Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Môn ôtô và môi trường đề tài những vấn đề do khí thải của ô tô gây ra và các giải pháp giảm thiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
Khoa: Cơng Nghệ Ơtơ
Mơn: Ơtơ và mơi trường
Đề tài: Những vấn đề do khí thải của ơ tơ gây ra
và các giải pháp giảm thiểu

Lớp: 212_71ABTE30022_02
Năm học: 2021 – 2022
Nhóm: 9
Họ và Tên
Trần Long Vũ
Trần Quang Nam Á
Nguyễn Trần Quốc Bảo
Nguyễn Tuấn Duy
Vũ Duy Hoàng

MSSV
2175102050321
2175102050358
2175102050364
2175102050385
2175102050390
1

0

0


Mục lục


Mở Đầu: Tổng quan về ô nhiễm môi trường.............................................................4
Chương 1: Tình hình sử dụng phương tiện giao thơng oto và ơ nhiễm mơi trường
khơng khí hiện nay tại Việt Nam................................................................................5
I. Tình hình sử dụng phương tiện giao thơng Ơtơ tại Việt Nam...........................5
II. Tình hình ơ nhiễm khơng khí hiện nay tại Việt Nam.......................................7
Chương 2: Các khí thải từ hoạt động ô tô...............................................................10
I. Giới thiệu các chất gây ô nhiễm.........................................................................10
1. Khí CO.............................................................................................................11
2. Khí HC.............................................................................................................11
3. Khí NOx (NO, N2O, NO2).............................................................................12
4. Khí Sox (SO2,SO3).........................................................................................12
5. Khí CO2...........................................................................................................12
II. Tiêu chuẩn cho phép của các chất ơ nhiễm khí xả động cơ xăng..................13
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ các chất gây ô nhiễm mơi trường........16
Chương 3: Ảnh hưởng khí thải từ hoạt động ô tô đến sức khỏe con người, sinh
vật và một trường......................................................................................................16
I/ Ảnh hưởng đến con người..................................................................................16
II/ Ảnh hưởng đến môi trường..............................................................................21
III/ Ảnh hưởng đến sinh vật..................................................................................22
Chương 4: Đề xuất giải pháp giảm thiểu khí thải từ hoạt động ơ tơ.....................23
I. một vài giải pháp giúp giảm thiểu khí thải.......................................................23
1. Tắt động cơ khi dừng xe.................................................................................23
2. Vệ sinh và thay lọc gió động cơ định kỳ...........................................................23
3. Thay dầu nhớt động cơ...................................................................................24
4. Thường xuyên kiểm tra áp suất lốp...............................................................24
5. Lựa chọn các loại xe tiết kiệm nhiên liệu......................................................25
II. Tổng kết các giải pháp......................................................................................26
Kết Bài: Tổng hợp và rút ra kết luận.......................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO:.......................................................................................27


2

0

0


Mở Đầu: Tổng quan về ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường và tác hại của khí thải ơ tơ có thể được xem là vấn đề hàng đầu
trong việc hạn chế khí thải độc hại vào mơi trường và tác động vào điều kiện sống của
chúng ta.
Trên ô tô ta có rất nhiều chất gây ơ nhiễm và gây hại trực tiếp đến sức khỏe con người.
Cụ thể là sản phẩm cháy khơng hồn tồn của nhiên liệu có nguồn gốc là Hydrocacbon
sẽ tạo ra các chất độc hại như CO, NOx, SOx,… Và động cơ sử dụng nhiên liệu Diesel
cịn thải ra một chất vơ cùng độc hại khác đó tên là PM – Các hạt mụi than nhỏ có thể
gây hại cho đường hơ hấp của chúng ta.
Ơ nhiễm khí thải từ các loại xe cơ giới là nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
lớn nhất và nguy hại nhất, đặt biệt ở khu vực đô thị. Hầu hết các chất ô nhiễm môi
trường (CO, HC, NOx, SOx, Pb, các loại bụi lơ lửng, bụi hạt...) đều được tạo thành do
quá trình đốt cháy nhiên liệu trong động cơ xe cơ giới. Chính vì vậy, việc tìm hiểu các
ngun nhân gây ra các chất ơ nhiễm trong khí xả động cơ đốt trong là việc làm quan
trọng nhằm đưa ra các giải pháp thiết kế tối ưu để hạn chế nồng độ các chất ơ nhiễm.

Ơ nhiễm môi trường từ các phương tiện

3

0

0



Chương 1: Tình hình sử dụng phương tiện giao
thơng oto và ơ nhiễm mơi trường khơng khí
hiện nay tại Việt Nam
I. Tình hình sử dụng phương tiện giao thơng
Ơtơ tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phổ cập ô tô nhằm mục tiêu “công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”. Xét về tỷ lệ sở hữu ô tô của nước ta hiện nay đứng gần vị trí cuối
bảng trong khu vực Đơng Nam Á

Hình 1.1: Tỉ lệ sở hữu ô tô tại thị trường ở Việt Nam
4

0

0


Theo như dữ liệu mới nhất từ trang web Seasia, Việt Nam đứng vị trí gần cuối bảng với
tỷ lệ 23 xe/1000 người dân. Trong đó, vị trí đầu bảng thuộc về Brunei với tỷ lệ 721
xe/1000 người dân. Tiếp theo ở vị trí thứ 2 và thứ 3 lần lượt là Malaysia (443 xe/1000
người dân) và Thái Lan (225 xe/1000 người dân). Việt Nam dự đốn thị trường ơ tô sẽ
bùng nổ mạnh mẽ vào năm 2025.
Mặc dù tỷ lệ sở hữu xe ô tô ở Việt Nam không nhiều nhưng giao thông trong nước vẫn
thường xuyên rơi vào trạng thái ùn tắc trong các khung giờ cao điểm. Tình trạng này
vẫn liên tục kéo dài và dường như chưa có phương án giải quyết. Cũng vì lý do này, mà
nhiều người không tỏ ra thất vọng khi tỷ lệ sở hữu ô tô của nước ta thấp đến vậy. Bởi
hầu hết mọi người đều nghĩ rằng, nếu tỷ lệ sở hữu ô tô tăng lên, nhưng hạ tầng giao
thơng lại khơng được khắc phục, đổi mới. Thì chắc chắn việc tắc đường trong các thành

phố còn trở nên nghiêm trọng hơn, thậm chí là tê liệt.

