Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THIẾT bị vận CHUYỂN TRONG NHÀ máy XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.63 KB, 20 trang )

BÁO CÁO TÌM HIỂU HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN
TRONG NHÀ MÁY XI MĂNG
Người chỉ dấn:

Mai Xuân Việt

Người thực hiện: Lê Minh Tiến


TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN TRONG NHÀ
MÁY XI MĂNG
I.

MỞ ĐẦU................................................................................................................3

II.

NỘI DUNG TÌM HIỂU......................................................................................4
1.

Băng tải cao su.................................................................................................4

2.

Xích cào...........................................................................................................7

3.

Cấp liệu tấm.....................................................................................................9

4.



Cấp liệu con lăn.............................................................................................11

5.

Vít tải.............................................................................................................13

6.

Gầu nâng........................................................................................................15

7.

Gầu xiên.........................................................................................................17

8.

Máng khí động...............................................................................................19

III.

TỔNG KẾT.......................................................................................................21


I.

MỞ ĐẦU

Vận chuyển là một q trình sản xuất khơng thế thiếu trong q trình cơng
nghiệp nói chung và nhà máy xi măng nói riêng. Các máy và thiết bị vận chuyển

được sử dụng để vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong
dây chuyền sản xuất qua các cơng đoạn hay từ vị trí này đến vị trí khác . Do đó,
đối với người vận hành cần hiểu được tầm quan trọng của hệ thông vận chuyển
cũng như nguyên lý, cách thức vận hành, đảm bảo hệ thống vận chuyển hoạt
động trơn chu, đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy.
Các loại kích thước vật liệu trong quá trình sản xuất xi măng mà cần vận
chuyển.
- Vật liệu sau khai thác: có kích thước lớn, lên đến D 1000x1000x1500mm.
- Sau đập búa: kích thước vật liệu được giảm xuống: D 70x70x70mm.
- Clinker sau máy cán ghi làm lạnh: 2,5 – 3cm.
- Sau máy nghiền bi, nghiền đứng: Bột liệu, than mịn, xi măng. Kích thước
<0.08mm.
Để lựa chọn thiết bị vận chuyển cần tuân theo một số nguyên tắc.
- Đảm bảo tính chất của nguyên liệu và u cầu cơng nghệ. Ví dụ: độ kín, tránh
gây bụi bặm vào khơng khí.
- Có đặc tính kỹ thuật phù hợp với dây chuyền sản xuất bao gồm năng suất, khả
năng vận chuyển, kích thước, khối lượng, cơng suất động cơ trong quá trình làm
việc cũng như các vấn đề về kinh tế
Các loại thiết bị vận chuyển được sử dụng trong nhà máy
- Băng tải cao su.
- Xích tải.
- Cấp liệu tấm.
- Cấp liệu con lăn.
- Vít tải.
- Gầu nâng.
- Gầu xiên.
- Máng khí động.
Phần nội dung sau đây sẽ đề cập cụ thể tới từng loại thiết bị vận chuyển



II.

NỘI DUNG TÌM HIỂU

1. Băng tải cao su
+) Cấu tạo
Cấu tạo chung hệ thống băng tải

Cấu tạo băng tải cao su
Cấu tạo băng tải gồm các bộ phận chính như sau: khung băng
tải, rulô chủ động, rulô bị động, cơ cấu dẫn hướng, con lăn đỡ
dây, cơ cấu tăng đơ, băng tải, động cơ, hộp giảm tốc
+) Nguyên lý hoạt động
Một trong hai tang được nối với động cơ điện, còn tang kia
được là tang bị động kèm chức năng căng băng, hoặc có một
tang phụ có chức năng căng băng. Khi tang dẫn động quay kéo
băng di chuyển theo dưới tác dụng của lực ma sát của băng tải
và tang chủ động. Vật liệu vận chuyển được đặt lên một đầu vào
được băng tải mang đến đầu kia.
Ưu điểm:
- Có cấu tạo đơn giản
- Có khả năng vận chuyển vật liệu theo phương nằm ngang hoặc
hơi nghiêng, nghiêng với khoảng cách lớn
- Làm việc êm
- Năng suất cao và tiêu hao năng lượng không lớn
- Kết cấu đơn giản
- Sửa chữa thuận tiện
- Linh kiện, tiêu chuẩn hóa.
Nhược điểm:



- Có hao hụt vật liệu vận chuyển do rơi vãi trên quãng đường
vận chuyển có thể tác động đến môi trường.
- Khi vận chuyển ở những khoảng cách dài và khơng thẳng địi
hỏi phải có thêm trạm trung chuyển gây tốn kém.
- Không làm việc được trong môi trường nhiệt độ cao, do khả
năng chịu nhiệt của vật liệu cao su, thông thường <50oC, và
không quá 150oC với băng tải cao su chịu nhiệt.
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Được trang bị chủ yếu để vận chuyển các ngun liệu, phụ gia dạng hạt, tấm,
có kích thước <80mm, ở các vị trí như:
- Từ mỏ đá về kho tròn đồng nhất sợ bộ, với các băng tải.
- Từ các trạm đập đất sét, thạch cao, từ phễu nạp phụ gia, than về các kho nguyên
liệu, phụ gia và than.
- Từ silo clinker ra trạm định lượng nghiền xi và ra máy đập nghiền xi.
- Trong hệ thống đóng bao.
*) Do khoảng cách giữa các điểm vận chuyển có khoảng cách xa vì vậy sự lựa
chọn băng tải cao su là phù hợp, thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa bảo
dưỡng.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

Động cơ
không kéo
được băng
chuyển động


- Liệu cấp trên băng
quá nhiều
- Đổ sai dầu (thiếu, thừa
,sai chủng loại) trong
khớp nối thuỷ lực.
- Có sự cản trở, kẹt trên
hành trình của băng
hoặc máng đổ liệu

- Nếu do liệu cấp quá
nhiều,phải dừng máy,xúc
bớt liệu, giảm cấp liệu.
- Nếu do dầu phải thay,
đảm bảo đúng chủng loại,
đủ về số lượng
- Kiểm tra sự kẹt, cản trở,
khắc phục triệt để

Băng chạy
lệch

- Kết cấu dẫn hướng
băng thiếu
- Các con lăn dẫn hướng
bị lệch
- Cửa đổ, máng dẫn
hướng liệu bị lệch
- Bề mặt Puly dẫn động
bị bết dính


- Bổ xung kết cấu dẫn
hướng,căn chỉnh lại các
con lăn dẫn hướng.
- Sửa lại cửa đổ máng dẫn
liệu cho đổ vào chính giữa
băng
- Vệ sinh thường xuyên đất
dá bám dính trên Puly,điều
chỉnh lại các lưỡi làm sạch

Đứt, rách
băng tải

- Do có sự can thiệp của
các vật sắc nhọn vào

- Nối, vá hoặc thay thế
băng tải.


băng tải trong quá trình
hoạt động

Trượt bằng tải - Do tải trọng trên băng
với tang
quá lớn và ma sát kém
giữa băng tải tang chủ
động


- Kiểm tra thường xuyên
hệ thống băng tải, đảm
bảo khơng có sự can thiệp
của các vật có thể gây ảnh
hưởng tới hoạt động của
băng tải
- Giảm cấp liệu trên băng
- Thay lớp ma sát trên tang
chủ động


2. Xích cào
+) Cấu tạo

Hình ảnh cấu tạo xích cào
Cấu tạo xích cào gồm có hệ thống dẫn động, nhơng dẫn động và nhơng bị động,
tùy theo kích thước của cào mà sử dụng nhơng đĩa xích đơn, hay kép. Trên các mắt
xích được gắn các tấm thép để cào liệu, các mắt xích được liên kết với nhau tạo
thành xích cào và khi di chuyển chúng được đỡ trên máng đỡ xích.
+) Nguyên lý hoạt động
Động cơ điện qua cơ cấu giảm tốc, truyền chuyển động tới nhông xich dẫn động.
Khi xích di chuyển, các tấm cào trên đó di chuyển, gạt liệu theo chiều di chuyển
của nó, dẫn liệu từ phễu nạp tới phễu xả
Ưu điểm:
- Có thể lắp đặt ở những vị trí với khơng gian hẹp
- Các thiết bị được tiêu chuẩn hóa, dễ dàng sửa chữa, thay thế
- Chịu được nhiệt độ cao, cách ly được vật liệu với mơi trường xung quanh
- Có thể nạp liệu tại mọi vị trí
Nhược điểm:
- Độ mài mịn cao

