Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 6 ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.99 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ DẦU
1. Bối cảnh của sáng kiến
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì
qua việc học. Ngay từ lúc sinh thời Bác Hồ có nói: “Vì lợi ích mười năm phải
trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Câu nói của Bác đã khẳng định
vai trị to lớn của giáo dục đối với thế hệ trẻ. Đúng thế: “làm thầy thuốc có thể cứu
sống một mạng người, làm thầy giáo có thể cứu sống một thế hệ”. Người thầy là
người ln cống hiến hết mình để ươm trồng lớp lớp những thế hệ măng non cho
đất nước. Bằng lương tâm và trách nhiệm mỗi thầy cô gửi gắm biết bao tâm huyết
của mình trong sự nghiệp trồng người qua từng trang giáo án, qua từng bài giảng
trên lớp. Những băn khoăn, trăn trở về thế hệ trẻ có tài, có đức để phục vụ đất nước
là thành quả cao quý của mỗi thầy cô giáo.
Mà bộ môn Giáo dục Công dân là môn học quan trọng giúp học sinh hình
thành và phát triển nhân cách, cảm xúc, tình cảm, niềm tin đạo đức. Từ đó, các em tự
hoàn thiện nhân cách, hướng tới cái chân - thiện - mĩ, trở thành người phát triển toàn
diện vừa có đức, vừa có tài “vừa hồng vừa chuyên sâu”. Giáo dục công dân cũng là
kho tri thức vô giá, là hành trang để các em mang theo suốt hành trình của mình ở
hiện tại và trong tương lai. Mơn học giúp các em nhận thức đúng đắn cái tốt, cái xấu,
biết yêu thương, kính trọng, lễ phép, biết ơn mọi người. Hơn thế nữa, các em còn
được trang bị hệ thống các kiến thức pháp luật cơ bản phù hợp với lứa tuổi để tạo
nên những lớp trẻ có hiểu biết, có ý thức kỉ luật và tơn trọng pháp luật, đào tạo thế hệ
trẻ có ích cho gia đình, xã hội, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
2. Lý do chọn sáng kiến
Nghị quyết số 29- NQ/TW khố XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và
đào tạo của Đảng đã khẳng định: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.


Dạy học hiện nay theo định hướng phát triển năng lực người học, hướng tới
các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, ngôn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin … vì thế là
người giáo viên dạy mơn Giáo dục công dân, tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để
giờ dạy học đạt hiệu quả cao nhất, làm thế nào để giáo dục đạo đức học sinh tốt
nhất đó là vấn đề đáng quan tâm.
1


Luật Giáo dục và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo đã xác
định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa …” (Điều 23 Luật giáo dục). Vì thế,
mơn GDCD trong nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng trong sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học với định hướng “ lấy học sinh làm trung tâm” giáo viên cần
đa dạng hoá các phương pháp dạy học đảm bảo hiệu quả cao và học sinh tích cực,
chủ động trong học tập. Vì vậy việc dạy đạo đức, pháp luật giáo viên khơng chỉ sử
dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại mà còn phải sử dụng linh hoạt các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để mang đến hiệu quả cao cho giờ học.
Trong nhà trường, môn GDCD thường bị coi là môn phụ nên các giờ học
diễn ra một cách đơn điệu, khô khan, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp
thuyết trình. Trong giờ, học sinh ít được hoạt động, các em học thụ động, giờ học
nhạt nhẽo, nhàm chán. Hơn nữa giáo viên dạy bộ môn Giáo dục công dân phần
đông là dạy kiêm nhiệm nên họ ít quan tâm đến việc đầu tư cho bài giảng. Do đó
hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật chưa cao, các em hiểu biết về các chuẩn mực
đạo đức, pháp luật cịn mơ hồ.
Vì vậy, trong năm học 2020-2021 tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục
công dân lớp 6 ở THCS”.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Ở đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực trong môn Giáo dục công dân.
- Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này tôi tiến hành nghiên cứu ở lớp 6A, 6B trường THCS tôi trực
tiếp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân trong năm học 2018-2019 và cũng áp
dụng để giảng dạy Giáo dục công dân các lớp 7,8,9.
4. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng vai trò của việc sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lí nhằm
mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn Gáo dục công dân ở THCS.
- Nghiên cứu lý luận về các phương pháp, kĩ thuật dạy học vận dụng như thế nào
2


trong mơn GDCD.
- Từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể trong việc áp dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD trong trường
THCS.
- Qua nghiên cứu đề tài này, tôi đã rút ra được những bài học kinh nghiệm từ việc
vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong
giảng dạy môn GDCD.
PHẦN NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG CỦA NỘI DUNG/GIẢI PHÁP CẦN NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
Nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu đến năm 2020 sẽ
cơ bản trở thành nước công nghiệp. Nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc CNH HĐH là con người, nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số

