Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BC nâng cao chất lượng giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn cho học sinh lớp 2 TH thanh tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.89 KB, 15 trang )

BIỆN PHÁP
“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN, ÍT HƠN
CHO HỌC SINH LỚP 2”
I. Lý do chọn biện pháp
1. Thực trạng
Trong chương trình mơn Tốn lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em được ôn
tập lại các bài tốn có lời văn cơ bản của lớp 1 và làm quen với các dạng bài tốn
mới có lời văn cơ bản. Mỗi dạng toán lại cung cấp cho các em những kiến thức
mới. Trong đó dạng Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn các em được làm quen đầu tiên
và từ đó, dạng tốn này sẽ xuất hiện xuyên suốt cùng với các dạng toán khác trong
chương trình mơn học cấp Tiểu học. Nắm chắc dạng tốn này ở lớp 2 sẽ làm cơ sở
cho việc giải các bài tốn về nhiều hơn, ít hơn ở các lớp cao hơn. Hơn nữa dạng
tốn này có nhiều ứng dụng trên thực tế nên các em cần có kĩ năng giải tốn tốt thì
mới có thể áp dụng vào cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải học sinh nào
cũng dễ nắm bắt và thực hiện bài giải một cách thành thạo. Nhiều em hay lẫn lộn
khi giải các bài có nội dung về “nhiều hơn”, “ít hơn”.
Hơn nữa, học sinh mới chỉ nắm được cách giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn
theo mẫu có sẵn một cách rập khn, máy móc ( có chữ nhiều hơn làm tính cộng, ít
hơn làm tính trừ) mà chưa nắm vững bản chất bài toán; khi gặp những bài toán
phải suy luận để xác định đúng dạng tốn thì học sinh khơng nắm được bản chất
bài tốn dẫn đến giải bài tốn đó sai. Khi giải xong bài rồi, dù cịn thừa thời gian
học sinh khơng có thói quen kiểm tra lại bài giải.
Sau khi học xong Bài toán về nhiều hơn, ít hơn tơi đã tiến hành khảo sát
thực trạng giải bài toán dạng này ở học sinh lớp 2A trường Tiểu học ….. năm
học 2020 -2021 với phiếu bài tập sau:
Họ và tên: …………………………
Lớp :……………………
Phiếu kiểm tra ( Thời gian: 20 phút)
Bài 1: Giải bài toán sau:
Nhà Hoa trồng 25 cây cam. Số cây bưởi nhiều hơn số cây cam là 12 cây. Hỏi
vườn nhà Hoa trồng bao nhiêu cây bưởi?


Bài 2: Giải bài toán sau:
Đoạn dây thứ nhất dài 56cm. Đoạn dây thứ hai dài hơn đoạn dây thứ nhất
10cm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Bài 3: Giải bài tốn sau:
Lớp 2B có 16 học sinh nam. Số học sinh nam nhiều hơn số học sinh nữ là 3
học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh nữ?


22
Tiêu chí đánh giá:
- Nhận dạng đúng bài tốn.
- Câu lời giải đúng.
- Làm đúng phép tính, ghi đúng và đủ danh số.
- Đáp số đúng.
Dưới đây là kết quả khảo sát bài làm của 35 học sinh lớp 2A qua bài kiểm
tra.

Thống kê kết quả khảo sát chất lượng bài làm của học sinh lớp 2A,
đầu năm học 2020 - 2021.
2. Nguyên nhân
Từ thực trang trên, tôi bắt đầu đi tìm hiểu nguyên nhân và nhận thấy, học
sinh hay mắc sai lầm chung như sau:
Thứ nhất: Khơng tóm tắt được bài tốn ngắn gọn bằng lời, ngại tóm tắt bài
tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng, khơng nắm được bản chất của bài tốn.
Thứ hai: Khơng phân tích và thiết lập được mối quan hệ giữa các đại lượng
trong bài toán dẫn đến giải sai bài toán.
Thứ ba: Một số học sinh cịn gặp khó khăn trong việc nhận dạng bài tốn.
Có nhiều học sinh thường có quan niệm sai lầm hễ thấy “nhiều hơn” thì làm phép
tính cộng và “ít hơn” thì làm phép tính trừ.
Thứ tư: Một số em nắm được cách giải bài toán song kết quả chưa đúng, câu

