*Chọn 1 thành tố trong văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng đến văn hóa Đơng Nam Á để làm rõ
nhận định của giáo sư Lương Ninh:
- Học sinh có thể chọn một trong các thành tựu: chữ viết, văn học, tôn giáo, nghệ thuật…
- Làm rõ nhận định của giáo sư Lương Ninh qua việc phân tích sự tiếp thu một cách có chọn lọc
thành tố văn hóa của Ấn Độ với sự sáng tạo riêng để tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo trong đa
dạng của Đơng Nam Á
Câu 8: Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa hai triều đại: Vương triều Hồi giáo Đê-li và
vương triều Mô- gôn.
- Sự giống nhau:

+ Cả hai triều đại đều do đế quốc bên ngoài xâm chiếm và xây dựng nên
+ Cả hai triều đại đều áp bức và thống trị nhân dân Ấn Độ
+ Do mâu thuẫn giai cấp và dân tộc nên đều bị suy yếu và sụp đổ
- Sự khác nhau:
Vương triều Hồi giáo Đê Li
+ Thế kỉ VII, người Thổ theo đạo hồi xâm chiểm vào đất Ấn Độ….
+ Người Thổ vào Ấn Độ mang theo đạo hồi và truyền bá đạo hồi
+ Thực hiện chính sách kì thị dân tộc, bắt nhân dân Ấn Độ phải theo đạo hồi
+ Thi hành chính sách áp bức tàn bạo như chiếm đoạt ruộng đất…
+ Nông dân đấu tranh mạnh mẻ chống lại vương triều hồi giáo
Vương triều Mô Gôn


+ Thế kỉ XVI người Mông Cổ tấn công vào Bắc Ấn độ,thủ tiêu chính quyền hồi giáo….
+ Người Mơng Cổ khi vào Ấn Độ không áp đặt một tôn giáo nào
+ Thực hiện chính sách đồn kết tơn giáo, xóa bỏ chính sách kì thị tơn giáo…
+ Thực hiện chính sách hịa hợp dân tộc
+ Khơi phục kinh tế và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ
+ Nhưng cố gắng nay không thể thủ tiêu được mâu thuẫn giai cấp, Sự khủng hoảng và chia sẽ
trong đã tạo điều kiện cho thực dân phương tây xâm chiếm Ấn Độ sau đó.
Câu 9 Ý1:-Sự thành lập vương triều Gúp-ta:
+ Thời gian: 319-467.
+ Địa bàn: Miền Bắc và Trung Ấn.
Ý2:-Thời kỳ Gúp-ta xuất hiện nhiều tôn giáo, chữ viết, kiến trúc, điêu khắc, mang đặc
trưng riêng biệt, làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển văn hố truyền thống Ấn Độ.
Ý3:Biểu hiện văn hố truyền thống.
+Tơn giáo:
*Đạo phật: xuất hiện TK VI TCN ở vùng Đông Bắc Ấn. Được truyền bá khắp ÂĐ và nhiều nơi
khác
*Đạo Ấn độ (Hin đu)

-Ra đời: Đầu công nguyên là tôn giáo cổ xưa nhất và lớn nhất Ấn Độ hiện nay
+Chữ viết:
- Khoảng 3000 TCN chữ cổ ra đời ở sông Ấn
- Thế kỷ V chữ Phạn và tiếng Phạn trở thành:Văn tự và ngơn ngữ chính thức của Ân Độ.
+Kiến trúc và điêu khắc:
*Kiến trúc phật giáo: phát triển. chùa hang, tượng Phật bằng đá.*Kiến trúc Hin đu: Với các đền hình tháp nhọn nhiều tầng bằng đá, đồng, được trang trí tỉ mỉ
bằng các bức phù điêu tạo nên phong cách Hinđu giáo độc đáo, tiêu biểu là lăng mộ Tajmahal
+Văn học Hin đu:
Mang tinh thần và triết lý Hin đu giáo.
Tác phẩm Sêkuntula của Kaliđasa.
Ý4: Ảnh hưởng của văn hố Ấn độ đến các nước ĐNÁ.
+Bằng con đường bn bán, du lịch, truyền đạo, văn hoá Ấn Độ đã ảnh hưởng đến các nước
ĐNÁ.
*Chữ viết
Trên cơ sở chữ Phạn nhiều dân tộc ĐNÁ đã sáng tạo ra chữ viết riêng của mình: người Chăm có
chữ Chăm cổ, người Khơme có chữ Khơme cổ, người Thái lan, người Mãlai…
*Tơn giáo:
Các dân tộc ĐNÁ tiếp thu đạo Phật, đạo Hinđu.
*Văn học:
Mô phỏng hoặc lấy tích từ các sử thi, truyện thần thoai Ấn Độ.
*Kiến trúc và điêu khắc:
Mô phỏng kiến trúc Hinđu và phật Giáo như Tháp Chàm(Việt Nam), Ăngco Vát(Campuchia),