- Cơng suất vận chuyển khơng cao
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Được sử dụng nhiều dưới các lọc bui, bao gồm lọc bụi tĩnh điện và lọc bụi túi.
Bụi sau khi thu hồi thường có nhiệt độ 90oC đến 150oC, và chiều dài thu hồi liệu
lớn (lên đến 33.5m)


+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố
Quá tải

Đứt xích

Nguyên nhân

Cách khắc phục

- Do vật liệu vào khoang chứa
liệu quá nhiều.

- Điều chỉnh cấp liệu vào phễu
các phễu nạp liệu.

- Kẹt xích hoặc kẹt nhơng xích

- Kiểm tra xích nhơng xích
ngun nhân bị kẹt.

- Do q trình hoạt động có sự
mài mịn của xích, gây đứt xích


- Thay thế mắt xích bị mài mịn
nhiều và mắt xích bị hỏng

- Bung chốt nỗi giữa các mắt
xích
Thủng hộp
bảo vệ

- Do có sự tác động của
vật khác vào hộp bảo vệ
xích tải

3. Cấp liệu tấm
+) Cấu tạo

- Hàn vá lại vị trí bị thủng
- Loại bỏ các vật có tiềm
năng gây va đập ảnh
hưởng tới quanh vị trí
xích tải.


Hình ảnh cấp liệu tấm
Cấu tạo tương tự như đối với băng tải xích, trên hai mắt xích của hai nhơng xich
được găn các tấm chuyển liệu có gờ như trên hình vẽ.
+) Nguyên lý hoạt động
Về phương thức hoạt động tương tư như xích cào. Cấp liệu tấm thường được sử
dụng để vận chuyển những vật liệu dạng cục, sắc cạnh, với thể tích lớn, các tấm có
kết cấu chắc chắn để có khả năng đỡ nguyên liệu và các gờ trên tấm để kéo vật liệu

di chuyển theo chiều chuyển động của băng với góc nghiên của băng tải lên tới
22o.
Ưu điểm:
- Có thể vận chuyển được vật liệu có kích thước lớn 500÷2000mm
- Vận chuyển được những vật liệu sắc nhọn
- Công suất vận chuyển lớn
Nhược điểm:
- Cơng suất tiêu thụ lớn
- Mài mịn cao
- Sửa chữa, bảo dưỡng khó khăn.
- Khoảng cách vận chuyển khơng cao
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Sử dụng tại các trạm máy đập đá, cán đất sét. Tại những vị trí này, vật liệu
thường có kích thước lớn (1000x1000x1500mm đối với đá vơi, 400x400x600mm
đối với đất sét). Do đó, lựa chọn băng tải tấm để đảm bảo về mặt công nghệ và kỹ
thuật.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố
Quá tải

Nguyên nhân
- Liệu cấp vào băng tải quá
nhiều.
- Liệu hoặc vật thể lạ rơi vào
xích kéo, gây kẹt băng

Đứt xích

- Mài mịn xích theo thời
gian gây đứt xích.


Cách khắc phục
- Thao bớt liệu ra
- Kiểm tra băng tải, loại bỏ các vật
thể lạ ảnh hưởng tới quá trình hoạt
động của cấp liệu tấm
- Thay thế mắt xích bị mịn và đứt.

- Bung các chốt của các mắt
xích
Gẫy tấm,
cong vênh
tấm.