lời giải chưa rõ ràng, quên danh số.
Từ thực trạng và ngun nhân trên tơi nhận thấy mình cần phải giúp học
sinh nắm chắc các bước giải bài toán, phân biệt được bài toán về nhiều hơn và bài
tốn về ít hơn để từ đó giải tốt các dạng bài tốn về nhiều hơn, ít hơn và vận dụng
các kiến thức đã học vào thực tế có hiệu quả. Đó chính là lý do thơi thúc tơi suy
nghĩ, tìm tịi biện pháp: “Nâng cao chất lượng giải bài tốn về nhiều hơn, ít hơn
cho học sinh lớp 2”
Q trình nghiên cứu của tơi thực hiện trên đối tượng là 35 em học sinh lớp
2A, Trường tiểu học Thanh Tân, năm học 2020 - 2021.
+ 8 tuần đầu năm học 2020 – 2021: Quan sát, khảo sát, tìm các giải pháp thực
hiện.
+ Từ tuần 9 đến cuối năm học 2020-2021: Tiến hành thực nghiệm; thu thập
minh chứng, kết quả, so sánh, đối chiếu, rút ra hiệu quả của biện pháp.
II. Giải pháp thực hiện


33
1.

Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm chắc các bước giải tốn

Đối với giải bài tốn có lời văn nói chung và Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn
nói riêng, các em cần nắm chắc từng bước giải thì mới có thể hiểu và giải đúng bài
tốn. Khi hướng dẫn các em giải, tơi thường phân tích kĩ từng bước và cho các em
nhắc lại các bước giải để các em ghi nhớ và thực hiện.
1.1. Bài toán về nhiều hơn, ít hơn (trực tiếp)
Bước 1: Tìm hiểu bài toán
Cho học sinh đọc bài toán. (Đây là bước đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ
ban đầu về ý nghĩa bài toán . Nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý
đến những "dữ kiện" đã cho, đã biết trong đề bài toán, "những ẩn số" là những cái

chưa biết, cái cần tìm và những "điều kiện" là mối quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn
số.) Với bước này, tôi thường yêu cầu các em đọc kĩ bài toán 2 lần, gạch chân dưới
những từ khóa quan trọng để các em có thể nắm được cái bài tốn đã cho, cái cần
tìm bằng các câu hỏi:
- Bài tốn cho biết gì?
- Bài tốn hỏi gì?
+ Liên quan đến bài tốn về nhiều hơn:
Ví dụ 1. Hàng trên có 5 quả cam, hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 4 quả
cam. Hỏi hàng dưới có mấy quả cam? ( Tr 18 - Sách Hướng dẫn học Tốn 2, tập 1)
- Bài tốn cho biết gì? ( Hàng trên có 5 quả cam. Hàng dưới nhiều hơn
hàng trên 4 quả cam).
- Bài tốn hỏi gì? (Hàng dưới có mấy quả cam ?)
+ Liên quan đến bài tốn về ít hơn:
Ví dụ 2. Hàng trên có 8 quả cam, hàng dưới ít hơn hàng trên 3 quả cam. Hỏi
hàng dưới có mấy quả cam? ( Tr 38 - Sách Hướng dẫn học Toán 2, tập 1 )
- Cho học sinh đọc bài tốn.
- Bài tốn cho biết gì? (Hàng trên có 8 quả cam, hàng dưới ít hơn hàng trên
3 quả cam )
- Bài tốn hỏi gì? (Hàng dưới có mấy quả cam?)
Bước 2: Tóm tắt bài tốn:
Sau khi đã đọc kĩ đề bài, tôi cùng các em tóm tắt bài tốn, việc tóm tắt bài
tốn sẽ giúp các em nắm chắc đề bài hơn, nhìn đề bài một cách tập trung, khái quát
hơn. Từ việc tóm tắt các em sẽ dễ dàng nhận ra dạng toán và có các hướng giải bài
tốn chính xác hơn.
Với dạng tốn này, tơi thường hướng dẫn các em tóm tắt bằng lời ngắn gọn
hoặc tóm tắt bằng sơ đồ.
Áp dụng vào ví dụ 1.