29- NQ/TW khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng đã
khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Cũng như các
mơn học khác mơn GDCD cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học là một yêu cầu quan trọng và cần thiết. Từ đó, việc vận
dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học GDCD là địi hỏi
khơng thể thiếu để nâng cao chất lượng dạy học, để khai thác tính năng động, sáng
tạo, tính tự lập, tự chủ của học sinh đúng với yêu cầu của giáo dục trong thời kì đổi
mới “lấy người học làm trung tâm”. Ln tạo ra những giờ học hay, sinh động, hiệu
quả, lôi cuốn học sinh
Giáo dục công dân là môn học quan trọng trong chương trình. Trong đó, mơn
GDCD 6 trong trường THCS lại càng có tầm quan trọng hơn. Bởi đây là môn học
phát triển từ môn đạo đức ở Tiểu học, là nền tảng để học sinh tiếp tục học bộ mơn
GDCD 7,8,9. Nó cũng trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các chuẩn
mực đạo đức tốt đẹp (tiết kiệm, lễ độ, biết ơn…), những chuẩn mực pháp luật
(quyền của trẻ em, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, thư tín, điện thoại, điện
tín…) để học sinh có đủ điều kiện giao tiếp, ứng xử đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Để đáp ứng đúng u cầu của bộ mơn, địi hỏi mỗi người thầy luôn là người chiến
sĩ tiên phong trên mặt trận giáo dục, ln tích cực trong việc đổi mới phương pháp
3


dạy học; người thầy sẽ là người định hướng để giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức
một cách chủ động, sáng tạo. Bởi thế vai trị của thầy, cơ trong mỗi giờ lên lớp vô
cùng quan trọng.
2. Cơ sở thực tiễn
Vẫn biết mơn GDCD có tầm quan trọng như thế nhưng qua quá trình giảng dạy và
tìm hiểu thực tế, tơi thấy mơn học này có những thuận lợi và khó khó khăn sau:
* Về phía giáo viên

- Thuận lợi:
+ Trong các nhà trường đã có giáo viên được đào tạo chuyên về bộ môn Giáo
dục công dân. Bởi thế việc giảng dạy phân môn này cũng thuận lợi.
+ Hằng năm, giáo viên đều đươc sự quan tâm của Bộ giáo dục, Phòng giáo
dục và Đào tạo huyện nên tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn về chuyên môn
như tập huấn về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, về cách ra đề kiểm tra và
đánh giá học sinh… nên cũng giúp giáo viên khơng cịn bỡ ngỡ, lúng túng trong
giảng dạy.
+ Nhà trường cũng được trang bị phương tiện, đồ dùng dạy học, tranh ảnh,
máy chiếu, sách giáo khoa, sách giáo viên đầy đủ để phục vụ cho việc giảng dạy
ngày càng tốt hơn.
+ Trong những năm học gần đây, bộ môn Giáo dục công dân trong trường
THCS cũng được đưa vào là môn thi lên THPT bởi thế cũng đã dần được thầy cô
và học sinh trú trọng.
- Khó khăn:
+ Một số giáo viên cịn xem nhẹ môn học, không đầu tư nhiều nên giờ dạy
GDCD chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu mà bộ môn đề ra.
+ Mỗi giờ lên lớp giáo viên chủ yếu truyền thụ kiến thức là chính chứ chưa
chú trọng đến rèn kĩ năng trình bày, kĩ năng xử lí tình huống cho các em. Thầy (cô)
dạy hết kiến thức sách giáo khoa, yêu cầu học sinh làm bài tập là xong. Đôi khi
chưa hết tiết học đã cho các em ngồi nói chuyện hoặc làm việc khác, chưa có sự
liên hệ, mở rộng sâu với những kiến thức thực tiễn. Trong các giờ học, thầy hoạt
động là chính. Giáo viên lên lớp giảng từ đầu giờ đến cuối giờ, học sinh chỉ ngồi
nghe, ghi chép, ít được trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân.
+ Giáo viên chưa quan tâm đến việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học.
Thầy (cô) lên lớp cịn dạy chay, giờ học có tranh ảnh khơng cần khai thác, máy
chiếu ít sử dụng, chỉ sử dụng đơn thuần sách giáo khoa mà thôi.
+ Giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học cũ, truyền thống như
4



thuyết trình, vấn đáp nên việc truyền thụ kiến thức cịn thụ động: thầy đọc - trị
chép, thầy nói - trị nghe, dạy qua loa đại khái, ít đổi mới phương pháp. Vì thế giờ
dạy học đơn điệu, tẻ nhạt.
+ Vì xem nhẹ mơn GDCD nên các nhà trường thường phân công dạy kiêm
nghiệm. Với quan niệm đây là môn phụ, môn học dễ nên ai dạy cũng được: giáo
viên mơn Văn, Sử, Địa và cả Hóa, Sinh, Nhạc, Mĩ thuật cũng được phân công dạy.
Do dạy trái chuyên môn nên giáo viên dạy chưa đúng đặc trưng bộ môn.
* Về phía học sinh
- Thuận lợi:
+ Học sinh ngoan, một số em u thích mơn học, tích cực tham gia các hoạt
động học tập.
+ Trong quá trình học các em đã có sự hứng thú, say mê học tập.
+ Các em cũng hoàn thành bài tập và nhiệm vụ giáo viên giao cho.
- Khó khăn:
+ Nhiều học sinh vẫn xem nhẹ mơn học nên ít dành thời gian cho bộ mơn
GDCD.
+ Có học sinh khơng hồn thành hoặc khơng làm những nhiệm vụ giáo viên
giao trên lớp cũng như ở nhà.
+ Đa số các em không vận dụng kiến thức mơn học vào xử lí tình huống thực
tiến, khơng áp dụng trong cuộc sống nên nảy sinh hiện tượng đáng quan tâm như:
đạo đức xuống cấp, nạn bạo lực học đường, thiếu tôn trọng thầy cô, bạn bè…
- Trong các giờ học, các em thụ động tiếp thu kiến thức. Nhiều em cịn nhút
nhát, rụt rè, chưa có kĩ năng trình bày trước tập thể, khả năng xử lí, giải quyết tình
huống cịn chậm, chưa hiệu quả. Học sinh thiếu năng động, ít sáng tạo trong học
tập. Các em thiếu kĩ năng trong giao tiếp, cư xử với bạn bè, thầy cô, mọi người
chưa đúng chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1.1. Giúp học sinh nắm được các kiến thức chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học