Hình 1.2: ùn tắc giao thơng có thể dẫn đến tình trạng ơ nhiễm môi trường
Theo chia sẻ của một số đơn vị chuyên môn, 2012 – 2016 là giai đoạn Việt nam có mức
độ tăng trưởng cao nhất so với các nước lân cận, đạt mức 38%. Thế nhưng, số lượng ô
tô được đăng ký tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.

5

0

0


Do các vấn đề về môi trường hiện nay xe ô tô điện đang được chú trọng phát triển
không chỉ ở các nước trên thế giới mà còn ở Việt Nam. Tuy nhiên số lượng ô tô điện ở
Việt Nam vẫn cịn rất ít chưa được người dân tin dùng nhiều
Hiện nay Vinfast đã tập trung vào việc sản xuất ô tô điện. Tại sự kiện công bố
29/3/2022 VVinFast và bang North Carolina ký kết ghi nhớ về việc xây dựng nhà máy
với mức đầu tư 2 tỷ USD trong giai đoạn 1. Giai đoạn 1 được khởi công trong năm
2022, ngay sau khi nhận được giấy phép xây dựng, dự kiến vận hành vào tháng 7/2024.
Công suất giai đoạn 1 dự kiến đạt 150.000 xe mỗi năm. Theo biên bản ghi nhớ, VinFast
sẽ tiếp tục đầu tư vào nhà máy theo nhiều giai đoạn khác nhau. Các mẫu đầu tiên được
sản xuất là VF 9 - dòng SUV cỡ lớn 7 chỗ ngồi và VF 8 - SUV cỡ trung 5 chỗ.

II. Tình hình ơ nhiễm khơng khí hiện nay tại
Việt Nam
Vào những năm gần đây tinh hình sử dụng phương tiện giao thông phát triển mạnh mẽ ,
và số lượng phương tiện giao thông tăng nhanh đặc biệt là oto , tốc độ tăng nhanh theo
tốc độ của nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu và lợi ích vận tải và di chuyển của người

dân và nhà nước cũng theo q trình phát triển đơ thị hóa nhiều năm đó cũng cho chúng
ta thấy các hệ lụy về phương tiện giao thơng đó là về vấn đề ô nhiễm nhiễm môi
trường , ô nhiễm không khí . những phương tiện giao thông ô tô đi lại lâu năm và xe cũ
đi lại trên đường hầu đa đều khơng có bộ kiểm định khí thải mơi trường Trong khi đó,
nhiều người tham gia giao thơng tại Việt Nam cịn chưa có thói quen bảo dưỡng phương
tiện định kỳ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Các phương tiện giao thông sau một thời
gian sử dụng hệ thống phun xăng sẽ bị hở ra, xăng có nguy cơ bốc cháy. Động cơ đốt
không hết xăng cũng sẽ sinh ra benzen trong ống xả. Khi phương tiện được bảo dưỡng
định kỳ sẽ giúp động cơ hoạt động tốt hơn, lượng nhiên liệu tiêu hao ít hơn nên lượng
khí thải xe ra mơi trường cũng ít hơn. Mặt khác, nó cịn giúp kết cấu phương tiện tốt
hơn, an toàn hơn trong khi lưu hành. Do đó, nhiều phương tiện cá nhân không thực hiện
nghiêm túc chế độ bảo hành bảo dưỡng định kỳ là nguyên nhân làm tăng lượng khí phát
thải ra môi trường với mức độ độc hại ngày càng lớn. Đặc biệt, nhiều phương tiện cũ
nát, hết niên hạn sử dụng vẫn tham gia giao thông, không chỉ đe dọa đến sự an tồn tính

6

0

0


mạng cho người tham gia giao thơng mà cịn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng khơng khí của các đô thị, đe dọa đến sức khỏe và cuộc sống của người dân.

Hình 1.3: Hà Nội có nồng độ ơ nhiễm khơng khí cao thứ 2 Đơng Nam Á với nồng độ
bụi khí cao bất thường
Ngày 1.12, Báo cáo “Hiện trạng bụi PM2.5 ở Việt Nam giai đoạn 2019-2020 sử dụng
dữ liệu đa nguồn” được công bố, đưa ra một bức tranh đầy đủ hơn về ơ nhiễm khơng
khí cả về không gian và thời gian. Đây là báo cáo đầu tiên cung cấp thông tin hiện

trạng bụi PM2.5 không chỉ tại Thủ đơ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh mà của tất cả 63
tỉnh/thành phố, với dữ liệu được tổng hợp và phân tích từ trạm quan trắc tiêu chuẩn,
thiết bị cảm biến tới dữ liệu vệ tinh.
Theo báo cáo này, chất lượng khơng khí tồn quốc năm 2020 có phần cải thiện hơn so
với 2019, tuy nhiên nhiều vùng và địa phương vẫn chịu ô nhiễm bụi PM2.5 (nghĩa là
có nồng độ PM2.5 trung bình năm cao hơn QCVN 05:2013/BTNMT).
Năm 2020, tồn quốc có 10/63 tỉnh thành có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm vượt
quy chuẩn, trong đó tất cả các tỉnh thành này đều nằm ở miền bắc. Năm 2019, tồn
quốc có 13/63 tỉnh thành có nồng độ PM2.5 trung bình năm vượt quy chuẩn QCVN
05:2013/BTNMT (gồm 11 tỉnh thành tại miền bắc, và 2 tỉnh thành tại miền nam).
Trong năm 2020, miền bắc có 10/25 tỉnh thành có nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm
tồn tỉnh vượt quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT, bao gồm Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phịng, Hà Nam, Ninh Bình,
Vĩnh Phúc. Miền trung và miền nam khơng có tỉnh, thành phố nào có nồng độ bụi
PM2.5 trung bình năm 2020 tồn tỉnh vượt quy chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, trên địa
7

0

0


bàn các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An (miền trung) và TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai (miền nam), vẫn có nhiều khu vực địa phương đang chịu ơ nhiễm
bụi PM2.5.