44

Tôi sử dụng các câu hỏi để học sinh nắm được cách tóm tắt bằng lời:
4 quả
+ Hàng trên có mấy quả?
+ Hàng dưới nhiều hơn hàng trên mấy quả?
+ Tìm số quả cam hàng dưới được biểu thị bằng dấu….
3 quả
5 quảsơ đồ đoạn thẳng: Đối với tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng, tơi
Hoặc
8 quả
vừa viết vừa
biểu diễn số quả cam hàng trên bằng một đoạn thẳng. Số quả cam
hàng dưới nhiều hơn số quả cam hàng trên tức là hàng dưới có số quả cam bằng số
quả cam hàng trên và thêm 4 quả nữa nên đoạn thẳng biểu diễn số quả cam hàng
dưới sẽ dài hơn một chút. Phần dài hơn đó tương ứng với 4 quả cam.
? quả cam

? quả
Cách
1: cam

Cách 2:

Tóm tắt
Hàng trên:
5 quả
Hàng dưới nhiều hơn hàng trên: 4 quả
Hàng dưới:
….. quả cam?

Hàng trên

Hàng dướ

Áp dụng vào ví dụ 2.
Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: Số quả cam hàng dưới ít hơn số quả
cam hàng trên 3 quả tức là: hàng dưới có số quả cam bằng số quả cam hàng trên và
bớt đi 3 quả. Số quả cam hàng trên biểu diễn bằng một đoạn thẳng dài, số quả cam
hàng dưới biểu diễn là một đoạn thẳng ngắn hơn đoạn trên một chút. Phần ít hơn
đó tương ứng với 3 quả cam.

Tóm tắt
Hàng trên:
Hàng dưới:

Bước 3: Lập kế hoạch giải bài tốn:
Tơi hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài toán bằng cách trả lời các câu
hỏi:
+ Bài này thuộc dạng toán nào?
+ Dựa vào đâu em nhận ra đây là dạng tốn đó?
+ Muốn tìm cái chưa biết cần làm phép tính gì ?


55
Phần nhiều hơn
Áp dụng vào ví dụ 1:
+ Bài này thuộc dạng toán nào? (Dạng toán về nhiều hơn.)
+ Dựa vào đâu em nhận ra đây là dạng toán về nhiều hơn ? ( Nhìn vào tóm
tắt cho thấy hàng dưới có nhiều hơn hàng trên 4 quả cam.)
+ Muốn tìm số quả cam hàng dưới ta làm như thế nào ? ( Muốn tìm số quả
cam hàng dưới ta lấy số quả cam hàng trên cộng với số quả cam nhiều hơn ở hàng
dưới, ta có phép tính: 5 + 4)

?
Vận dụng hiểu biết trên vào bài toán về “nhiều hơn”, học sinh nắm được ý
nghĩa thực tiễn của khái niệm “nhiều hơn” với mối quan hệ “so sánh” biểu thị như
sau :
Phần ít hơn

Số bé:
Số lớn:
?

Như vậy, nội dung bài toán về “ nhiều hơn” chủ yếu là: cho “số bé” và phần
“nhiều hơn”, tìm “ số lớn” ( “ số nhiều hơn” ). Muốn tìm “ số lớn” ta lấy “số bé”
cộng với phần “ nhiều hơn” (Lấy số đã cho cộng với số chỉ phần nhiều hơn.)
Đối chiếu vào ví dụ 1, ta có: “số bé” ở bài này là 5 quả, phần “ nhiều hơn” là
4 quả, “số lớn” ở bài này là “số quả cam ở hàng dưới” ( chưa biết). Vậy bài toán
cho biết "số bé" và "phần nhiều hơn", yêu cầu tìm "số lớn" (“ số nhiều hơn” ).
Áp dụng vào ví dụ 2:
+ Bài này thuộc dạng toán nào? (Dạng toán về ít hơn.)
+ Dựa vào đâu em nhận ra đây là dạng tốn về ít hơn ? ( Nhìn vào tóm tắt
cho thấy hàng dưới có ít hơn hàng trên 3 quả cam.)
+ Muốn tìm số quả cam hàng dưới ta làm như thế nào ? ( Muốn tìm số quả
cam hàng dưới ta lấy số quả cam hàng trên trừ đi số quả cam ít hơn ở hàng dưới, ta
có phép tính: 8 – 3)
Vận dụng hiểu biết trên vào bài tốn về “ít hơn”, học sinh được biết thêm ý
nghĩa thực tiễn của khái niệm “ít hơn” với mối quan hệ “so sánh” biểu thị như sau :
Số lớn:
Số bé:


66


Như vậy, nội dung bài tốn về “ ít hơn” chủ yếu là: cho “số lớn” và phần “ít
hơn”, tìm “ số bé” ( “ số ít hơn” ). Muốn tìm “ số bé” ta lấy “ số lớn” trừ đi phần “
ít hơn” (Lấy số đã cho trừ đi số chỉ phần ít hơn).
Đối chiếu vào ví dụ 2, ta có: “số lớn” là 8 quả, phần “ ít hơn” là 3 quả “số
bé”ở bài này là “số quả cam ở hàng dưới” ( chưa biết). Vậy bài toán cho biết "số
lớn" và "phần ít hơn", u cầu tìm "số bé" ( “ số ít hơn” ).
Bước 4: Trình bày bài giải
- HS trình bày bài giải thường theo các trình tự: Ghi câu lời giải, phép tính
và đáp số. (Hoặc Đổi đơn vị đo ( nếu có), câu lời giải, phép tính và đáp số.).
Câu lời giải cho phép tính và danh số thì học sinh iểu học hay nhầm lẫn,
nhất là học sinh lớp 2. Do vậy, khi làm bài tôi nhắc các em phải bám sát vào câu
hỏi của đề bài để trả lời. Bên cạnh đó, phần danh số học sinh phải hiểu là bài u
cầu tìm gì thì danh số chính là cái phải tìm. Đáp số ta ghi kết quả của phép tính
cùng danh số.
Áp dụng vào ví dụ 1, học sinh trả lời các câu hỏi:
+ Bài tốn hỏi gì? ( Hàng dưới có bao nhiêu quả cam? )
( Nghĩa là em phải đi tìm số quả cam ở hàng dưới.)
+ Theo em, ta có câu lời giải như thế nào ? ( Hàng dưới có số quả cam là:
hoặc Số quả cam hàng dưới có là: )
+ Danh số của bài tốn này là gì? ( quả)
Sau khi trả lời được các câu hỏi, học sinh nắm được cách trình bày bài giải
theo trình tự trên.

Bài giải
Số quả cam ở hàng dưới là:
5 + 4 = 9 ( quả)
Đáp số : 9 quả cam.
Trình bày bài giải của ví dụ 2 như sau:
Bài giải

Số quả cam ở hàng dưới là:
8 - 3 = 5 (quả)
Đáp số : 5 quả cam.
(hoặc, học sinh có thể có câu lời giải khác: Hàng dưới có số quả cam là:)


77
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
- Sau khi HS làm xong, yêu cầu HS kiểm tra lại câu lời giải, kết quả của
phép tính (bằng cách thử lại), danh số.
Thử lại ở ví dụ 2, học sinh thực hiện thử lại như sau:
5 + 3 = 8 ( quả ) (ĐÚNG)
1.2. Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn (gián tiếp)
Đối với những bài tốn dạng về nhiều hơn, ít hơn (gián tiếp) ở lớp 2 tương
đối khó. Các em thường nhầm lẫn giữ 2 dạng toán về nhiều hơn và ít hơn (học sinh
đọc thấy có từ “nhiều hơn” sẽ thực hiện phép tính cộng, từ “ít hơn” sẽ thực hiện
phép tính trừ.) Chính vì vậy, tơi thường tiến hành hướng dẫn học sinh thực hiện
theo các bước như dạng bài tốn về nhiều hơn, ít hơn (trực tiếp)
Bước 1: Tìm hiểu đề bài.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn
Ở bước này, tơi cùng các em phân tích kĩ phần bài toán cho biết, để các em
nhận ra được “cái nào nhiều hơn”, “cái nào ít hơn”.
Bước 3: Lập kế hoạch giải bài tốn
Bước 4: Trình bày bài giải
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải.
Ví dụ 3: Nam có 26 viên bi, Nam ít hơn Việt 15 viên bi. Hỏi Việt có bao
nhiêu viên bi?
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn
- HS đọc bài tốn
- Bài15viên