a. Khái niệm phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp dạy học là việc sử dụng hệ thống phương pháp giảng dạy và
việc sử dụng phương pháp học tập nhằm thực hiện mục đích, yêu cầu học tập đề ra
phù hợp với cấp học, người học, chương trình học cụ thể đã được xác định.
- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo
viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
5


quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp
dạy học.
b. Thời điểm để sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
- Tùy theo đặc trưng của từng phương pháp, kĩ thuật; tùy vào nội dung từng
đơn vị kiến thức để giáo viên chọn thời điểm thích hợp sử dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học cho hiệu quả thông qua các hoạt động khởi động, hoạt động hình
thành kiến thức mới, luyện tập và hoạt động vận dụng.
- Ở mỗi thời điểm, mỗi hoạt động, giáo viên sử dụng linh hoạt phương pháp
dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ tạo hứng thú, phù hợp với đặc điểm tâm lý của
trẻ, sẽ mang lại niềm say mê, yêu thích môn học.
c. Những nguyên tắc cần đảm bảo khi sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học phải phù hợp với lứa tuổi , tâm sinh lí của
học sinh, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, cơ sở vật chất của nhà trường để phát
huy hết khả năng sáng tạo cho các em học sinh.
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phải phù hợp với từng đơn vị kiến
thức, có nội dung liên quan đến kiến thức hoặc kĩ năng cơ bản của bài học. Tránh
việc sử dụng phương pháp, kĩ thuật tùy tiện sẽ phản tác dụng giáo dục.
- Cách tổ chức thực hiện phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phải đảm
bảo đúng quy trình, đúng đặc trưng của từng phương pháp, kĩ thuật dạy học của
từng bộ môn.
- Giờ dạy, giáo viên phải sử dụng đa dạng, phong phú các phương pháp, kĩ

thuật dạy học để tránh gây nhàm chán cho học sinh.
- Giáo viên cần nắm chắc cách thức tổ chức, sử dụng từng phương pháp, kĩ
thuật dạy học để hướng dẫn ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng, tránh làm học sinh hiểu sai,
làm sai yêu cầu của thầy (cô).
- Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng , thiết bị dạy học phù hợp với
từng phương pháp, kĩ thuật dạy học. Đồ dùng, phương tiện phục vụ dạy học phải
đảm bảo các nguyên tắc: tiện dụng, dễ làm, rõ ràng đẹp mắt, nổi bật nội dung kiến
thức bài học (sử dụng được nhiều lần).
- Trong một giờ dạy học, không nên lạm dụng quá một phương pháp, kĩ thuật
dạy học sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
- Khi tổ chức học tập, giáo viên phải quan sát và khuyến khích tất cả học
sinh tham gia.
- Giáo viên không chê bai khi các em tham gia hoạt động nhưng kết quả
chưa đúng yêu cầu vì như thế sẽ làm ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh.
6


1.2. Các hình thức và biện pháp thực hiện
Với vai trò và tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và điều
quan trọng là việc vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực sẽ mang lại
hiệu quả cao trong dạy học. Dựa vào những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân,
tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm trong việc áp dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả mơn GDCD lớp 6 nói riêng và mơn
GDCD cấp THCS nói chung.
A. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
A1. Phương pháp trò chơi
* Bản chất, vai trò của phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một
vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những việc làm thông qua một trị chơi
nào đó để học hinh thực hành. Học sinh tham gia trò chơi mang lại khả năng độc

lập, tự chủ, rèn năng lực tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác cho các em.
Phương pháp này sẽ tạo hứng thú, sự sơi nổi, khơng khí vui vẻ cho giờ học.
* Cách thức thực hiện:
- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho học sinh nắm được.
- Giáo viên cho học sinh chơi thử (nếu cần thiết).
- Học sinh tiến hành chơi.
- Giáo viên đánh giá sau trò chơi.
- Giáo viên cho học sinh trao đổi và nêu ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
* Lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi
- Giáo viên sử dụng phương pháp này linh hoạt trong các bước tổ chức lên
lớp nhưng được thực hiện chủ yếu ở các hoạt động khởi động, hoạt động hình thành
kiến thức mới, hoạt động luyện tập và vận dụng.
- Với phương pháp trò chơi, giáo viên vận dụng linh hoạt nhiều trị chơi
trong giờ dạy như trị chơi: ơ chữ, đuổi hình bắt chữ, tiếp sức, rung chng vàng,
hái hoa dân chủ, ai nhanh hơn... Các trị chơi đều có thể sử dụng trong tất cả các giờ
dạy học Giáo dục công dân sẽ tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn và tạo sự vui vẻ, tạo tâm thế
tốt để các em tự lĩnh hội kiến thức dễ dàng “Học mà chơi, chơi mà học”
- Giáo viên cần quan sát kĩ các em khi tham gia chơi để kịp thời chỉnh sửa,
động viên khích lệ chính xác mới phát huy được hiệu quả của trị chơi. Khuyến
khích tất cả học sinh cùng tham gia.
* Ví dụ: Khi dạy bài Lễ độ (Giáo dục công dân 6), GV tổ chức cho HS
chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”.
7