Hình 1.4: Ơ nhiễm khơng khí tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tại Hà Nội, đây là thành phố đứng thứ 6 trong xếp hạng các tỉnh, thành phố có nồng
độ bụi PM2.5 trung bình năm 2020 cao nhất. Nồng độ bụi trung bình cả hai năm 20192020 đều vượt quy chuẩn quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT, mặc dù ô nhiễm bụi
PM2.5 năm 2020 giảm 16% so với năm 2019. Có sự chênh lệch nồng độ bụi PM2.5

trung bình năm giữa các quận/huyện, trong đó cao hơn nội thành và thấp hơn ở các
huyện ngoại thành (trừ các huyện Gia Lâm, Đơng Anh và Thanh Trì). Năm 2020, có
29/30 quận/huyện có nồng độ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia. Nồng độ bụi
PM2.5 có chênh lệch rõ rệt theo mùa, cao hơn từ 11 - tháng 3 và thấp hơn từ tháng 5 tháng 9.
Tại TP. Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM2.5 trung bình năm đứng thứ 11 trong xếp hạng
tồn quốc. Nồng độ trung bình năm 2020 của thành phố vẫn thấp hơn giới hạn cho
phép của QCVN 05:2013/BTNMT, và giảm 13% so với nồng độ trung bình năm 2019.
Năm 2020, nồng độ bụi PM2.5 cao ở phía bắc và thấp ở phía nam của thành phố; và

8

0

0


có 12/24 quận/huyện có nồng độ trung bình năm vượt quy chuẩn quốc gia. Nồng độ
bụi sự khác biệt theo mùa, cụ thể là cao trong các tháng

Hình 1.4: chất lượng khơng khí 01/02/2021 tại Việt Nam
Ơ nhiễm mơi trường luôn là vấn đề nhức nhối của Việt Nam. Theo khảo sát về chỉ số
EPI, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chỉ số chất lượng khơng khí thấp nhất
(đứng thứ 123) và được dự đốn có thể rơi xuống vị trí thứ 125 trong tương lai gần.
Đây là một thông tin đáng báo động với môi trường khơng khí ở nước ta hiện nay.

Chương 2: Các khí thải từ hoạt động ô tô
I. Giới thiệu các chất gây ơ nhiễm
Khí thải ơ tơ chứa những chất độc như CO, NOx, HC,… khơng những có hại cho mơi
trường mà cịn có hại đến sức khỏe con người. Ngồi những chất khí độc này, thì đối
với động cơ diesel cịn có những hạt cacbon siêu mịn, có thể thẩm thấu sâu vào trong

phổi nếu như chúng ta hít vào gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm . Khí được xem là
sạch khi các thành phần chủ yếu: N2=78,08%, O2=20.95%,Argon(Ar)=0.9325%,
CO2=0.03%, Neon(Ne)=18,2.10-4%, He=5.2.10-4%, ...Tuy nhiên khi các chất đó
vượt quá giới hạn cho phép thì khơng khí bị ơ nhiễm gây nguy hiểm đến sức khỏe của
con người.Các chất độc hại trong khí thải ơ tơ. Các chất chủ yếu gây ra ô nhiễm môi
trường phát ra từ động cơ:
9

0

0


Hình 2.1: Các khí thải gây ơ nhiễm mơi trường bị thải ra ngồi bởi hoạt động ơ tơ

1. Khí CO
CO được tạo ra ở động cơ xăng và động cơ diesel do sự đốt cháy khơng hồn tồn các
hidrocacbon trong điều khiện thiếu O2 và ở nhiệt độ cao.Phản ứng cháy CO xảy ra
theo cơ chế như sau:* Sự phát sinh mạch: H2O + CO = H2 +CO2H2 + O2 = 2HO*
Sự tiếp nối mạch: OH + CO = CO2 + H* Sự phân nhánh mạch: H + O2 = OH +OO +
H2 = OH + H* Sự đứt nhánh trên vách xi lanh: 2H + vách = H2* Sự đứt nhánh trong
lòng xi lanh: 2C + O2 → 2CO
Qua q trình phản ứng ta thấy sự ơ xy hóa phụ thuộc vào nồng độ của H2 và OH.
Vì vậy trong điều kiện sử dụng bình thường nồng độ CO sinh ra ở động cơ xăng rất
lớn.
CO rất dễ tác dụng với hồng cầu trong máu và trở thành hợp chất bền vững. Do đó
máu khơng có khả năng trao đổi oxy và con người sẽ bị chết do toàn bộ huyết quản
trong phổi bị tê liệt và chết ngạt. Ở điều kiện nồng độ CO thấp cũng có thể gây nguy
hiểm lâu dài đến sức khỏe của con người. Vì CO nặng hơn khơng khí có xu hướng
lắng xuống thấp. Theo số liệu thống cơ của FEPA(năm 1992) tốc độ tăng nồng độ của

CO là 3%/năm. Tại Việt Nam nồng độ CO ở TP.HCM là cao nhất so với nồng độ CO
trung bình của cả nước.