tốn cho biết gì? (Nam có 26 viên bi, Nam ít hơn Việt 15 viên bi)
- Bài tốn hỏi gì? ( Việt có bao nhiêu viên bi?)
Bước 2: Tóm tắt bài tốn:
- Nam ít 26
hơn
Việt 15 viên bi, vậy số viên bi của Việt so với số viên bi của
viên
Nam sẽ như thế nào? ( Nam ít hơn Việt 15 viên bi nghĩa là số viên bi của Việt
nhiều hơn số viên bi của Nam là 15 viên.).
- Sau khi học sinh biết: số viên bi của Nam là “số bé”, số viên bi của Việt là
“số lớn”. 15 viên chính là “phần nhiều hơn” học sinh sẽ tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ
đoạn thẳng một cách dễ dàng.
? viên bi
Tóm tắt
Nam
Việt


88

Bước 3: Lập kế hoạch giải bài toán:
+ Bài này thuộc dạng toán nào? (Dạng bài toán về nhiều hơn.)
+ Dựa vào đâu em nhận ra đây là dạng toán về nhiều hơn ? ( Nhìn vào tóm
tắt cho thấy số viên bi của Việt nhiều hơn số viên bi của bạn Nam là 15 viên. Vậy
số viên bi của Nam là “số bé”, số viên bi của Việt là “số lớn”. Cần đi tìm số viên bi
của Việt tức là đi tìm “số lớn” .)
+ Muốn tìm số viên bi của Việt ta làm như thế nào ? ( Muốn tìm số viên bi
của Việt ta lấy số viên bi của Nam cộng với số viên bi nhiều hơn của Việt, ta có
phép tính: 26 + 15)
Như vậy, đây là bài toán về nhiều hơn đã cho biết "số bé" và "phần nhiều

hơn", yêu cầu tìm "số lớn". Từ đó, học sinh vận dụng cách giải bài tốn về nhiều
hơn để giải bài tốn.
Bước 4: Trình bày bài giải
- HS trình bày bài giải gồm: câu lời giải, phép tính và đáp số.
Bài giải
Số viên bi của Việt là:
26 + 15 = 41 ( viên bi)
Đáp số : 41 viên bi
( hoặc học sinh có thể có câu lời giải khác: Việt có số viên bi là: )
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
- Sau khi HS làm xong, yêu cầu HS kiểm tra lại câu lời giải, kết quả của
phép tính, danh số.
- Thử lại : 41 – 15 = 26 ( viên bi) ( đúng)
*Ví dụ 4: Lan gấp được 90 con hạc giấy và Lan gấp được nhiều hơn Hà 10
con hạc giấy. Hỏi Hà gấp được bao nhiêu con hạc giấy ?
Bước 1: Tìm hiểu bài toán
- HS đọc bài toán
- Bài toán cho biết gì? (Lan gấp được 90 con hạc giấy và Lan gấp được
nhiều hơn Hà 10 con hạc giấy)
- Bài toán hỏi gì? (Hà gấp được bao nhiêu con hạc giấy ?)
Bước 2: Tóm tắt bài tốn:
- Lan gấp được nhiều hơn Hà 10 con, vậy số con hạc giấy của Hà gấp được
như thế nào so với số con hạc của Lan gấp được? ( Lan gấp được nhiều hơn Hà 10
con nghĩa là Hà gấp được ít hơn Lan 10 con. 10 con chính là “phần ít hơn”).
- Sau khi học sinh biết số con hạc giấy của Lan gấp được là “số lớn”, số con
hạc giấy của Hà gấp được là “số bé”, học sinh sẽ tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng một cách dễ dàng.