- Câu hỏi: Em hãy tìm những hành vi thể hiện lễ độ?
* Tiến hành:
- GV chia lớp thành 2 đội (mỗi đội 5 em), thời gian chơi 3 phút.
- Yêu cầu lần lượt từng học sinh của mỗi đội lên tìm hành vi biểu hiện đức
tính lễ độ, bạn lên sau không được viết lại hành vi của bạn lên trước (viết sai lỗi

chính tả khơng tính). Đội nào tìm được nhiều hành vi đội đó sẽ chiến thắng.
- GV tổng kết trị chơi và tìm ra đội chiến thắng.
- GV khuyến khích, động viên và khen thưởng học sinh sau trò chơi.
- Qua trò chơi, học sinh hiểu rõ hơn về đức tính lễ độ, tăng thêm kiến thức
cho bài học; giáo dục tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỉ luật và ý nghĩa giáo dục
qua các hành vi mà các em vừa tìm được …
A 2: Phương pháp “Dạy học nhóm”
* Bản chất, vai trị của phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm là trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc của các thành viên trong
nhóm.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp, ngơn ngữ, trình
bày… của học sinh.
* Cách thức thực hiện
- Giáo viên xác định chủ đề, giao nhiệm vụ và chia nhóm.
- Quy định thời gian làm việc nhóm, các nhóm cử nhóm trưởng điều khiển,
thư kí ghi câu trả lời của nhóm.
- Học sinh các nhóm làm việc.
- Đại diện học sinh từng nhóm báo cáo kết quả.
- Học sinh các nhóm khác đánh giá kết quả của nhóm bạn.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm.
* Lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học nhóm
- Giáo viên cần chia nhóm phù hợp (có nhiều cách chia nhóm: theo số thứ tự,
tháng sinh, ngẫu nhiên...), số lượng đồng đều, xen kẽ các học sinh có lực học giỏi,
khá với học sinh có học lực trung bình, yếu, kém.
- Câu hỏi thảo luận rõ ràng, có vấn đề cần huy động nhiều học sinh giải
quyết.
- Kê xếp bàn ghế hợp lí cho nhóm hoạt động.

8


- Giáo viên nên vận dụng phương pháp dạy học nhóm trong các giờ học phù
hợp với kiến thức bài học, đặc biệt là những đơn vị kiến thức khó, những vấn đề
cần giải quyết... cần huy động ý kiến đóng góp của một nhóm nhỏ học sinh.
- Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng trong các hoạt động lên lớp
như: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tâp, vận dụng
* Ví dụ: Khi dạy bài 1 “Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể”- Giáo dục cơng
dân 6, tơi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ngay ở phần 1: Tìm hiểu truyện
đọc “Mùa hè kì diệu”. Sau khi học sinh tìm được điều kì diệu đến với Minh trong
mùa hè, từ một cậu bé thấp nhất trong lớp thì chỉ sau một mùa hè Minh cao hẳn lên,
chân tay rắn chắc, dáng đi nhanh nhẹn, khỏe khoắn hơn trước. Sau đó, tơi tổ chức
cho HS tiến hành thảo luận nhóm để tìm hiểu vì sao Minh lại có sự thay đổi kì diệu
đó.
* Tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (Mỗi nhóm 5 em): ( Thời gian 5 phút)
- Giáo viên giao nhiệm vụ, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vì sao Minh có được
điều kì diệu đó?
- Học sinh thảo luận và nêu được: Minh có sức khỏe, cao lớn là nhờ sự chăm
chỉ luyện tập thể dục thể thao (Không quản ngại khó khăn, nhà xa nhưng chiều nào
Minh cũng đi bơi, rồi gặp những khó khăn khi bơi như nước vào mũi, vào tai
nhưng em cũng không từ bỏ).
- Đại diện học sinh một nhóm lên trình bày kết quả trên giấy Ao.
- Học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức, đánh giá kết quả thảo luận của từng
nhóm.
A 3: Phương pháp đóng vai
* Bản chất, vai trị của phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách

ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp học
sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà
các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính
của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Học sinh được vận dụng lí thuyết vào thực hành, các em thích thú, u mơn
học. Tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học. Hình thành cho học sinh những kĩ năng tư
duy, sáng tạo, giao tiếp.
* Cách thức thực hiện
9


- Giáo viên nêu chủ đề, tình huống cần đóng vai.
- Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Giáo viên quy định rõ thời gian chuẩn bị, đóng vai, lên diễn.
- Các nhóm thảo luận phân vai, đóng vai “diễn thử trước nhóm”.
- Học sinh các nhóm lên diễn tình huống đã đóng vai.
- Học sinh nhóm khác nhận xét về cách ứng xử và khả năng diễn xuất của
các bạn.
- Cho học sinh rút ra bài học từ cách ứng xử từ các vai diễn.
- Giáo viên nhận xét, kết luận, định hướng cho học sinh về cách ứng xử tích
cực trong cuộc sống, tuyên dương , khen thưởng (nếu có) với học sinh diễn tốt.
* Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đóng vai
- Giáo viên có thể sử dụng phương pháp đóng vai trong các hoạt động khởi
động, hoạt động hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng tùy vào bài học cụ
thể. Đặc biệt phương pháp đóng vai được sử dụng nhiều trong các tình huống thực
tiễn được đưa ra trong phần bài tập hoặc những tình huống do giáo viên đưa ra phù
hợp với nội dung bài học.
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hồn cảnh lớp học.
- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép

- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết để HS tự tìm cách ứng xử phù
hợp, khơng cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
- Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, giáo viên nên đi đến từng
nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm
đóng vai
* Ví dụ: Dạy bài 18 “Quyền được đảm bảo an tồn, bí mật thư tín, điện
thoại điện tín” (Giáo dục cơng dân 6). Sau khi tìm hiểu xong nội dung bài học, giáo
viên cho học sinh đóng vai theo tình huống sau: Mai nhờ Hà gửi trả quyển sách cho
Lan. Trong khi đang đưa sách cho Lan , hai bạn phát hiện có một bức thư của bố
Mai viết cho bạn ấy kẹp trong quyển sách. Hà đã rủ Lan giở ra xem vì bức thư đã
bóc và chắc nội dung bức thư cũng khơng có gì quan trọng.
10


? Nếu em là Lan trong tình huống này, em sẽ làm gì?
* Tiến hành:
- Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ: đóng vai thể hiện tình huống trên và
nêu rõ cách xử lí tình huống đó.
- Học sinh các nhóm thảo luận, phân vai diễn.
- Hết thời gian, các nhóm lên diễn.
- Học sinh nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả của từng nhóm, khen ngợi học sinh.
- GV định hướng HS rút ra bài học giáo dục từ tình huống: cần đảm bảo bảo
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Khơng được xem thư, điện khi chưa có sự đồng
ý của người chủ bức thư, bức điện đó.

A4: Phương pháp “Nghiên cứu trường hợp điển hình”
* Bản chất, vai trị của phương pháp “Nghiên cứu trường hợp điển hình”
- Là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc được viết dựa trên
những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một
vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được
thực hiện trên video mà không phải trên văn bản viết.
- Bài học dễ hiểu, dễ nhớ, dễ học, HS ghi nhớ, khắc sâu kiến thức.
- Giúp học sinh từ những tấm gương điển hình để học tập noi theo, nhằm
phát triển phẩm chất tốt đẹp và ý thức chấp hành kỉ luật, pháp luật.
* Quy trình thực hiện:
- HS đọc, xem hoặc nghe kể về trường hợp điển hình.
- Viết suy nghĩ của mình về trường hợp điển hình đó.
- HS thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
* Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp “Nghiên cứu trường hợp điển hình”
- Trường hợp điển hình đưa ra phải phù hợp với chủ đề, nội dung bài học,
phù hợp với trình độ học sinh và thời lượng cho phép.
- Trường hợp điển hình phải phong phú, đa dạng và khá phức tạp với các
dạng nhân vật và các tình huống khác nhau.
- Có thể cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình hoặc mỗi
nhóm nghiên cứu một trường hợp.
* Ví dụ: Dạy bài 5 “Tôn trọng kỉ luật” (Giáo dục công dân 6). Trong hoạt
động hình thành kiến thức mới, giáo viên sử dụng phương pháp nghiên cứu trường
hợp điển hình trong phần 2 - Nội dung bài học: Sau khi tìm hiểu xong phần biểu
hiện của tơn trọng kỉ luật, giáo viên gọi học sinh kể những tấm gương tôn trọng kỉ
11


luật. Học sinh tìm những tấm gương điển hình như Bác Hồ - một tấm gương sáng
về tôn trọng kỉ luật trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày… Qua những tấm gương
đó, học sinh rút ra bài học cho bản thân.

B. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
B1: Kĩ thuật “khăn trải bàn”
* Bản chất, vai trò của kĩ thuật khăn trải bàn.
- Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng
cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển mơ hình có sự
tương tác giữa các học sinh.
- Rèn cho học sinh kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. Học
sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác; sự phối hợp làm việc cá
nhân và làm việc nhóm tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hố. Nâng cao
mối quan hệ giữa HS, tăng cường sự hợp tác giao tiếp, học cách chia sẻ kinh
nghiệm và tôn trọng lẫn nhau, nâng cao hiệu quả học tập.
* Cách thức tiến hành:
- Chia HS thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Trên giấy
A0 chia thành các phần, gồm phần chính và các phần xung quanh. Phần xung
quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng
với từng phần xung quanh.

- Thực hiện kĩ thuật "khăn trải bàn" qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn học sinh hoạt động độc lập: Các thành viên trong nhóm ngồi
vào vị trí hoạt động tư duy tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề...), mỗi cá nhân làm
việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi theo cách
nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình được quy
định trong " khăn trải bàn " độc lập tương đối với các thành viên khác.
12


+ Giai đoạn học sinh hoạt động tương tác: Trên cơ sở ý kiến của mỗi các
nhân, học sinh thảo luận nhóm thống nhất ý kiến sau đó viết ý kiến chung của cả
nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn.