2. Khí HC
Trong khí thải của động cơ có khoảng 200 loại HC khác nhau. HC được sinh ra trong
quá trình đốt cháy khơng hồn tồn, cũng như CO. Ngồi ra HC cịn sinh ra trong các
trường hợp sau:
 Khi nhiệt độ ở khu vực dập lửa thấp, chưa đạt tới nhiệt độ bốc cháy.
 Khí nạp thổi qua trong thời gian lặp của xupap. Hỗn hợp khơng khí-nhiên liệu
càng giàu, càng sinh ra nhiều HC
10

0

0


 HC sinh ra do phản ứng cháy khơng hồn tồn, do hỗn hợp khơng đạt, sự hịa
trộn hỗn hợp hịa khí khơng phù hợp với điều khiện vận hành của động cơ, xe
cũ hệ thống nhiên liệu làm việc khơng chính xác.
 Ở gần thành buồng cháy nguồn lữa bị dập tắt làm cho q trình cháy diễn ra
khơng hoàn toàn trong vùng này đã làm phát sinh HC trong q trình cháy.
 Những vùng mà hỗn hợp có quá giàu nhiên liệu nhưng lượng O2 cung cấp
thiếu dẫn đến hiện tượng cháy khơng hồn tồn.
Chất độc này khi hít vào gây tổn thương đường hơ hấp, gây ung thư, rối loạn thần
kinh

3. Khí NOx (NO, N2O, NO2)
NOx được sinh ra do nitơ và oxi trong hỗn hợp không khí-nhiên liệu, khi nhiệt độ của
buồng đốt tăng cao trên 800oC. Nhiệt độ của buồng đốt càng cao, lượng NOx sản ra

càng nhiều. Lượng NOx được sinh ra tuỳ theo hai yếu tố: nhiệt độ cháy và hàm lượng
O2.
Hình thành khi nhiệt độ của quá trình cháy cao, nhiệt độ khí thải lớn hơn 800oC. Đặc
biệt đối với các ơ tơ có lắp bộ sử lí khí thải(Catalyst) để khử CnHmthì nhiệt độ của
khí xả tăng lên hơn 800oC sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát sinh NOx. NO là chất
không màu, không mùi, không vị được tạo ra do nitơ khơng khí tác dụng với oxyở
nhiệt độ cao và hỗn hợp quá nghèo.
NO không nguy hiểm lắm tuy nhiên khi nó kết hợp với ơxi mơi trường sẽ tạo
thành NO2, đây là chất khí màu nâu nhạt, mùi nồng, rất háo nước. Khi kết hợp với
nước sẽ tạo ra acid phá hội hoa màu và gây nên các bệnh về da, mắt, viêm đường hô
hấp..
N2 + O2 → NOx (NO2,N2,N2O,…)

4. Khí Sox (SO2,SO3)
Là một chất háo nước dễ kết hợp với nước để tạo thành H2SO4. Đây là loại acid gây
ra tác hại mũi, và đi vào đường hô hấp gây tổn thương phổi, ho sặc, siễng, khó thở…

5. Khí CO2
Khi những phương tiện di chuyển như ơ tơ hoạt động sẽ thải ra khí CO2, gây ơ nhiễm
mơi trường, và tăng hiệu ứng nhà kính.
CO2 là sản phẩm cháy hồn tồn của cacbon. Một phần CO2 được hịa tan trong nước
đại dương và được các thực vật giữ lại trong q trình quang hợp. Hơn ½ lượng CO2
tồn tại trong khí quyển và nồng độ CO2 gia tăng mỗi năm khoảng 0.4%.
Khí CO2 là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính. CO2 trong khí quyển giống
như một tấm kính dày bao phủ Trái đất biến hành tinh của chúng ta giống như một nhà
kính lớn.

11

0


0


Nếu khơng có lớp khí quyển, lớp bề mặt Trái đất sẽ có nhiệt độ trung bình là -23 độ C
nhưng thực tế nhiệt độ trung bình là 15 độ C. Điều này có nghĩa là hiệu ứng này đã
làm cho Trái đất nóng lên 38 độ C.
Thống kê cho thấy: 1 lít xăng thải ra hơn 2kg CO2 vào bầu khí quyển từ động cơ oto,
trung bình với mỗi xe oto một bình xăng thải ra hơn 100kg CO2 vào khí quyển.Trên
tồn thế giới, có khoảng 806 triệu xe du lịch và xe tải hạng nhẹ; hằng năm chúng tiêu
thụ khoảng 984 tỷ lít xăng và dầu diesel. Qua đó có thể thấy con số khổng lồ về số
lượng CO2 được thải từ những chiếc oto ra ngồi mơi trường mỗi năm.

II. Tiêu chuẩn cho phép của các chất ô nhiễm
khí xả động cơ xăng
Tiêu chuẩn TCVN 6438 – 2001

Thành phần
gây ơ nhiễm
trong khí thải

Mức 1

CO (%V)

6,5

6,0

4,5


3,5

4,5

4,5

-

1.500

1.200

600

1.500

1.200

-

7.800
3.300
-

7.800
3.300
-

7.800

3.300
-

10.000

7.800

-

-

HC (ppm V)
Đcơ 2 kỳ
Đcơ 3 kỳ
Đcơ đ.biệt
Độ khói
(%HSU)

Phương tiện lắp động cơ xăng
Các loại ô tô
Mô tô, xe máy
Mức 2 Mức 3 Mức 4
Mức 1
Mức 2

Phương tiện lấp động cơ
Disel
Mức 1 Mức 2 Mức 3

-


-

-

-

-

-

85

72

50

- Tiêu chuẩn ban hành năm 2005:
Cục Đăng kiểm Việt nam đã đề xuất với Bộ giao thông vận tải trình Thủtướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 249/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2005 về lộ trình áp
dụng khí thải đối với phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ. Trong đó, các mức
tiêu chuẩn áp dụng đối với ôtô đang lưu hành được qui định nhưbảng dưới.
Lộ trình áp dụng: Từ ngày 1/7/2006: Áp dụng mức 1 cho các phương tiện
mang biển sốt hoặc có địa chỉ nơi thường trú của chủ phương tiện trong đăng
ký xe ôtô thuộc 05 thành phố: Hà nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần
12