10 con

90 con
99
Tóm tắt
? con hạc giấy


Bước 3: Lập kế hoạch giải bài toán:
+ Bài toán thuộc dạng toán nào? (Bài tốn về ít hơn).
+ Dựa vào đâu em nhận ra đây là dạng tốn về ít hơn ? ( Nhìn vào tóm tắt
cho thấy số con hạc giấy của Hà ít hơn số con hạc giấy của Lan là 10 con. Vậy số
con hạc giấy của Lan là “số lớn”, số con hạc giấy của Hà là “số bé”. Cần đi tìm số
con hạc giấy của Hà tức là đi tìm “số bé” )
Lan
+ Muốn tìm số con hạc giấy của Hà ta làm như thế nào ? ( Muốn tìm số con
Hà:Lan gấp
hạc giấy của Hà ta lấy số con hạc giấy của Lan trừ đi số con hạc giấy của
nhiều hơn Hà, ta có phép tính: 90 - 10 ))
Như vậy, đây là bài tốn về ít hơn đã cho biết "số lớn" và "phần ít hơn", u
cầu tìm "số bé". Từ đó, học sinh vận dụng cách giải bài tốn về ít hơn để giải bài
tốn.
Bước 4: Trình bày bài giải
- HS trình bày bài giải theo trình tự: câu lời giải, phép tính và đáp số.
Bài giải
Hà gấp được số con hạc giấy là:
90 - 10 = 80 ( con )
Đáp số: 80 con hạc giấy.
(Hoặc câu lời giải khác: Số con Hạc giấy Hà gấp được là:)
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
- Sau khi HS làm xong, yêu cầu HS kiểm tra lại câu lời giải, kết quả của
phép tính, danh số.

- Thử lại : 80 + 10 = 90 ( đúng)
Như vậy, sau khi học sinh hoàn thành bài, GV lưu ý HS cần đọc kĩ bài tốn,
khơng nhất thiết đề bài có từ "nhiều hơn'' là dạng tốn “ nhiều hơn” thì làm phép
tính cộng hay "ít hơn'' là dạng tốn “ít hơn” thì làm phép tính trừ mà phải hiểu được
ý nghĩa của bài toán. Như vậy khi dạy dạng “Bài tốn về nhều hơn, ít hơn” việc
hướng dẫn học sinh qua tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng là không thể thiếu và biện
pháp chủ yếu của tôi là dùng sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra cách giải và ý nghĩa của
mỗi phép tính.


10
10

Số bé

Phần nhiều hơn

?

Tóm lại: Để giúp học sinh giải Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn có hiệu quả,
cần giúp các em nắm được một số bước chung để giải một bài tốn có lời văn như
sau:
Bước 1: Đọc kĩ đầu bài, xác định cái đã cho, cái phải tìm.
Bước 2: Sau đó thiết lập Số
mốilớn
quan hệ giữa các dữ kiện đã cho và tìm cách
diễn đạt nội dung của bài bằng ngơn ngữ kí hiệu tốn học.(tóm tắt bài tốn bằng
lời, bằng kí hiệu ngắn gọn hoặc minh họa bằng sơ đồ đoạn thẳng) .
Bước 3: Lập kế hoạch giải: Suy nghĩ hướng trả lời của bài toán và xác định
cách giải, phép tính, đáp số.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải (Giải bài tốn theo trình tự đã thiết lập).
Bước 5: Kiểm tra lời giải, đánh giá cách giải. Đây là bước bắt buộc trong
quá trình giải tốn. Thực hiện bước này nhằm mục đích:
Kiểm tra, rà sốt lại cơng việc giải tốn.
Kiểm tra kết quả vừa tìm được và đối chiếu với các dữ kiện của bài tốn
xem có chính xác khơng.
2. Biện pháp 2: Phân biệt rõ 2 dạng: Bài toán về nhiều hơn và Bài tốn
về ít hơn.
Sau khi dạy học sinh giải “Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn” để giúp học sinh
phân biệt và nắm chắc hai dạng tốn này tơi hướng dẫn học sinh so sánh 2 dạng
toán "nhiều hơn" và "ít hơn" qua 2 sơ đồ tóm tắt sau để phát hiện cái khác nhau
giữa 2 dạng như sau :
*Bài tốn về nhiều hơn
Số bé :
Số lớn:
*Bài tốn về ít hơn

Bài tốn về nhiều hơn là bài tốn đi tìm số nhiều hơn (tìm số lớn) ta phải
lấy số bé cộng với số chỉ phần nhiều hơn
Bài tốn về ít hơn là bài tốn đi tìm số ít hơn (tìm số bé) ta phải lấy số lớn
trừ đi số chỉ phần ít hơn.