+ Sau khi thống nhất ý kiến chung, đại diện các nhóm trình bày kết quả.
+ Các nhóm khác tham gia phản hồi góp ý kiến, giáo viên nhận xét, kết
luận.
* Một số lưu ý khi tổ chức kĩ thuật khăn trải bàn
- Giáo viên chia nhóm phù hợp về số lượng, xen kẽ học sinh khá giỏi, trung
bình với học sinh yếu, kém. Để việc trao đổi, học tập, tương tác giữa các thành viên
trong nhóm đạt hiệu quả cao.
- Số HS trong mỗi nhóm khơng chia q đơng (từ 4 đến 8 em).
- Trong quá trình thảo luận thống nhất ý kiến, học sinh ghi những ý kiến
chung vào giữa khăn trải bàn, những ý kiến trùng nhau cần được chọn lựa. Những
ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần
xung quanh khăn trải bàn.
* Ví dụ: Khi dạy Bài 14 :“Thực hiện trật tự, an tồn giao thơng” - Giáo dục
cơng dân 6. Trong hoạt động hình thành kiến thức mới, tìm hiểu phần “Thơng tin,
sự kiện”, sau khi hướng dẫn cho học sinh biết được thực tế về tình hình tai nạn giao
thơng ở Việt Nam. Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” cho HS tìm hiểu về
nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông và biện pháp khắc phục.
* Tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm (sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn).
- Giáo viên yêu cầu: Nêu nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông và cách khắc
phục?
- Học sinh viết ý kiến cá nhân vào ơ số của mình (Mỗi học sinh nêu nguyên
nhân như thời tiết xấu, đường giao thông kém, do ý thức tham gia giao thông của
người dân chưa tốt… và biện pháp khắc phục có thể trùng nhau, khác nhau). Sau
đó cả nhóm tập hợp lại thảo luận thống nhất chung và thư kí ghi kết quả vào ơ ở
giữa.
- Đại diện học sinh các nhóm lên trình bày - Học sinh nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức, khen ngợi nhóm, cá nhân làm tốt.
B2 : Kĩ thuật “ Động não”

* Bản chất, vai trò của kĩ thuật động não
- Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới
13


mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được
cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn
lốc” các ý tưởng)
- Phát triển khả năng tư duy, sáng tạo cho học sinh.
* Cách thức tiến hành:
- Giáo viên nêu tình huống có vấn đề.
- Học sinh suy nghĩ và đưa ra những ý kiến của mình
- GV tổng hợp các ý kiến của học sinh đánh giá, nhận xét chung.
* Một số lưu ý khi tổ chức kĩ thuật “động não”
- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý kiến của học sinh.
- Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến.
- Vận dụng trong hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập,
vận dụng.
* Ví dụ: Khi dạy bài 12 “Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em” (Cơng
dân 6). Sau khi tìm hiểu xong các quyền của trẻ em, giáo viên thực hiện kĩ thuật
động não.
- GV đặt câu hỏi: Có ý kiến cho rằng: trẻ em được hưởng các quyền chăm
sóc, bảo vệ, quyền tham gia … mà khơng cần có trách nhiệm gì. Ý kiến của em như
thế nào?
- Học sinh sẽ suy nghĩ trong thời gian 2 đến 3 phút, lên trình bày ý kiến của
mình: Trẻ em được hưởng các quyền đã quy định trong Hiến pháp, pháp luật như
quyền được bảo vệ, tham gia, quyền được phát triển ...thì các em vẫn cần có trách
nhiệm với gia đình như u thương, giúp đỡ, kính trọng ơng bà, cha mẹ.
- Ý kiến tiếp theo: Học sinh có nghĩa vụ học tập…
- GV nhận xét, khen ngợi HS.

B3 : Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
* Bản chất, vai trị của kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những
câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và
cơ đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ
giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn
đề như thế nào.
Kĩ thuật này sẽ phát huy năng lực tự chủ, tự tin, trình bày, ngơn ngữ và khả
năng nắm bắt kiến thức, kĩ năng khái quát nội dung kiến thức bài học của học sinh.
* Cách thức thực hiện
14


- Cuối giờ học (hoặc sau một đơn vị kiến thức), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả
lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hơm nay là gì? Theo các
em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
- Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều
hình thức khác nhau.
- Mỗi học sinh trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các
em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề
các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
* Một số lưu ý khi tổ chức kĩ thuật “ Trình bày một phút”
- Kĩ thuật “Trình bày một phút“ áp dụng sau khi học xong một đơn vị kiến
thức hoặc một bài. Giáo viên đặt ra câu hỏi mang tính khái quát để học sinh trình
bày suy nghĩ về một đơn vị kiến thức vừa học xong …
- Giáo viên có thể định hướng cho học sinh hỏi thầy cơ các câu hỏi liên quan
đến đơn vị kiến thức của bài học. Thầy sẽ giải đáp các thắc mắc đó.
* Ví dụ: Khi dạy bài 9 “Lịch sự, tế nhị” (Giáo dục công dân 6), sau khi dạy
xong bài, chuyển sang hoạt động Vận dụng, giáo viên sử dụng kĩ thuật trình bày 1
phút

* Cách thức tiến hành:
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết yêu cầu
sau: Ngày hôm nay, điều quan trọng nhất các em đã học được là gì?
- GV hướng dẫn học sinh suy nghĩ viết ra giấy sau đó sẽ trình bày trong vịng
1 phút ý kiến của mình.
Bước 2: HS suy nghĩ chuẩn bị kết quả báo cáo trước lớp .
- GV hướng dẫn HS liên hệ phần kiến thức đã học để trả lời; đồng thời có
phương án để điều chỉnh nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả:
- Một số học sinh trình bày trong vịng 1 phút ý kiến cá nhân của mình.
Bước 4. Đánh giá: Giáo viên đánh giá quá trình thực hiện của học sinh về
thái độ, tinh thần học tập và khả năng thuyết trình của học sinh.
B4. : Kĩ thuật “Sơ đồ Tư duy”
* Bản chất, vai trò của kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
- Khái quát, hệ thống kiến thức một cách khoa học, rõ ràng, dễ nhớ, dễ hiểu.
15


Giúp học sinh ghi nhớ và khắc sâu kiến thức.
* Cách thức thực hiện
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh
chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý
tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

* Một số lưu ý khi tổ chức kĩ thuật “ Sơ đồ tư duy”
- Kĩ thuật này thường được sử dụng trong phần tổng kết, phần luyện tập củng
cố và các bài ôn tập.
Giáo viên cần định hướng để học sinh tự lập sơ đồ tư duy khái quát nội dung
kiến thức bài học.
* Ví dụ: Dạy bài 3 “Tiết kiệm” (Giáo dục công dân 6), sau khi học xong bài, chuyển
sang hoạt động vận dụng, giáo viên sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy cho học sinh khái
quát nội dung bài học và củng cố khắc sâu kiến thức về khái niệm, biểu hiện và ý
nghĩa của tiết kiệm.