- Kích thước liệu lớn
hơn thơng số kích
thuật, và các tấm bị

- Thay tấm bị hư hỏng,
khơng đảm bảo hoạt động.


mài mòn theo thời gian

4. Cấp liệu con lăn
+) Cấu tạo

Hình ảnh cấp liệu con lăn
Cấp liệu con lăn bao gồm các con lăn được cố định trên dầm và có thể chuyển
động xoay quanh trục của nó, một đầu của con lăn được lắp các nhơng xích (hoặc

cơ cấu dạng tang), được liên kết bằng các dây xích hoặc đai và được dẫn động bởi
hệ thống dẫn động bằng động cơ điện
+) Nguyên lý hoạt động
Khi hệ thống dẫn động chuyển động, các con lăn được xoay theo cùng một
chiều, vật liệu trên băng tải được các con lăn làm cho di chuyển từ con lăn này đến


con lăn khác theo chiều quay của nó, tạo ra chuyển động tương đối giữa con lăn và
bề mặt vật liệu, do đó vật liệu có thể chuyển từ đầu này đến đầu kia của cấp liệu
con lăn.
Ưu điểm:
- Khả năng quá tải lới, giảm thiểu tối đa ma sát vào vật liệu, do con lăn có thể trượt
và vật liệu đứng yên.
- Khả năng tự lựa cho vật liệu, vật liệu được dàn điều trên băng hoặc có thể rút liệu
ra một cách đều đặn.
- Phù hợp cho những nơi nạp hoặc xả vật liệu trên băng tải, như phễu nạp và điểm
phân loại sản phẩm
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư cao
- Khơng có khả năng vận chuyển vật liệu lên cao
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Do ưu điểm phù hợp với nơi nạp hoặc xả liệu trên băng vào phễu nạp, kích thước
vật liệu tại ví trí máy đập đá rất lớn, nên cần có khả năng tự lựa cao để đá có thể đi
vào máy đập được dễ dàng hơn.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục


Quá tải động cơ

- Do kẹt đá hoặc vật cứng
vào xích trên truyền động

- Kiểm tra các vật lạ ảnh hưởng
đến q trình hoạt động của xích
con lăn

Đứt cơ cấu
truyền động
(xích, đai)

- Mài mịn xích theo thời
gian gây đứt xích.

- Thay thế mắt xích bị mịn và
đứt.

Hỏng con lăn

- Qua q trình hoạt
động, con lăn bị mịn,
và hư khỏng

- Bung các chốt của các mắt
xích
- Thay con lăn



5. Vít tải
+) Cấu tạo
Vít tải là máy vận chuyển vật liệu rời chủ yếu theo phương năm ngang và có thể
vận chuyển lên cao với góc nghiêng lên tới 60 o, khi góc nghiêng càng lớn hiệu suất
vận chuyển càng thấp.

Cấu tạo trục vít
+) Nguyên lý hoạt động
Vít tải được truyền động nhờ động cơ qua hộp giảm tốc, khi trục vít quay sẽ đẩy
vật liệu chuyển động trong máng, do đó vật liệu được đẩy trượt dọc theo đáy máng
và theo và cánh vít đang quay. Chiều di chuyển vật liệu phụ thuộc vào chiều xoắn
cánh vít.
Ưu điểm:
- Vật liệu được vận chuyển trong ống nên tránh được bụi.
- Chế tạo đơn giản
- Có thể cấp liệu và tháo liệu ở mọi vị trí.
- Kích thước nhỏ gọn, do đó thể lắp đặt tại những vị trí với khơng gian hẹp
- Có khả năng định lượng, cấp liệu đều
- Độ bền cao
- Có khả năng đưa được vật liệu lên cao
Nhược điểm:
- Khơng thích hợp để vận chuyển những loại vật liệu có kích cỡ lớn
- Năng suất vận chuyển nhỏ.
- Không vận chuyển được vật liệu cỡ lớn
- Làm phân lớp vật liệu khi vận chuyển.
- Chiều dài vẫn chuyển liệu khơng cao
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Được lắp đặt tại khu vực nghiền than (751SC02-04) và khu vực nghiền xi
(651SC01-04)



- Tại khu vực nghiền than. Do than được nghiền siêu mịn và cánh vít có diện tích
tiếp xúc với liệu lớn, nên khả năng vận chuyển vật liệu siêu mịn tốt. Khả năng di
chuyển vật liệu điền đầy trong máng vít, giảm thiểu sự tiếp xúc của than với oxy
có thể phát nhiệt trong q trình vận chuyển.
- Tại các khu vực khác, được lắp đặt với chiều dài chuyển liệu ngắn, cần cấp liệu
đều. Tại khu vực nghiền xi, vít tải hồi xi 651SC01-04 với chiều dài 9.5m
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