11
11

* Lưu ý : Khi học sinh vận dụng giải Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn khơng
phải bài tốn nào cũng cho rõ các thuật ngữ “nhiều hơn”, “ ít hơn” mà các bài toán
lại cho các thuật ngữ “cao hơn”, “dài hơn”, “nặng hơn”... học sinh phải hiểu ý
nghĩa của các từ đó chính là “nhiều hơn”. Các thuật ngữ “ngắn hơn”, “thấp hơn”,

“nhẹ hơn” .... đó chính là “ít hơn”.
Ví dụ:
Bài tốn về nhiều hơn
Bài tốn về ít hơn
1. Đoạn dây thứ nhất dài 30cm. Đoạn 1. Bạn Hùng cao 95cm. Bạn Hoa thấp
dây thứ hai dài hơn đoạn dây thứ nhất hơn bạn Hùng 5cm. Hỏi bạn Hùng cao
10cm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao bao nhiêu xăng -ti-mét?
nhiêu xăng-ti-mét?
2. Lan cao 1m và Lan cao hơn Hà
2. Bạn Nam cân nặng 26kg, Nam nhẹ
5cm. Hỏi Hà cao bao nhiêu xăng-tihơn anh Việt 15kg. Hỏi anh Việt cân
nặng bao nhiêu ki-lô-gam? (Bài 11, Tr mét?
30, sách Bài tập phát triển năng lực
mơn Tốn lớp 2, tập 1)

Sau khi học sinh nắm chắc ý nghĩa và cách giải bài tốn về nhiều hơn, ít hơn
trên cơ sở chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo viên ra thêm những bài tập ở mức cao
hơn, mang tính tổng hợp hơn về kiến thức, kĩ năng, tăng nội dung thực hành, giải
quyết các vấn đề gắn với thực tiễn đời sống, tăng cường các bài toán rèn luyện khả
năng diễn đạt và bài tốn có nội dung suy luận . Nâng dần độ khó đối với bài tốn
có lời văn. Trong mỗi tiết học, tơi cịn vận dụng nhiều phương pháp khác để gây
hứng thú cho học sinh tích cực học tập, phát huy hết khả năng, tư duy của mình
bằng cách tổ chức trị chơi thi giải tốn nhanh, làm bài tập trắc nghiệm, phân nhóm
thi ra đề bài theo dạng toán. Chú trọng việc tổ chức cho học sinh làm phiếu bài tập
để căn cứ vào đó có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ cho từng học sinh. Chính vì thế
mà chất lượng giải bài tốn về nhiều hơn, ít hơn được nâng cao rõ rệt.
III. Hiệu quả của biện pháp
Sau quá trình tổ chức tập luyện theo các biện pháp đã nêu ở trên, tôi thấy có
có sự tiến bộ rõ rệt ở học sinh:
+ Học sinh đã có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài toán trước khi giải.

+ Nhiều em nắm bản chất bài toán khá tốt, phân biệt và nắm chắc cách làm
của cả hai dạng bài.
+ Khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lơgíc của các em đã được
nâng lên. Do vậy các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn.


12
12

+ Các em chủ động, tự giác, tích cực hơn khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Kĩ năng tính tốn có nhiều tiến bộ.
+ Học sinh đều có ý thức làm bài, mạnh dạn, tự tin hơn trước. Các em hào
hứng hơn khi đến giờ toán. Chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt.
Cùng với việc kiểm tra qua các bài luyện hàng ngày, tôi ra một Phiếu kiểm
tra ngắn với dạng toán này cùng với các tiêu chí để đánh giá như sau:
Họ và tên: …………………………
Lớp :……………………
Phiếu kiểm tra ( Thời gian: 20 phút)
Bài 1: Giải bài toán sau:
Nhà Hoa trồng 25 cây cam. Số cây bưởi nhiều hơn số cây cam là 12 cây. Hỏi
vườn nhà Hoa trồng bao nhiêu cây bưởi?
Bài 2: Giải bài toán sau:
Đoạn dây thứ nhất dài 56cm. Đoạn dây thứ hai dài hơn đoạn dây thứ nhất
10m. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Bài 3: Giải bài tốn sau:
Lớp 2B có 16 học sinh nam. Số học sinh nam nhiều hơn số học sinh nữ là 3
học sinh. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu học sinh nữ?
Tiêu chí đánh giá:
- Nhận dạng đúng bài tốn.
- Câu lời giải đúng.