0

0



Thơ. Từ ngày 1/7/2008 : Áp dụng mức 1 cho tất cả các phương tiện vào
kiểm định trên phạm vi tồn quốc
TT
1
2

3
4

Thành phần khí thải
CO (%)
HC (ppm)
 Động cơ 4 kỳ
 Động cơ 2 kỳ
 Động cơ đặt biệt
Độ khói ( %HSU)
Hệ số hấp thụ ánh sáng (m-1)

Mức 1
4,5

Mức 2
3,5

Mức 3
3,0

1200


800

600

7800
3300
72
2,96

7800
3300
60
2,13

7800
3300
50
1,61

Các tiêu chuẩn CHÂU ÂU (Theo nguồn tài liệu European Union)
- Đối với xe khách dưới 6 chỗ
Chất ô nhiễm
HC + Nox
CO
PM

Đơn vị

Euro 1

Xăng = diesel
0,97
2.72
0.14

g/km
g/km
g/km

Euro 2
Xăng
0.5
2.2
-

diesel
0.7
1.0
0.08

- Đối với xe khách trên 6 chỗ và xe tải dưới 3.5t
Loại 1: xe có trọng lượng dưới 1250Kg
Loại 2: xe có trọng lượng từ 1250kg đến 1700Kg
Loại 3: xe có trọng lượng trên 1700kg
Tiêu Chuẩn
EURO 1

Chất Ô
nhiễm
HC+NOx


Đơn
Vị

Loại 1

Loại 2

Loại 3

g/km

0.97

1.4

1.7

CO

g/km

2.72

5.17

6.9

PM


g/km

0.14

0.19

0.25

EURO 2
HC+NOx
CO
PM

Xăng

Diesel

Xăng

Diesel

Xăng

Diesel

g/km

0,5

0,7


0,6

1,0

0,7

1,2

g/km

2,2

1,0

4,0

1,25

5,0

1,5

g/km

-

0.08

-


0,14

-

0,2

13

0

0


- Đối với xe khách dưới 2.5t

Chất ô
nhiễm

Đơn vị

Euro 3

Euro 4

Xăng, LPG, diesel
NG

Xăng, LPG,
NG


diesel

HC

g/km

0.20

-

0.10

-

NOx

g/km

0.15

0.50

0.08

0.25

HC + Nox

g/km


-

0.56

-

0.30

CO

g/km

2.3

0.64

1.0

0.50

PM

g/km

-

0.05

-


0.025

- Đối với xe khách có trọng lượng trên 2.5t và xe tải dưới 3.5t

Chất ô nhiễm (g/km)

Mức 1

Euro 3

Euro 4

Mức 2

Euro 3

Euro 4

Mức 3

Euro 3

HC

NOx

HC+NO
x


CO

PM

Xăng

0.2

0.15

-

2.3

-

diesel

-

0.50

0.56

0.64

0.05

Xăng


0.10

0.08

-

1.0

-

diesel

-

0.25

0.30

0.50

0.025

Xăng

0.25

0.18

-


4.17

-

diesel

-

0.65

0.72

0.80

0.07

Xăng

0.13

0.10

-

1.81

-

diesel


-

0.33

0.39

0.63

0.04

Xăng

0.29

0.21

-

5.22

-

diesel

-

0.78

0.86


0.95

0.10

14

0

0


Euro 4

Xăng

0.16

0.11

-

2.27

-

diesel

-

0.39


0.46

0.74

0.06

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ các chất
gây ô nhiễm môi trường
Do đặc điểm của động cơ xăng hai kì nên sự hịa trộn nhiên liệu cũng như sự nạp hỗn
hợp hịa khí và thải sản phẩm cháy có nhiều vấn đề cần được quan tâm.Động cơ hai
kì chỉ thực hiện hai hành trình nên khi piston của động cơ đi từ điểm chết dưới lên
điểm chết trên trong hành trình nén. Khi piston vừa đóng kín cửa nạp nhưng của tải
chưa đóng lại hồn tịa đã làm một phần hỗn hơp nhiên liệu thất thoát ra ngồi và
chạy ra đường ống xả.Ống xả có nhiệt độ cao và hỗn hợp nhiên liệu này bị bốc cháy
và cháy khơng hồn tồn tạo ra sản phẩm cháy có chứa CH, CO gây ơ nhiễm mơi
trường.

Chương 3: Ảnh hưởng khí thải từ hoạt động ơ
tơ đến sức khỏe con người, sinh vật và một
trường
I/ Ảnh hưởng đến con người
Theo nguyên lý, quá trình cháy lý tưởng chỉ sinh ra CO2, H2O và N2. Nhưng trong
thực tế, thì quá trình cháy xảy ra trong buồng cháy của động cơ khơng lý tưởng như
vậy. Q trình cháy thực tế sinh ra các chất độc nguy hiểm như: NOx , CO, CnHm ,
SO2, và bụi hữu cơ,… Chính những chất này là ngun nhân gây ra ơ nhiễm mơi
trường.
Ơ nhiễm được hiểu như sau: “Khơng khí được coi là ơ nhiễm khi thành phần của nó
bị thay đổi  do  có sự hiện diện của các chất lạ gây ra những tác hại mà khoa học
chứng minh được hay gây ra sự khó chịu đối với con người khi hít phải”.