Hư bạc đạn

- Liệu tràn vào bạc đạn

- Cách khắc phục cho các sự cố
này là chúng ta nên làm thêm
bộ chặn liệu trước bạc đạn.Để
tránh liệu tràn vào dẫn đến
những hỏng hóc khơng muốn có

Gãy đứt, bung
chốt vít

- Do q trình hoạt động
gây mài mịn, làm bung

khớp nối giữa động cơ và
trục vít tải

- Thay thế các bộ phận bị hư
hỏng, cần kiểm tra bảo dưỡng
thường xuyên để đảm bảo thiết
bị hoạt động trơn chu

Trục khơng
đồng tâm, dẫn
đến lắc dẫn đến
gãy trục vít

- Qua thời gian trục bị mài
mịn

- Bảo dưỡng bơi trơn các bạc đỡ
theo định kỳ, nếu gãy trục, có
thể hàn, thay ổ bi đảm bảo độ
đồng tâm cho phép


6. Gầu nâng
+) Cấu tạo

Cấu tạo gầu nâng
Gầu nâng được cấu tạo bởi chân gầu, thân gầu và gầu được sắp
xếp theo thứ tự theo phương thẳng đứng. Tang bị động bố trí
trong chân gầu, tang chủ động bố trí trong đầu gầu hoặc nhơng
xích. Giữa tang chủ động và tang bị động được liên kết với nhau

bởi một sợi băng gầu hoặc xích. Gầu múc, được gắn vào băng gầu
(hoặc xích) thơng qua bulong gầu
+) Ngun lý hoạt động
Gầu tải hoạt động như kiểu băng tải cao su. Tuy nhiên, cách thức
vận chuyển nguyên vật liệu của nó có sự khác biệt lớn. Nếu
như băng tải cao su hoạt động vận chuyển theo phương ngang thì
gầu tải lại vận chuyển theo phương thẳng đứng.
Nguyên liệu được đổ vào gầu múc thông qua phểu nạp liệu của
gầu tải. Khi tang chủ động của gầu tải quay, lực ma sát giữa tang
chủ động và băng gầu sẽ làm cho băng gầu chuyển động theo
phương thẳng đứng kéo theo gầu múc và nguyên liệu đi theo. Khi
gầu múc đi qua tang chủ động sẽ phát sinh ra lực li tâm, lực li
tâm này làm cho nguyên liệu văng ra và theo họng xả liệu của
đầu gầu đi ra ngoài.


Ưu điểm:
- Khả năng vận chuyển lớn
- Có khả năng vận chuyển được vật liệu ở nhiệt độ cao đối với gầu
xích
- Có khả năng vận chuyển được vật liệu lên rất cao đối với gầu
băng tải.
Nhược điểm:
- Chi phí lắp đặt cao.
- Kết cấu, trọng lượng gầu tải lớn.
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
- Tại khu vực nghiền liệu: băng tải hồi liệu chưa đạt sau máy nghiền.
- Khu vực cấp liệu vào Silo đồng nhất và đưa bột liệu từ đáy Silo đồng nhất lên
tháp sấy.
- Khu vực nghiền xi: đưa xi sau máy cán lên phân li V.

+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố
Đứt xích hoặc
rách băng tải

Rơi gầu

Nguyên nhân
- Do q trình hoạt động
có sự mài mịn

- Thay thế mắt xích bị đứt

- Có sự can thiệp của vật
thể lạ ảnh hưởng tới sự
hoạt động

- Kiểm tra thường xuyên và bảo
dưỡng theo đúng định kỳ, để
phát hiện những chi tiết ko đảm
bảo hoạt động

- Bung đai ốc bắt gầu

- Quá trình lắp đặt cần phải
kiểm tra kỹ lưỡng, đảm bảo các
bulong đai ốc được lắp đặt đúng
quy trình. Bảo dưỡng theo định
kỳ


- Đai ốc lỏng có thể làm
rách tại vị trí bắt gầu đối
với gầu băng tải
Quá tải

Cách khắc phục

- Có sự can thiệp của vật
thể lạ vào cơ cấu chuyển
động, gây kẹt
- Tải vào gầu nâng quá lớn