- Làm đúng phép tính, ghi đúng và đủ danh số.
- Đáp số đúng.

Thống kê kết quả khảo sát chất lượng bài làm của học sinh lớp 2A,
năm học 2020 - 2021.
* So sánh đối chiếu:
Sau khi thu chấm và thống kê khảo sát tôi nhận thấy:
- Học sinh giải toán nhanh, thành thạo hơn so với đầu năm. Đặc biệt, làm
bài có chất lượng tốt hơn bởi vì các em đã nắm chắc được dạng tốn. Trong q
trình quan sát học sinh làm bài, tôi nhận thấy: trong khoảng thời gian ngắn hầu hết
các em có thể tìm được cách giải bài toán. Học sinh khắc phục được sai sót khi


13
13

nhận dạng tốn. Chỉ cịn một số ít học sinh mắc sai sót do tính tốn chậm, vận
dụng chưa linh hoạt cách tính tốn.
Dưới đây là kết quả bài làm của một số em học sinh (có hình ảnh minh họa
kèm theo).
Từ đối chứng trên, tôi khẳng định: Phương pháp mình áp dụng đã phát huy
tác dụng và thu được kết quả khi dạy Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn; các em tiến
hành giải toán nhanh và phân biệt đúng dạng tốn, từ đó các em làm bài một cách
tự tin và sơi nổi đặc biệt khơng cịn sợ học những tiết học này.
Biện pháp “: Nâng cao chất lượng giải bài tốn về nhiều hơn, ít hơn cho
học sinh lớp 2” đã được áp dụng tại trường Tiểu học Thanh Tân nơi tôi đang công
tác và đã mang lại hiệu quả khả quan trong việc dạy mơn Tốn lớp 2 nói chung và
nội dung dạy các dạng tốn có lời văn nói riêng.
Ngồi ra, biện pháp cịn có khả năng ứng dụng và nhân rộng cho tất cả giáo
viên trong khối cùng thực hiện và từng bước bổ sung để việc dạy học nội dung bài

tốn có lời văn đạt hiệu quả cao.
IV. Kết luận
Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp. Việc hình thành kĩ
năng giải tốn khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính vì các bài tốn là sự kết hợp đa
dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải tốn khơng phải chỉ nhớ mẫu
rồi áp dụng mà đòi hỏi HS phải nắm chắc khái niệm, quan hệ tốn học, nắm chắc ý
nghĩa các phép tính, địi hỏi khả năng bộc lộ suy nghĩ của HS, đòi hỏi HS phải biết
làm tính thơng thạo.
Vậy để đạt được kết quả cao trong q trình giảng dạy Bài tốn về nhiều hơn, ít
hơn cho học sinh lớp 2, người giáo viên cần chú ý:
- Củng cố, khắc sâu phân biệt tốt 2 dạng tốn về nhiều hơn và ít hơn. Chú trọng
rèn luyện kĩ năng làm bài cho học sinh.
- Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp dạy học, tăng cường tính chủ
động, độc lập, sáng tạo của HS.
- Ln lắng nghe các em trình bày ý kiến, khuyến khích HS phát biểu và xây
dựng sự tự tin cho HS.
- Những bài tập ra cho học sinh giải phải có hệ thống, tức là những bài tập đó
được nâng cao, mở rộng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ quen đến
lạ,...Bài tập sau phải dựa trên cơ sở của bài tập trước. Có như thế học sinh mới phát
huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng được năng lực, tư duy cho các em.
Trên đây là biện pháp Nâng cao chất lượng giải bài tốn về nhiều hơn, ít
hơn cho học sinh lớp 2 của tơi. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Ban
giám khảo.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


14
14

Thanh Tân, ngày 16 tháng 01 năm 2022

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

NGƯỜI THỰC HIỆN



×