Đa phần những chất do động cơ thải ra là những chất gây ơ nhiễm. Tại TP Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học đã báo động về tình trạng ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt là sự
gia tăng nồng độ các chất độc hại trong khơng khí như: benzene, nitơ oxit,… Nồng độ
bụi đặc trưng PM10 có nơi đạt tới 80 microgam /m3 trong khi nồng độ cho phép nhỏ
hơn con số này nhiều lần. Nồng độ SO2 lên đến 30 microgam/m3, nồng độ benzene có
nơi đạt 35-40 microgam/m3. Và hàng năm, Việt Nam các phương tiện giao thông đã
thải ra sáu triệu tấn CO2, sáu mươi mốt nghìn tấn CO, ba mươi lăm nghìn tấn NO2,
mười hai nghìn tấn SO2 và hơn hai mươi hai nghìn tấn CmHn. nồng độ các chất có hại
trong khơng khí ở các đơ thị lớn vượt quá mức cho phép nhiều lần, riêng SO2 cao gấp
2-3 lần.
Nhìn lại quá khứ, vào năm 1946, tại thành phố Los Angeles, thuộc bang California Mỹ
đã xảy ra một sự kiện làm xơn xao dư luận. Đó là sự xuất hiện của một màn sương mù
15

0

0


dày đặc. Làn sương mù này làm cho con người cay mắt, viêm đường hơ hấp. Khơng ít
người đã tử vong, trẻ em giảm khả năng hơ hấp,…. Cịn cây cối thì vàng lá….
Các nhà khoa học đã nghiên cứu hiện tượng trên, và chứng minh được rằng lớp sương
mù này là một dạng khói trắng, hình thành do NOx, CH thải ra từ ô tô dưới tác dụng
của ánh sáng mặt trời, chúng phản ứng với nhau và sinh ra khí ozon (O3), các lọai
anđêhit…. Những chất này rất có hại cho sức khỏe. Hiện tượng đó được đặt tên là hiện
tượng “Mù quang hóa".
Hiện tượng mù quang hóa này chỉ xuất hiện khi nồng độ NOx, CH trong khơng khí
cao, khơng khí tụ đọng và nắng chiếu dữ dội mới xảy ra.
Năm 1970, hiện tượng mù quang hóa cũng đã xảy ra ở Tokyo, Nhật Bản.
Ở một số nơi khác như: Aten (Hy Lạp), Mexico cũng đã từng bị hiện tượng mù quang

hóa hồnh hành. Khí độc trong khí thải ra từ động cơ ảnh hưởng như thế nào đối với
sức khoẻ con người ?
Dưới đây là bảng thống kê các chất có trong khí thải của động cơ xe:

16

0

0


Chất thải

Nguyên nhân sản sinh
Sản phẩm của quá trình cháy nhiên liệu.

CO2

Sản phẩm của quá trình cháy nhiên liệu.

N2

NOx (oxyd nito)
CO(Carbon monoxid )

Sinh ra do nhiệt độ của quá trình cháy quá cao.

Sinh ra do sự cháy thiếu Oxy; do q trình cháy tiến
hành khơng được triệt để.


CnHm(các hydrocarabure Do q trình cháy khơng hồn tồn, hoặc hiện tượng cháy
chưa cháy hết)
khơng bình thường; do nguồn gốc của nhiên liệu chứa
nhiều phân tử nặng.
Do trong nhiên liệu tồn tại lưu huỳnh và bị oxy hóa trong
q trình cháy sinh ra hơi nước

0

0


CO: Là một loại khí ngạt, khơng màu, vơ cùng nguy hiểm. Nó tác dụng với hồng cầu
trong máu thành chất hê-mơ-glơ-bin. Chất này ngăn cản sự hấp thụ oxy tiếp của các
hồng cầu trong máu, làm cho máu khơng cịn khả năng trở thành máu tươi, gây ngạt
cho phổi. Khi nồng độ CO cao thì có thể gây tử vong; Ở mức trung bình sẽ ảnh hưởng
đến não. Ở múc độ thấp thì CO gây ra những ảnh hưởng kéo dài như nhức đầu, chóng
mặt, buồn nơn,…

Bảng tác hại của CO theo nồng độ:

Nồng độ CO

Tác hại

(ppm)
10

Trúng độc mãn tính, khó thở, tim đập mạnh


30

Thở khó khăn, gấp gáp, nhức đầu.

500

1000

Có cảm giác tê dại, thần kinh tê liệt, buốt tim, hoa
mắt.
Tử vong sau 30 phút

( ppm – đơn vị tính bằng một phần triệu)

Các hydrocarbure (CH): Chúng có mùi khét, rất khó chịu. Gây hại đến sức khỏe con
người chủ yếu là do các hydrocarbure thơm (họ Benzen).Từ lâu nay, người ta đã xác
định được vai trò của benzen trong việc gây ung thư, rối loạn hệ thần kinh và các bệnh
về gan. kích thích mũi, mắt, niêm mạc đường hơ hấp.
Ngồi ra nó còn là chất xúc tác tạo hiện tượng mù quang hóa.

18

0

0


NOx: cụ thể như NO2, NO3... là một chất có mùi khét khó chịu màu nâu. Nó đi vào cơ
thể qua đường hô hấp, vào phổi, cùng với hơi nước tạo HNO3 làm sưng, viêm phổi và
làm hủy hoại các tế bào của cơ quan hô hấp, nạn nhân sẽ bị mất ngủ, ho, khó thở,…


Ngịai ra nó cịn cùng với CH gây kích thích giác mạc, gây hiện tượng mù quang hóa.