Thạt Luổng (Lào).
Câu 10: (4,0 điểm):
a. Trình bày các giai đoạn phát triển của lịch sử Ấn Độ từ khi nhà nước cổ đại ra đời cho
đến khi thực dân Pháp xâm lược?
b. Tại sao nói thời kì Gúp – ta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn
Độ?

CÂU ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐIỂM
2
a
Các giai đoạn phát triển của lịch sử Ấn Độ từ khi nhà nước cổ đại ra đời cho
đến khi thực dân Pháp xâm lược.
-Thời kì các quốc gia đầu tiên:
0.5
+Khoảng 1 500 TCN, vùng Đơng Bắc sơng Hằng có điều kiện tự nhiên thuận
lợi, bắt đầu hình thành một số nhà nước đầu tiên.
+Đến năm 500 TCN, nước Ma-ga-đa lớn mạnh. Vua lập nước là Bim-bi-sa-ra,
kiệt xuất là A-sô-ca (thế kỉ IIITCN).
+Cuối thế kỉ III, Ấn Độ rơi vào thời kì chia rẽ, khủng hoảng kéo dài đến đầu
Cơng ngun.
-Thời kì vương triều Gúp-ta (IV-VII):
0.5
+Đầu Cơng ngun, miền Bắc Ấn Độ thống nhất, bước vào thời kì phát triển
cao và đặc sắc: vương triều Gúp-ta (319-467), Hậu Gúp-ta (467-606) và
vương triều Hác-sa (606-647).
+Đây là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ.
+Đến thế kỉ VII, Ấn Độ rơi vào tình trạng chia rẽ, phân tán. Trong đó nổi bật
vai trị của nước Pa-la ở vùng Đông Bắc và Pa-la-va ở miền Nam.
-Ấn Độ Hồi giáo và Ấn Độ Mô-gôn:
1.0
+Người Hồi giáo gốc Trung Á xâm chiếm Ấn Độ, lập ra vương triều Hồi giáo
Ấn Độ, đóng đơ ở Đê-li (1206-1526).
+Thế kỉ XV, vương triều Hồi giáo Đê-li suy yếu, một bộ phận Trung Á cũng
theo Hồi giáo nhưng tự nhận là dõng dõi Mông Cổ bắt đầu tấn công Ấn Độ,
lập ra vương triều Mơ-gơn.
b.

Vương triều Gúp-ta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống
Ấn Độ vì:
-Tơn giáo:
+Phật giáo: Ra đời ở Bắc Ấn Độ. Do Thích Ca Mâu Ni sáng lập, sau trở thành 0.5
Phật Tổ. Đạo Phật được truyền bá dưới thời vua A-sô-ca, tiếp tục dưới thời
Gúp-ta, Hác-sa, đến thế kỉ VII.
+Hin-đu-giáo (Ấn Độ giáo): Đây là tơn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa
0.5
của người Ấn Độ, tôn thờ rất nhiều thần thánh, mà chủ yếu là 4 thần: Bộ ba
Bra-ma (thần Sáng tạo), Si-va (thần Hủy diệt), Vi-snu (thần Bảo hộ) và In-đra
(thần Sấm sét) là những lực lượng siêu nhiên mà con người phải sợ hãi.
-Kiến trúc, điêu khắc:
0.5
+Cùng với sự truyền bá Phật giáo và lịng tơn sùng đối với Phật, người ta đã


