Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.79 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
........o0o........

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế

NGUYỄN THỊ YẾN

Hà Nội – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Yến
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Bình Minh


Hà Nội – 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu và số liệu trong đề tài này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Nếu phát hiện ra có sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Bình Minh,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin được cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Ngoại thương,
Khoa Sau Đại học cùng tồn thể các thầy cơ giáo những người đã giảng những kiến
thức quý báu và khơi nguồn cảm hứng cho em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin được gửi lời cảm chân thành tới tập thể lãnh đạo cùng cán bộ, cơng chức
Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ,
cung cấp số liệu để em tìm hiểu kỹ về hợp đồng tín dụng và hồn thành luận văn
trong thời gian sớm nhất.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đánh giá của thầy cơ để đề
tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG................................7
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG...........................7
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN............................................................7
1. 1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng.................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng........................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng.......................................................................... 7
1.2. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng..............................10
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng..................................................... 11
1.2.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng..................................................... 13
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh các tranh chấp hợp đồng tín dụng........................15
1.2.5. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.......................17
1.3. Nguyên tắc, thẩm quyền và trình tự thủ tục tố tụng giải quyết các tranh
chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án nhân dân cấp huyện..................................20
1.3.1. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án nhân
dân
cấp
huyện
20

1.3.2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án nhân
dân cấp huyện......................................................................................................... 21
1.3.3. Trình tự tố tụng giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án
nhân dân cấp huyện................................................................................................ 24
1.3.3.1. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án về tranh chấp HĐTD....................24
1.3.3.2. Hòa giải và chuẩn bị xét xử...................................................................... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. 28
Tiểu kết chương I................................................................................................... 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG...32
TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NG BÍ,...................32
TỈNH QUẢNG NINH............................................................................................32
2.1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh
và giới thiệu khái quát về Tòa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh......................................................................................................................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh……….
32


2.1.2. Giới thiệu khái quát về Tòa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh…..................................................................................................................... 34
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tòa án nhân dân thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh............................................................................................... 34
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh………………................................................................................................. 35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh................................................................... 36
2.2.1. Kết quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân
thành
phố

ng
Bí,
tỉnh
Quảng
Ninh.
36
2.2.2. Những bất cập liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh thông qua một số vụ án tiêu
biểu………
42
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh................................ 54
2.3.1. Ưu điểm trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án
nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh................................................... 54
2.3.2. Hạn chế trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án
nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân........................55
2.3.2.1. Hạn chế trong giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tịa án
nhân
dân
thành
phố
ng
Bí,
tỉnh
Quảng
Ninh
55
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong giải quyết các tranh chấp hợp
đồng tín dụng của Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh 57
Tiểu kết chương II................................................................................................. 61

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CÁC HẠN CHẾ TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH................................................ 62
3.1. Định hướng nhằm khắc phục các hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng......................................................................................................... 62
3.2. Giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng...................................................................................................................63
3.2.1. Hồn thiện các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng
tại
Tịa
án
63
3.2.2. Hồn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ và cơ chế bảo vệ đối với Thẩm
phán,
Hội
thẩm
nhân
dân

cán
bộ
Tịa
án
71
3.2.3. Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động Tịa án..........71


3.3. Kiến nghị cụ thể............................................................................................... 72
3.3.1. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của Thẩm phán, Hội thẩm nhân

dân và cán bộ Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh............72
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh với các cơ quan liên quan khác trong việc giải quyết các tranh chấp hợp
đồng
tín
dụng.
75
3.3.3. Tăng cường sự lãnh đạo, thanh tra, kiểm tra của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh đối với Tịa án nhân dân thành phố ng Bí trong việc giải quyết
các
tranh
chấp
hợp
đồng
tín
dụng.
76
3.3.4. Quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính
cho Tịa án nhân dân Thành phố ng Bí trong việc giải quyết các tranh chấp
hợp
đồng
tín
dụng.
78
Tiểu kết chương III................................................................................................ 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