- Vá băng tải bị rách

- Giảm cấp liệu
- Kiểm tra và loại bỏ vật thể lạ


7. Gầu xiên
+) Cấu tạo

Hình ảnh gầu xiên
Cấu tạo gầu xiên tương gần tương tự như băng tải gầu nâng, tuy nhiên hệ thống
băng tải được đặt nằm nghiêng một góc và có thể thay đổi độ nghiêng của từng
đoạn băng tải phù hợp cho mục đích nạp liệu hay nâng tải lên một độ cao cần thiết.
Tại các vị trí thay đổi góc nghiêng, được lắp đặt con lăn cho phép gầu tải thay đổi
góc nghiêng, khơng bị nâng lên khỏi ray đỡ.
+) Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý hoạt động tương tự so với gầu nâng, tuy nhiên đối với gâu nâng, liệu
được gầu múc còn đối với gầu xiên, liệu được đổ xuống gầu tải. Gầu xiên được đổ

xuống phễu xả mà không cần băng tải di chuyển nhanh để có lực qn tính như đối
với gầu nâng.
Ưu điểm:
- Có thể cấp liệu tại mọi ví trí trên băng
- Không cần phải chạy tới tốc độ cao để có lực qn tính đẩy vật liệu so với gầu
nâng.
- Chịu được nhiệt độ cao
- Vận chuyển được nguyên liệu có kích thước lớn
- Năng suất cao
Nhược điểm:
- Độ mài mịn cao đối với sử dụng xích


- Chi đầu tư lớn
- Kết cấu trọng lượng gầu lớn
+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Tại khu vực vận chuyển clinker sau máy cán lên Silo clinker. Gầu xiên tại vị trí
này bao kín và có khơng gian lớn để q trình vận chuyển có thể làm nguội
clinker, Clinker sau máy cán có kích thước dạng cục, có đường kính khoảng 3cm,
do đó liệu cần được nạp theo phương thức đổ vào gầu. Hơn nữa, nhiệt độ sau khi
ra khỏi ghi làm lạnh có nhiệt độ khoảng 100oC, sử dụng gầu xiên dạng xích để đảm
bảo kỹ thuật của thiết bị vận chuyển.
+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Các sự cố tương tự như đối với gầu nâng.


8. Máng khí động
+) Cấu tạo

Cấu tạo máng khí động

Máng khí động là một hộp thép hình chữ nhật được chia làm hai phần và được
ngăn cách bằng lớp vải Polyeste.
-Phần trên để bột liệu đi qua
-Phần dưới là luồng khí thổi
Phía trên vỏ máng có các cửa để quan sát, phía dưới máng được bịt kín.
+) Nguyên lý hoạt động
Bột liệu được đưa vào cửa trên (phần cao hơn ).Luồng gió mạnh do quạt cung
cấp thổi lên từ phía dưới vật liệu được nâng lên khỏi mặt vải và dưới tác dụng của
trọng lực. Lúc này bột liệu trở nên linh động và chảy như dòng nước theo độ
nghiêng của máng. Máng được đặt nghiêng với góc nghiêng từ 7 -12 độ. Đến cuối
máng dưới tác dụng của trọng lực vật liệu được tháo ra qua cửa tháo.Cịn khí lẫn
bụi sẽ ra qua cửa trên và vào thiết bị lọc bụi.
Ưu điểm:
Sự vận chuyển dựa vào trọng lực và dịng khí, do đó có chi phí bảo dưỡng thấp
do khơng có thiết bị chuyển động, giảm tối đa sự mài mòn, vận hành sạch sẽ và
linh động trong sự bố trí hệ thống máng khí động.
Nhược điểm:
- Nhạy cảm với tính chất vật lý của nguyên liệu được vận chuyển: như độ ẩm, kích
thước hạt
- Sự hóa lỏng của bột liệu chảy tự do khô là rất cần thiết. Nên sự thay đổi độ mịn
và độ ẩm của bột liệu là rất quan trọng, khả năng chảy của vật liệu sẽ ảnh hưởng
lên ứng dụng của thiết bị, sự hoạt động của máng khí động dự chủ yếu vào trọng
lực do dó băng tải khơng thể di chuyển vật liệu lên vị trí cao.