làm nhiều ngơi chùa Hang, là cơng trình kiến trúc đá rất đẹp và lớn.
+Cùng với chùa là những pho tượng Phật khắc bằng đá hoặc trên đá.
+Người ta đã xây dựng nhiều ngôi đền bằng đá rất đồ sộ, hình chóp núi và
cũng tạc bằng đá hoặc đúc bằng đồng rất nhiều tượng thần thánh đề thờ, làm
thành những phong cách nghệ thuật tạc tượng rất độc đáo.
-Chữ viết:
+Người Ấn Độ sớm có chữ viết, ban đầu là kiểu chữ đơn giản Bra-mi được
dùng để khắc trên cột A-sô-ca, rồi sáng tạo thành hệ chữ Phạn được hoàn
thiện thời A-sô-ca cả chữ viết và ngữ pháp.
+Ngôn ngữ phạn được dụng phổ biến dưới thời Gúp-ta trong việc viết bia.
+Ngôn ngữ và văn tự phát triển là điều kiện để chuyển tải, truyền bá văn học,
văn hóa Ấn Độ.
-Văn học: Tiêu biểu là hai bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na.
Câu

11

0.5

Tại sao nói, thời kì Gúpta là thời kì định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn
Độ? Văn hóa Ấn Độ đã ảnh hưởng đến các quốc gia Đông Nam Á như thế nào?
a) Lí giải
- Sự thành lập vương triều Gúpta
+ Thời gian: trải qua 9 đời vua với gần 150 năm (319 – 467).
+ Địa bàn: Miền Bắc và Trung Ấn Độ.
- Thời kì Gúpta xuất hiện nhiều tôn giáo, chữ viết, kiến trúc, điêu khắc mang đặc trưng
riêng biệt, làm cơ sở cho sự hình thành và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ.
- Biểu hiện
+ Tôn giáo:
. Đạo Phật: Xuất hiện vào th ếkỉ VI TCN ở Đông Bắc Ấn Độ. Dưới các vương triều
Gúpta, Phật giáo được truyền bá rộng rãi.
. Ấn Độ giáo (Hinđu giáo): Ra đời đầu công nguyên và phát triển nhanh chóng, rộng rãi
dưới vương triều Gúpta…
+ Chữ viết: Trên cơ sở chữ viết cổ, chữ Phạn ra đời và trở thành văn tự chính thức của Ấn
Độ. Chữ Phạn được dùng phổ biến dưới thời Gúpta trong việc viết văn bia.
+ Kiến trúc và điêu khắc
. Kiến trúc Phật giáo phát triển với chùa hang, tượng Phật bằng đá.
. Kiến trúc Ấn Độ giáo: Các đền hình tháp nhọn nhiều tầng bằng đá, bằng đồng, được
trang trí tỉ mỉ bằng những bức phù điêu độc đáo…
+ Văn học: Mang tinh thần và triết lý Hin đu giáo..
b) Ảnh hưởng
- Bằng con đường buôn bán, truyền đạo, văn hóa Ấn Độ đã ảnh hưởng rõ rệt đến các nước
Đông Nam Á.
- Chữ viết: Trên cơ sở chữ Phạn, nhiều quốc gia ở Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết
riêng của mình…

- Tơn giáo: Các quốc gia ở Đông Nam Á tiếp thu Phật giáo, Hin đu giáo…


- Văn học: mơ phỏng hoặc lấy tích từ các sử thi, truyện thần thoại của Ấn Độ…
- Kiến trúc và điêu khắc: Mô phỏng kiểu kiến trúc Hin đu và Phật giáo như tháp Chàm
(Việt Nam), Ăngcovát (Cămpuchia), Thạt Luổng (Lào)…
Câu 12: Hãy cho biết sự thành lập, chính sách cai trị, vị trí của Vương triều Hời giáo Đê Li và
Vương triều Mô Gôn đối với Ấn Độ ?
a/ Vương triều Hời giáo Đê-li (0.5 đ)
- Hồn cảnh ra đời của Vương triều Hồi giáo Đê-li :
+ Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống nhất để chống lại cuộc tấn cơng bên ngồi
của người Hồi giáo gốc Thổ.
+ Năm 1206, người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên Vương quốc Hồi giáo Ấn Độ, gọi là
Đê-li.
- Chính sách thống trị: (1.0 đ)
+ Chính trị: Truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất, địa vị trong
bộ máy quan lại.
+ Về tơn giáo: Thi hành chính sách mềm mỏng, song xuất hiện sự phân biệt tôn giáo.
+ Về văn hóa: Văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.
+ Về kiến trúc: Xây dựng một số công trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây dựng kinh đô
Đê-li trở thành một thành phố lớn nhất thế giới.
- Vị trí của vương triều Đê-li: (0.5 đ)
+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đơng - Tây.
+ Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đơng Nam Á.
b/ Vương triều Mơ-gơn
- Hồn cảnh ra đời của Vương triều Mô Gôn (0.5 đ)
+ Thế kỉ XV vương triều Hồi giáo Đêli bắt đầu suy yếu. Một bộ phận dân Trung Á dưới sự chỉ
huy của thủ lĩnh Ti mua leng tấn công Ấn Độ năm 1398
+ Qua nhiều năm cháu nội của Ti mua leng là Ba bua mới thực hiện được việc đánh chiếm Đê
li lập ra vương triều Môgôn năm 1526