2. Hiệu quả của việc áp dụng những biện pháp trên vào sáng kiến
Qua việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ Giáo
dục cơng dân. Khi áp dụng có sự đối chứng: Với 2 lớp 6 có sĩ số tương đương, lực
học tương tương, áp dụng đề tài vào 1 lớp, còn lớp kia thì khơng áp dụng trong năm
học 2018 - 2019. Bằng các phương pháp thực nghiệm, nghiên cứu khoa học sư
phạm, qua tổng kết tôi thu được kết quả như sau:
Thứ nhất, về tinh thần, ý thức dạy và học: học sinh lớp được áp dụng đề tài
có tinh thân học chủ động, sôi nổi vả vui vẻ hơn hẳn, giờ học nhẹ nhàng xóa đi sự
16


căng thẳng mệt mỏi cho các em. Học sinh yêu thích mơn học hơn, ln mong đợi
đến giờ GDCD, được thể hiện và khẳng định khả năng sáng tạo, năng lực của bản
thân.
Học sinh rất say mê hứng thú học tập, tích cực hăng hái tham gia vào những
hoạt động dạy học, hăng hái xây dựng bài. Học sinh chủ động tiếp nhận kiến thức
chứ không học thụ động như trước. Các em tự giác lắng nghe thầy cô và đưa ra ý
kiến phản hồi tích cực. Giờ học trở nên sinh động, hào hứng, các hoạt động giữa
thầy và trị được kết hợp hiệu quả. Trong q trình học tập, học sinh rèn luyện được
phẩm chất, nhân cách tốt.

Học sinh có sự thay đổi vượt bậc trong nhận thức, trong cách cư xử với mọi
người. Các em có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tính kỉ luật cao, biết
yêu thương và sẵn sáng giúp đỡ mọi người, đồn kết với bạn bè, tơn trọng kính u
thầy cơ, vâng lời ông bà, bố mẹ.
Bản thân tôi dạy những tiết ở lớp đó cũng cảm thấy nhẹ nhàng, vui vẻ, hiệu
quả rõ rệt hơn.
Thứ hai, về kết quả học tập: tôi thấy những đối tượng học sinh được áp dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực này có nhiều tiến bộ, khối lượng kiến thức
dạy được tăng lên, phát huy được khả năng tư duy độc lập, khả năng tự học của các
em. Do vậy chất lượng học tập học sinh tăng lên hơn hẳn so với lớp không áp dụng
phương pháp này:
- Lớp chưa áp dụng đề tài:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp 6A (38 HS)
SL
TL
SL
TL
SL TL
SL
TL SL
TL
Đầu năm
5
13 % 8
21% 23 61% 2

5% 0
0%
Cuối năm
7
18 % 9
24% 21 55% 1
3% 0
0%

- Lớp áp dụng đề tài:
Giỏi
Lớp 6B (40 HS)
SL
Đầu năm
6
Cuối năm
14

TL
15%
35%

Khá
SL
TL
7
18%
16
40%


TB
SL
25
10

TL
62%
25%

Yếu
SL TL
2
5%
0
0%

Kém
SL
TL
0
0%
0
0%

Qua kết quả trên, ta thấy việc áp dụng đề tài cho kết quả tích cực rõ rệt.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nêu trên được áp dụng
17



trong giảng dạy môn GDCD lớp 6 và bộ môn GDCD 7,8,9 ở các trường THCS
trong tồn huyện và có thể áp dụng đối với tất cả các trường THCS trong toàn tỉnh
và áp dụng rộng rãi hơn nữa.
- Thực tế, có trên 90% học sinh thích tham gia học tập khi có sự vận dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để được chia sẻ, bày tỏ quan điểm cùng
thầy cơ, bạn bè. Bản thân ln có thái độ trân trọng, lắng nghe, động viên, tạo
khơng khí thân thiện, cởi mở giữa thầy và trò. Vận dụng phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực là biện pháp để tăng cường hứng thú học tập, nâng cao sự chú ý, thay
đổi các trạng thái tâm lý mệt mỏi trong q trình học tập của các em mà cịn là biện
pháp rèn luyện các kỹ năng ứng xử trong giao tiếp, củng cố và phát triển khả năng
tự tin của các em trong học tập và trong hoạt động xã hội.
- Trong q trình giảng dạy tơi thấy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp,
kĩ thuật và hình thức tổ chức sao cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh và nội
dung của từng bài học. Bởi mỗi phương pháp, kĩ thuật dạy học đều có mặt tích cực
và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài và địi hỏi những điều kiện thực hiện
riêng. Vì vậy, giáo viên không nên phủ định hoặc lạm dụng phương pháp, kĩ thuật
nào. Căn cứ vào nội dung từng bài, căn cứ vào trình độ nhận thức của học sinh và
năng lực, sở trường của giáo viên, căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp,
của trường mà lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học
một cách hợp lý.
Để đạt kết quả cao khi thực hiện đề tài này, đòi hỏi cần có sự nỗ lực từ phía
giáo viên và học sinh như sau:
- Đối với giáo viên
+ Giáo viên phải giúp học sinh nắm rõ mục đích, yêu cầu, đặc trưng của
từng phương pháp, kĩ thuật dạy học.
+ Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp, kĩ thuật khác nhau để giúp
các em tránh sự nhàm chán trong học tập.
+ Giáo viên cần nghiên cứu và soạn bài kĩ lưỡng trước khi dạy để vận dụng
hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học sao cho phát huy tối đa hiệu quả của nó.