+) Vị trí sử dụng trong nhà máy
Tại các vị trí vận chuyển liệu dạng hạt mịn, kích thước 0.08mm
- Vận chuyển bột liệu từ trạm nghiền liệu sang Silo đồng nhất
- Nghiền xi sang Silo xi
- Và nhiều vị trí khác trong nhà máy

+) Các sự cố thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục
Sự cố

Nguyên nhân

Cách khắc phục

Đường ra áp
suất khí thấp

- Sức cản của chu trình q
lớn(có thể là tắc bột liệu)
- Van điều chỉnh khơng thích
hợp .
- Các ống nối có thể hở.
- Cánh quạt bị tổn hại.

- Thông chỗ tắc làm lưu thông
máng.
- Điều chỉnh độ mở van cho
thích hợp.
- Làm kín chỗ hở thủng.
- Thay thế cánh quạt khác.

Quạt chạy
rung và ồn

- Nền không vững chắc.
- Có vật lạ rơi vào quạt.
- Cánh mịn gây mất cân

bằng.
- Bu lông giữ quạt bị lỏng .
- Bụi bẩn bám vào cánh.

- Gia cố lại nền.
- Dừng quạt lấy vật lạ ra.
- Thay cánh mới.
- Xiết lại bulông.
- Làm vệ sinh sạch cánh.

Quá tải mô tơ
điện

- Lượng gió ra cao hơn với
định sẵn do trở lực giảm.
- Hỏng hóc về ổ đỡ, khớp
nối.

- Tăng lượng bột liệu vào hoặc
đóng bớt các van chia khí.
- Kiểm tra ổ đỡ, khớp nối (thăy
thế nếu cần)

Liệu trong
máng bị tắc

- Vải bị ẩm, bết dầu mỡ,
khơng thơng khí từ khoang
dưới lên.
- Có chỗ rách thủng, bột tràn

xuống gây tắc đường thốt
khí khoang dưới.
- Quạt thổi khí dừng, hoặc
do van mở bé.
- Cấp liệu không đều vượt
quá năng suất của máng.

- Sấy khơ bằng khí nóng hoặc
phơi khơ.
- Thay khoang bị thủng.
- Chạy lại quạt hoặc điều chỉng
độ mở van cho hơp lý.
- Xem xét lại van cấp liệu và
điều chỉnh cho hợp lý.


III. TỔNG KẾT
Từ cấu tạo và những ưu nhược điểm của các loại thiết bị vận chuyển. Bảng sau
đây sẽ liệt kê và so sánh để nhìn thấy được tổng quan của các loại thiết bị vận
chuyển trong nhà máy xi măng.
Loại
băng
tải

Loại vật liệu

Năng
suất

Độ

dốc
tối đa

Độ
ẩm
tối
đa
(%)

Chiều
dài tối
đa (m)

Khả
năng
chịu
nhiệt
(oC)

Khơng
gian lắp
đặt

Chi
phí
ban
đầu

Bảo
dưỡng,

sửa
chữa

Băng
tải cao
su

Dạng cục, hạt,
bột

Lớn

30o

15

1000

<50

Lớn

Lớn

Dễ

Xích
cào

Bột liệu


Nhỏ

30o

2

250

320

Hẹp

Nhỏ

Dễ

Băng
tải tấm
(cấp
liệu
tấm)

Vật liệu với
kích thước lớn
(lên
đến
1000x1000x1
500mm)


Lớn

35o

2

NA

320

Vừa
phải

Lớn

Khó

Cấp
liệu
con
lăn

Kích
thước
lớn, dạng rời

Lớn

<=0o


NA

NA

NA

NA

NA

Dễ

Vít tải

Bột liu, ht
liu nh

Nh

60o

2

30

320

Hp

Nh


D

Gu
nõng

bt liu, dng
ht

Ln

90o

1

NA

250

Hp

Ln

Khú

Gu
xiờn

Bt liu, dng
ht


Ln

NA

1

NA

250

Ln

Ln

Khú

Mỏng
khớ
ng

Bt
liu,
<200àm

Ln

-7o ữ
-12o


0.5

NA

110

Ln

Ln

D



×