- Chính sách thống trị: (1.25 đ)
Vương triều Mơgơn ( 1526- 1707) là thời kì cuối cùng của chế độ phong kiến Ấn Độ. Các vua
thời kì đầu ra sức củng cố “ vương triều theo hướng Ấn Độ hóa” và xây dựng đất nước. Đến thời trị
vì của vua Acơba Ấn Độ đạt được những bước phát triển mới.
+ Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, dựa trên sự liên kết các tầng lớp quý tộc, không phân
biệt nguồn gốc.
+ Xây dựng khối hòa hợp dân tộc trên cơ sở hạn chế phân sự phân biệt sắc tộc và tôn giáo, hạn
chế sự bóc lột của chủ đất quý tộc.
+ Tiến hành đo đạt lại ruộng đất, định ra múc thuế đúng và hợp lý thống nhất các hệ thống cân
đong và đo lường
+ Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật.
- Vị trí của vương triều Mô Gôn (0.25 đ)
+ Đây là giai đoạn xã hội Ân Độ dần đi vào ổn định, kinh tế phát triển, văn hóa có nhiều thành
tựu mới, đất nước thịnh vượng


Câu 13(4 điểm).
Bằng những kiến thức đã học hãy nhận xét về văn hóa Ấn Độ cổ đại. Thành tựu văn hóa
nào có sức lan tỏa rộng lớn nhất? Văn hóa Việt Nam có chịu ảnh hưởng bởi văn hóa Ấn Độ
không?
Câu

Nội dung

2

Bằng những kiến thức đã học hãy nhận xét về văn hóa Ấn Độ cổ đại. Thành
tựu văn hóa nào có sức lan tỏa rộng lớn nhất? Văn hóa Việt Nam có chịu ảnh
hưởng bởi văn hóa Ấn Độ khơng?
- Nhận xét về văn hóa Ấn Độ cổ đại

+ Về tính đa dạng, đặc sắc của văn hóa Ấn Độ
+ Sức lan tỏa của Văn hóa Ấn Độ
+ Đông Nam Á là khu vực chịu ảnh hưởng lớn nhất…
- Thành tựu văn hóa có sức lan tỏa rộng lớn nhất: Là đạo Phật…
- Văn hóa Việt Nam có ảnh hưởng bởi văn hóa Ấn Độ khơng?
Văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Ấn Độ. Nhất là Phật
giáo.
Từ thời Bắc thuộc Phật giáo đã được truyền bá vào nước ta và được nhân
dân đón nhận, đến thời Lí Trần được xem như quốc giáo của dân tộc…

Thang
điểm

4 điểm
2.5

0.5
1.0

Câu hỏi 14: ( 4.0 điểm)
Hãy cho biết sự thành lập, chính sách cai trị, vị trí của Vương triều Hồi giáo Đê Li và
Vương triều Mô Gôn đối với Ấn Độ ?
Đáp án câu hỏi 1:
CÂU
ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM
1a)
a/ Vương triều Hồi giáo Đê-li
- Hoàn cảnh ra đời của Vương triều Hồi giáo Đê-li :
+ Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống nhất để chống lại cuộc tấn cơng
bên ngồi của người Hồi giáo gốc Thổ