Bảng nồng độ và tác hại của NOx:

Tác hại

Nồng độ NOx

(ppm)
0.5
1.0
2.5

5.0
50
80

Hít liên tục sau ba tháng sẽ sưng phổi
Cảm nhận mùi hôi
Lm cy cối vàng lá khi tồn tại trong mơi trường lin tục sau
7 giờ
Mùi hơi khó chịu
Sau 1 phút hít phải sẽ bị ho, khó thở, nhức đầu, chóang
Sau 3 phút sẽ gây tức ngực, ép tim

19

0


0


100-150
>150

Phù phổi sau 30-60 phút rồi tử vong
Tử vong nhanh nếu hít phải

SO2: oxide lưu huỳnh là một chất háo nước, nên rất dễ hòa vào hơi nước trong sản
phẩm cháy trong buồng cháy của động cơ, biến thành hơi H2SO3,H2SO4. Chúng theo
đường hô hấp vào sâu trong phổi, làm tổn thương đường hơ hấp. Mặt khác, SO2 cịn
làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể và làm tăng cường độ ảnh hưởng tới khả năng
nam tính của đàn ông.
Bụi hữu cơ : là một chất ô nhiễm đặc biệt quan trọng trong khí xả của động cơ diesel.
Nó tồn tại dưới dạng những hạt rắn ngậm các hạt bụi nhiên liệu khơng cháy kịp.
Chúng có đường kính khoảng 0.3mm nên rất dễ xâm nhập vào phổi qua đường hơ hấp.
Ngồi việc gây cản trở cơ quan hơ hấp như bất kỳ một tạp chất hóa học nào khác, bụi
hữu cơ còn là nguyên nhân gây bệnh ung thư. Ngồi ra, tổ chức y tế thế giới WHO cịn
cảnh báo tình trạng vơ sinh ở nam giới.
Chì: có mặt trong khí xả do khơng được khử hết trong dầu thơ trong q trình chưng
cất nhiên liệu. Chì trong khí xả tồn tại dưới dạng những hạt cực nhỏ, chúng dễ dàng
xâm nhập vào cơ thể qua da hoặc đường hơ hấp. Khi vào cơ thể, khoảng 30-40%
lượng chì này đi vào máu. Sự hiện diện của chì gây xáo trộn sự trao đổi ion ở nó, làm
cho cơ thể hưng phấn, mất ngủ, trầm uất, táo bón, gây cản trở sự hình thành enzyme
để hình thành hồng cầu. Đặc biệt hơn, nó tác động lên hệ thần kinh làm trẻ em chậm
phát triển trí tuệ. Chì bắt đầu gây ảnh hưởng cho cơ thể khi nồng độ của nó trong máu
vượt q 200-250mg/lít.
Ngồi những tác hại trên, CH và NOx còn xảy ra những phản ứng với nhau khi bị
nắng chiếu, gây hiện tượng mù quang hóa. Sinh ra ozon (O3) và các oxy già của muối

nitrat.
Ozon là một chất oxy hóa mãnh liệt, làm cây cỏ vàng lá, chết khơ. Làm cao su bị lão
hóa, nứt rạn. Ozon có mùi rất tanh, có thể nhận ra mùi ở nồng độ 0.02 ppm. Nếu hít
phải với nồng độ 1 ppm sẽ rất khó thở, trúng độc mãn tính.

Bảng thống kê tác hại của mù quang hóa:

20

0

0


Nồng độ
(ppm)

O3Tác hại

0.02

Bắt đầu cảm nhận được mùi

0.20

Hít phải sau 1 giờ sẽ gây tức ngực

0.2-0.5

Giảm thị lực khi hít phải 3-6 giờ


1

Trúng độc sau 1 giờ, thở gấp, sau 2 giờ bị đau đầu

5-10

Đau nhức tòan thân, tê dại, phù phổi

>10

Tử vong sau 30 phút hít phải

Ngồi những tác hại trên, khói xả từ động cơ cịn gây ra những tác hại khác. Theo
nghiên cứu của các nhà khoa học châu Âu, ơ nhiễm khơng khí khơng chỉ gây ảnh
hưởng đến phổi, mà còn làm suy yếu chức năng tim và mạch máu, từ đó tăng nguy cơ
đau tim và tử vong. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học tập trung nghiên cứu
động cơ diesel, vì hoạt động của loại động cơ này tạo ra những phần tử ô nhiễm cao
hơn từ 10-100 lần so với động cơ xăng.
Cùng với lưu lượng xe ngày càng đông đúc như vậy thì cơ thể con người cịn bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn. Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng, tiếng ồn làm cho con
người bị mất ngủ, làm nghiêm trọng hơn các bệnh tim và cao huyết áp. Tiếng ồn cịn
làm giảm thính lực, làm tăng các bệnh về thần kinh, loét dạ dày, giảm khả năng tập
trung, khả năng làm việc,…

II/ Ảnh hưởng đến môi trường
Thay đổi nhiệt độ khí quyển: Với tốc độ gia tăng lượng CO2 trong khơng khí như hiện
nay, người ta dự đốn vào khoảng giữa thế kỷ XXII, nồng độ khí CO2 trong khơng khí
có thể tăng gấp đơi. Khi đó, theo dự định của các nhà khoa học, nhiệt độ sẽ tăng từ 23oC, một phần băng ở Bắc Cực và Nam Cực sẽ tan ra làm tăng chiều cao mực nước
biển, làm thay đổi chế độ mưa gió, làm sa mạc hóa trái đất.

Ảnh hưởng đến sinh thái: Sự gia tăng hàm lượng NOx, đặc biệt là protoxyde nito N2O
có khả năng làm tăng sự hủy hoại lớp ozone ở thượng tầng khí quyển, lớp khí cần thiết
để lọc tia cực tím phát ra từ mặt trời. Tia cực tím gy ung thư da và đột biến sinh học,
đặc biệt là đột biến tạo ra các vi khuẩn có khả năng làm lây lan các bệnh lạ, có khả

21

0

0


năng dẫn tới hủy hoại sự sống của các sinh vật trên trái đất, giống như điều kiện hiện
nay trên sao hỏa.
Mặt khác, các chất có tính acide như SO2, NO2, bị oxy hóa thành acide sulfuric, acide
nitric hịa tan trong mưa, tuyết, sương mù,… làm hủy hoại thảm thực vật trên trái đất
(mưa acide), và gây ăn mòn các cơng trình kim loại.