+ Chuẩn bị chu đáo phương tiện và đồ dùng dạy học.
- Đối với học sinh
+ Cần chuẩn bị tốt bài cũ ở nhà và chuẩn bị bài mới dựa trên sự hướng dẫn
của giáo viên.
+ Học sinh phải cần tích cực tham gia vào các hoạt động do thầy, cô giáo tổ
chức.
18


+ Các em cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập trước khi đến lớp theo yêu
cầu của thầy cô.
2. Kiến nghị
- Đề nghị các cấp quản lý giáo dục đầu tư kinh phí mua sắm thêm đồ dùng
tài liệu, sách tham khảo, bổ sung cho thư viện nhà trường để giáo viên và học sinh
mượn đọc tham khảo học tập tích luỹ kiến thức phục vụ tốt cho học mơn Giáo dục
cơng dân.
- Đối với Phịng giáo dục đào tạo huyện tăng cường hơn nữa tổ chức các
chuyên đề, hội thảo khoa học và phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân để
giáo viên được học tập nâng cao trình độ chun mơn.
- Đối với nhà trường, Ban giám hiệu, tổ chuyên môn tập trung tổ chức
chuyên đề cấp khu, dự giờ rút kinh nghiệm để giáo viên trực tiếp dạy môn Giáo dục
công dân thường xuyên được học tập nâng cao bồi dưỡng chuyên môn và thực hiện
tốt việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh.
- Đối với giáo viên phải thường xuyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các
đồng nghiệp, phải đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin
trong việc dạy học, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn…
- Trên đây là sáng kiến của tôi về việc sử dụng phươg pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân lớp 6 ở THCS. Vấn đề tôi nêu ra
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được các đồng chí đồng nghiệp

trong hội đồng khoa học nhà trường, Phòng giáo dục đào tạo huyện đóng góp ý
kiến rút kinh nghiệm để đề tài này được hoàn thiện và được vận dụng hiệu quả vào
giảng dạy môn Giáo dục công dân ở cấp THCS.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.S Tạ Thùy Anh, Hướng dẫn trả lời câu hỏi và bài tập GDCD 6, NXB Đại học
sư phạm.
2. Hồ Thanh Diện, Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 6, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội
3. Đào Thị Ngọc Minh - Phạm quỳnh, Phát triển năng lực học sinh trong môn Giáo
dục công dân 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Thái Quốc Tuấn - Nguyễn Huỳnh Long - Trần Bảo Ngọc - Huỳnh Thị Thu Trang
- Trần Hoàng Oanh, Bài tập thực hành Giáo dục công dân 6, NXB Giáo dục Việt
19


Nam.
5. Hà Nhật Thăng, Sách giáo khoa và Sách giáo viên Giáo dục công dân 6, NXB Giáo
dục Việt Nam.
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS ( 2017-2018), NXB Giáo
dục.
7. Trang Wed: Thư viện giáo án trực tuyến Violet.

MỤC LỤC
Trang
1
1
2
3
3


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Bối cảnh chọn đề tài:............................................................................
2 . Lý do chọn đề tài: .................................................................................
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .........................................................
4. Mục đích của sáng kiến: ........................................................................
PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của vấn đề: ..........................................................................
1. Cơ sở lí luận: ........................................................................................ 4
2. Cơ sở thực tiễn: .................................................................................... 5
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

20


1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề:............................
1.1. Những kiến thức chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học: .............
1.2. Các hình thức và biện pháp thực hiện:...............................................
(1). Một số phương pháp dạy học tích cực:...........................................
(2). Một số kĩ thuật dạy học tích cực:....................................................
2. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến:....................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết
luận: .................................................................................................
2. Kiến nghị: ..............................................................................................

7

7
8

9
15
21
23
23
24

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Bối cảnh chọn đề tài:............................................................................
2 . Lý do chọn đề tài: .................................................................................
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .........................................................
4. Mục đích của sáng kiến: ........................................................................
PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của vấn đề: ..........................................................................
1. Cơ sở lí luận: ........................................................................................
2. Cơ sở thực tiễn: ....................................................................................
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Các giải pháp mới đã tiến hành để giải quyết vấn đề:............................
1.1. Những kiến thức chung về phương pháp, kĩ thuật dạy học: ...............
1.2. Các hình thức và biện pháp thực hiện:...............................................
(1). Một số phương pháp dạy học tích cực:...........................................

Trang
1
1
2
3
3


4
5
7

7
8
9
21


(2). Một số kĩ thuật dạy học tích cực:....................................................
2. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến:....................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: ...............................................................................................
2. Kiến nghị: .............................................................................................

15
21
23
23
24

22



×