+ Năm 1206, người Hồi giáo chiếm đất Ấn Độ, lập nên Vương quốc Hồi giáo Ấn
Độ, gọi là Đê-li
- Chính sách thống trị:
+ Chính trị: Truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu tiên ruộng đất,
địa vị trong bộ máy quan lại.
+ Về tơn giáo: Thi hành chính sách mềm mỏng, song xuất hiện sự phân biệt tôn
giáo.
+ Về văn hóa: Văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ
+ Về kiến trúc: Xây dựng một số cơng trình mang dấu ấn kiến trúc Hồi giáo, xây
dựng kinh đô Đê-li trở thành một thành phố lớn nhất thế giới.

ĐIỂM

0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ

0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ


- Vị trí của vương triều Đê-li:
+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đơng - Tây.
0.5 đ
+ Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đơng Nam Á.
1b)
b/ Vương triều Mơ-gơn
- Hồn cảnh ra đời của Vương triều Mô Gôn (0.5 đ)
+ Thế kỉ XV vương triều Hồi giáo Đêli bắt đầu suy yếu. Một bộ phận dân Trung Á

0.25đ
dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh Ti mua leng tấn công Ấn Độ năm 1398
+ Qua nhiều năm cháu nội của Ti mua leng là Ba bua mới thực hiện được việc đánh
0.25 đ
chiếm Đê li lập ra vương triều Môgôn năm 1526
- Chính sách thống trị:
- Vương triều Mơgơn ( 1526- 1707) là thời kì cuối cùng của chế độ phong kiến Ấn
0.25 đ
Độ. Các vua thời kì đầu ra sức củng cố “ vương triều theo hướng Ấn Độ hóa” và xây
dựng đất nước. Đến thời trị vì của vua Acơba Ấn Độ đạt được những bước phát triển
mới.
+ Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, dựa trên sự liên kết các tầng lớp quý tộc,
0.25 đ
không phân biệt nguồn gốc.
+ Xây dựng khối hòa hợp dân tộc trên cơ sở hạn chế phân sự phân biệt sắc tộc và tôn 0.25 đ
giáo, hạn chế sự bóc lột của chủ đất quý tộc.
+ Tiến hành đo đạt lại ruộng đất, định ra múc thuế đúng và hợp lý thống nhất các hệ 0.25 đ
thống cân đong và đo lường
+ Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật.
0.25 đ
- Vị trí của vương triều Mơ Gơn:
+ Đây là giai đoạn xã hội Ân Độ dần đi vào ổn định, kinh tế phát triển, văn hóa có
0.25 đ
nhiều thành tựu mới, đất nước thịnh vượng
Câu 14 Chứng minh: "Ấn Độ là nước có lịch sử văn hố phát triển lâu đời, phong phú và
là một trong những trung tâm văn minh lớn của loài người".
ĐÁP ÁN CÂU HỎI 1 (4 điểm)
CÂU
ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐIỂM

1
- Ở Ấn Độ, những quốc gia cổ đại đầu tiên đã được hình thành trên lưu vực 0,5 đ
sơng Ấn từ rất sớm (khoảng giữa thiên niên kỉ III TCN). Do đó, Ấn Độ là nước có
lịch sử văn hố phát triển lâu đời.
- Ấn Độ có địa hình phân tán đa dạng, có nhiều quang cảnh, khí hậu, dân tộc,
ngơn ngữ,... Do đó, Ấn Độ có nền văn hố phát triển phong phú và đa dạng.
- Nền văn hoá Ấn Độ được hình thành từ rất sớm, phát triển cao, phong phú, 0,5 đ
tồn diện. Một số thành tựu cịn được lưu giữ đến ngày hơm nay. Bên cạnh đó, văn
hố Ấn Độ có ảnh hưởng đến q trình phát triển của lịch sử, văn hố của các dân
tộc Đơng Nam Á. Do đó, Ấn Độ được coi là một trong những trung tâm văn minh
loài người.
0,5 đ
- Bằng chứng:
+ Khoảng 2500 năm TCN, những thành thị cổ nhất của người Ấn Độ xuất hiện trên
lưu vực sông Ấn ở Tây Bắc. Khoảng 1500 năm TCN, ở lưu vực sông Hằng (Đơng
Bắc Ấn) bắt đầu hình thành một số nhà nước đầu tiên. Ở đây người ta đã tìm thấy