III/ Ảnh hưởng đến sinh vật
Tác hại của ơ nhiễm khơng khí đối với động vật và thực vật
Ơ nhiễm khơng khí gây ra những tác hại sâu sắc đối với động vật và thực vật. Các hợp
chất nguy hiểm như SO2, NO2, CO, H2S, chì khi đi vào khí quản có thể gây tắc
nghẽn, làm suy giảm hệ thống miễn dịch cũng như quá trình trao đổi chất.
Những cây ăn trái thường rất nhạy cảm với những thay đổi từ môi trường. Cây ăn trái
tiếp xúc nhiều với hợp chất HF có thể gây ra bệnh rụng lá hàng loạt. Ơ nhiễm khơng
khí cịn làm tăng sự nóng lên của trái đất bằng hiệu ứng nhà kính. Các hóa chất nguy
hại có trong khơng khí bị ô nhiễm có thể gây ra mưa axit. Mưa axit có khả năng giết
chết các vi sinh vật có lợi trong đất và phá hoại mùa màng. Mưa axit cũng làm thay
đổi chất lượng nguồn nước sông, suối, hồ.
Các hợp chất hóa học cũng có khả năng kết hợp với nước có trong khơng khí. Thì mưa

đến các hợp chất này cũng thấm xuống đất gây ra những tác hại khó lịng cứu vãn.
Điều này có thể làm chết hàng loạt động vật và thực vật. Những hóa chất độc hại cịn
có khả năng ngấm vào chuỗi thức ăn gây ra tình trạng ngộ độc.
Những tác hại của ơ nhiễm khơng khí là khơng thể bàn cãi. Mong rằng qua bài viết
này các bạn đã hiểu rõ hơn về những tác hại của ơ nhiễm khơng khí đối với động vật
và thực vật để có những biện pháp bảo vệ mơi trường.
Tác động của ơ nhiễm khơng khí với hệ sinh thái
Ơ nhiễm mơi trường có ảnh hưởng đến hệ sinh thái, nơi mà tất cả chúng ta đang sinh
sống. Khi đất bị ô nhiễm sẽ làm đất đai cằn cỗi, cây cối không thể phát triển được, ảnh
hưởng đến rất nhiều các lồi sinh vật. Đất bị ơ nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, khơng
thích hợp cho cây trồng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới
thức ăn.
Bên cạnh đó, ơ nhiễm khơng khí gây ra mưa axit, gây ra hiện tượng khói bụi che chắn
làm giảm ánh sáng mặt trời, ảnh hưởng đến sự quang hợp và phát triển của thực vật…
Lưu huỳnh điơxít và các ơxít của nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH của đất.
Hiện tượng ơ nhiễm mơi trường cũng khiến các lồi động vật có thể xâm lấn,cạnh
tranh chiếm môi trường sống và làm nguy hại cho các lồi địa phương, từ đó làm giảm
22

0

0


đa dạng sinh học.Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm
tăng hiệu ứng nhà kính, làm Trái Đất ngày một nóng dần lên, các khu sinh thái sẵn có
dần bị phá hủy.

Chương 4: Đề xuất giải pháp giảm thiểu khí
thải từ hoạt động ô tô

I. một vài giải pháp giúp giảm thiểu khí thải
1. Tắt động cơ khi dừng xe
Để động cơ bật trong khi dừng xe không những tốn nhiên liệu mà cịn làm một lượng
khí thải đáng kể xả vào khơng khí. Vậy nên khi dừng xe, đừng qn tắt động cơ. Trong
một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như khi tắc đường hay dừng đèn đỏ, nếu phải dừng
xe trên 10 phút, bạn nên tắt máy.

Hình 4.1: Đảm rằng động cơ tắt khi dừng xe để giảm thiểu lượng khí thải ơ tơ

2. Vệ sinh và thay lọc gió động cơ định kỳ
Sau một thời gian sử dụng, lọc gió động cơ có thể bị bám bụi bẩn và bị tắc nghẽn. Vì
vậy, bạn cần vệ sinh và thay lọc gió động cơ định kỳ để ngăn các chất độc hại xâm
nhập vào trong động cơ, giúp xe động cơ vận hành tốt hơn và cũng giảm bớt khí thải
độc hại.

23

0

0


Hình 4.2: Lọc gió động cơ cần được về sinh và thay thế định kỳ

3. Thay dầu nhớt động cơ
Hãy đảm bảo rằng bạn thay dầu động cơ thường xuyên vì dầu bẩn tạo điều kiện cho
cặn bẩn và carbon tích tụ trong động cơ xe, có thể tạo ra nhiều khói và khí thải hơn.

Hình 4.3: Thay dầu nhớt định kỳ giúp giảm lượng khí thải ơ tơ


4. Thường xuyên kiểm tra áp suất lốp
Áp suất lốp thấp hơn quy định sẽ tạo lực cản lăn lớn hơn nhiều, có nghĩa là động cơ ơ
tơ sẽ đốt cháy nhiên liệu kém hiệu quả hơn, lượng khí thải ra mơi trường lớn

24

0

0


hơn. Kiểm tra áp suất lốp ít nhất 2 tuần 1 lần để đảm bảo áp suất lốp xe ô tơ ln được
duy trì ở mức phù hợp.

Hình 4.4: áp suất xe cũng cần được kiểm tra thường xuyên

5. Lựa chọn các loại xe tiết kiệm nhiên liệu
Nếu như bạn đang cân nhắc việc mua một chiếc ô tô mới, hãy chọn những loại xe tiết
kiệm nhiên liệu với lượng khí thải thấp. Nếu có thể, hãy chọn một chiếc xe điện hay
hybrid.

Hình 4.5: Vinfast VF e34 một chiếc xe điện của hãng xe Vinfast

25

0

0



×