di tích của hai thành phố cổ kính là Ha-rap-pa và Mơ-hen-giơ Đa-rơ.
+ Trình bày các thành tựu về tơn giáo, kiến trúc, điêu khắc, văn học, chữ viết... để
chứng minh văn hoá truyền thống Ấn Độ phát triển phong phú, đa dạng.
 Về tôn giáo
- Phật giáo xuất hiện vào khoảng thế kỉ VI TCN, do nhà hiền triết Sít-đác-ta,
hiệu là Sa-ky-a Mu-ni (Thích Ca Mâu Ni) sáng lập. Thành phố Ka-pi-la-va-xtu ở
Đông Bắc Ấn Độ là quê hương của Phật tổ. Đạo Phật được truyền bá mạnh mẽ
dưới thời vua A-sô-ca, tiếp tục dưới các triều đại Gúp-ta và Hác-sa (đến thế kỉ VII).
- Cùng với Phật giáo, Ấn Độ giáo cũng ra đời và phát triển. Đây là tơn giáo bắt
nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn. Ấn Độ giáo thờ rất nhiều thần, chủ yếu
là bốn thần: bộ ba Brama (thần Sáng tạo thế giới), Siva (thần Huỷ diệt), Visnu (thần
Bảo hộ), và Inđra (thần Sấm sét). Đó là những lực lượng siêu nhiên mà con người

sợ hãi. Giáo lí tập trung trong bộ kinh Vê-đa, khuyên con người từ bi, nhân ái, nhẫn
nại, tuân theo luật pháp để kiếp sau có thể được đầu thai thành người ở đẳng cấp
cao. Được chính quyền phong kiến nâng đỡ, Ấn Độ giáo dần dần trở thành Quốc
giáo. Hiện nay, hơn 80% dân số Ấn Độ theo Ấn Độ giáo.
 Về kiến trúc, điêu khắc
- Kiến trúc, điêu khắc của Ấn Độ trong thời gian này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của Phật giáo và Ấn Độ giáo. Các cơng trình kiến trúc có quy mơ đồ sộ, hoành
tráng, chất liệu chủ yếu làm bằng đá. Sản phẩm điêu khắc chủ yếu là tượng thần,
tượng Phật; phong cách và kiểu dáng phong phú.
- Cùng với sự truyền bá Phật giáo, lịng tơn sùng đối với Phật, người ta đã làm
hàng chục ngôi chùa hang. Đây là những cơng trình kiến trúc bằng đá rất đẹp và rất
lớn. Cùng với chùa là những pho tượng Phật được điêu khắc bằng đá hoặc trên đá.
- Ảnh hưởng từ Ấn Độ giáo, người ta đã xây dựng nhiều ngôi đền bằng đá rất
đồ sộ hình tháp nhọn nhiều tầng, tượng trưng cho đỉnh núi linh thiêng – nơi ngự trị
của các thần. Các tháp hình núi được trang trí tỉ mỉ bằng các phù điêu, tạo nên một
phong cách nghệ thuật kiến trúc Hinđu độc đáo. Họ cũng tạc bằng đá hoặc đúc
bằng đồng rất nhiều pho tượng thần thánh để thờ.
 Về chữ viết
- Người Ấn Độ sớm có chữ viết (chữ cổ vùng sơng Ấn có từ 3000 năm TCN,
chữ cổ vùng sơng Hằng có thể có từ 1000 năm TCN). Ban đầu là kiểu chữ đơn sơ
Bra-mi (Brahmi), được dùng để khắc trên cột A-sô-ca, rồi được nâng lên sáng tạo
thành hệ chữ Phạn (Sanskrit).
- Chữ Phạn được hồn thiện từ thời A-sơ-ca cả về chữ viết và ngữ pháp. Ngôn
ngữ Phạn dùng phổ biến dưới thời Gúp-ta trong việc viết văn bia.
- Ngôn ngữ và văn tự phát triển là điều kiện để chuyển tải, truyền bá văn học,
văn hoá Ấn Độ.
 Về văn học
- Ấn Độ có hai bộ sử thi nổi tiếng là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-ya-na.

0,5 đ


1,5 đ

0,5 đ

0,5 đ


×