1

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

2

BLDS

Bộ luật dân sự

3

DS

Dân sự

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


5

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

6

HĐTC

Hợp đồng thế chấp

7

HTND

Hội thẩm nhân dân

8

HĐXX

Hội đồng xét xử

9

KDTM

Kinh doanh thương mại


10

NCQLNVLQ

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

TSTC

Tài sản thế chấp

13

TAND

Tòa án nhân dân

14

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao


15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

VAMC

Cơng ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả giải quyết tranh chấp HĐTD của Tịa án nhân dân thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2017- 2021........................................................37
Bảng 2.2. Kết quả giải quyết cụ thể đối với tranh chấp HĐTD tại Tịa án nhân dân
thành phố ng Bí từ năm 2017- 2021....................................................................38
Bảng 2.3. Kết quả giải quyết cụ thể đối với tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân
thành phố ng Bí từ năm 2017- 2021 về việc hịa giải thành và ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận...................................................................................................39
Bảng 2.4. Kết quả giải quyết cụ thể đối với tranh chấp HĐTD tại Tịa án nhân dân
thành phố ng Bí từ năm 2017- 2021 về việc đình chỉ giải quyết vụ án.................40

Bảng 2.5. Kết quả giải quyết cụ thể đối với tranh chấp HĐTD tại Tịa án nhân dân
thành phố ng Bí từ năm 2017- 2021 về việc xét xử vụ án....................................41


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Do những năm gần đây, các tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố ng
Bí, tỉnh Quảng Ninh gia tăng, tính chất của các tranh chấp HĐTD ngày càng phức
tạp. Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD thường đạt hiệu quả chưa cao do nhiều
nguyên nhân trong đó có những quy định của pháp luật chưa rõ ràng, chưa chặt chẽ,
sự phối hợp chưa thống nhất đồng bộ từ các cơ quan ban ngành dẫn đến việc nhiều
vụ án chậm giải quyết hoặc kéo dài, ảnh hưởng đến niềm tin của Nhân dân vào các
cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Tịa án.
Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp
HĐTD theo quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng giải quyết tranh
chấp HĐTD tại TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đưa ra
những giải pháp hồn thiện pháp luật về tranh chấp HĐTD tại Việt Nam và một số
kiến nghị cụ thể góp phần nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp HĐTD tại
TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần giúp TAND nói chung và các Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký, Thẩm tra viên tại TAND thành phố ng Bí,
tỉnh Quảng Ninh nói riêng giải quyết có hiệu quả hơn tranh chấp HĐTD tại thành
phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp HĐTD là một trong những tranh chấp xảy ra phổ biến nhất và
ngày càng có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Tranh chấp HĐTD
thường có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều tài sản nên các tịa
án gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp này. Nếu tranh
chấp HĐTD được giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, kịp thời, đúng đắn, bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ HĐTD sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động cho vay của các TCTD nhờ đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Do đó, hoạt
động xét xử của TAND phải đảm bảo cơng bằng, chính xác và kịp thời, tránh tình
trạng để vụ án bị kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi của TCTD cũng như bên vay.
Xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình, trong thời gian qua TAND
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực khơng ngừng để tìm ra các giải pháp
nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp HĐTD, thực hiện quyền tư pháp, góp
phần hồn thiện pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức,
đảm bảo ổn định trật tự xã hội tại địa phương, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân, vì dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số vướng
mắc do tồn tại một số tranh chấp HĐTD có tính chất phức tạp. Điều này cho thấy,
cần phải nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết các tranh
chấp HĐTD của TAND cấp huyện, để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
giải quyết tranh chấp HĐTD của Tòa án cấp huyện hiệu quả hơn.
Từ những lý do trên, là một cán bộ đang công tác trong ngành Tòa án nhân
dân, Học viên chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn
xét xử tại Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” để làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế. Sự lựa chọn này giúp học viên đóng góp thêm
những căn cứ lý luận và thực tiễn cho việc giải quyết tranh chấp HĐTD và phương
hướng hoàn thiện.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về HĐTD và giải
quyết tranh chấp HĐTD ở nhiều khía cạnh khác nhau cụ thể:
1. TS Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo
pháp luật Việt Nam (Sách chuyên khảo), NXB tư pháp, 2018. Là tài liệu chuyên
khảo đề cập khá tồn diện và có hệ thống thực trạng pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ở Việt Nam và thực tiễn xét xử của tòa án.
2. PGS.TS. Vũ Thị Hồng Yến, Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp
theo quy định của Bộ luật dân sự (hiện hành), (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản
chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2019. Việc nghiên cứu về tài sản thế chấp và xử
lí tài sản thế chấp sẽ tạo điều kiện cho các chủ thể sử dụng tài sản của mình để
bảo đảm vay vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả, ít chi phí và cịn tạo ra
khung pháp lí ổn định, chắc chắn, đáng tin cậy để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ
trong việc tiến hành xử lí tài sản thế chấp.
3. Trần Tuấn Anh, Giải quyết tranh chấp HĐTD qua thực tiễn xét xử của
TAND tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa học Xã Hội, Hà Nội năm
2016. Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp HĐTD tại
Tòa án; thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD tại
TAND tỉnh Phú Thọ; quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp HĐTD.
4. Hồ Thị Khuyên, Thực tiễn giải quyết các tranh chấp HĐTD tại TAND
Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, năm
2016. Đề tài nghiên cứu tổng quan chung về HĐTD và pháp luật giải quyết tranh
chấp HĐTD; thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại
TAND thành phố Hà Nội; giải pháp kiến nghị và hoàn thiện pháp luật.
5. Nguyễn Đức Tĩnh, Thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2020. Đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp
HĐTD theo quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật
về



giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Lâm Vân, Giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng từ thực
tiễn xét xử của TAND thành phố Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Khoa
học Xã Hội, Hà Nội năm 2018. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề chung về HĐTD
ngân hàng và pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại TAND; Thực
trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố
Hải Phịng.
7. Ngơ Thị Trang, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ
thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Học viện
Khoa học Xã Hội, Hà Nội năm 2019. Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận về giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án; thực trạng pháp luật và thực tiễn giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng của Tòa án tại thành phố Hà Nội; giải pháp, kiến
nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp HĐTD
ngân hàng tại Tòa án.
8. Bùi Đức Duy, Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng cho vay tại các
tổ chức tín dụng từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học ngoại thương, Hà Nội năm 2018. Đề tài đã phân tích một số
vấn đề chung về HĐTD cho vay Ngân hàng và pháp luật giải quyết tranh chấp
HĐTD tại Tòa án nhân dân. Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp
HĐTD tại TAND tỉnh Quảng Ninh qua đó đưa ra giải pháp kiến nghị về hoàn thiện
pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp HĐTD.
Ngồi ra, có các bài báo được đăng trên các tạp chí Luật học, tạp chí Tịa án
những cơng trình nghiên cứu này đề cập khá tồn diện và có hệ thống thực trạng
pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Việt Nam và thực tiễn xét xử tại các
Tòa án để rút ra những bất cập, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật, để từ đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
tranh chấp tại Tòa án. Kết quả nghiên cứu tại các cơng trình khoa học nêu trên có
giá trị khoa học cao được tác giả kế thừa.



Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tồn diện,
có hệ thống về việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND thành
phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Do đó, đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng qua thực thiễn xét xử tại Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh” là đề tài mới khơng trùng lặp với các đề tài đã công bố mà học
viên biết. Đối với những cơng trình khoa học đã liệt kê ở trên là những tư liệu có
giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, tìm ra những vướng mắc của pháp luật
về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại Tòa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân thành phố ng Bí trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn đã tiến hành thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
- Một là, phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận về HĐTD và giải quyết tranh
chấp HĐTD, nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp HĐTD
tại TAND cấp huyện.
- Hai là, phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật khi giải quyết
tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh và chỉ ra những
điểm bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp
HĐTD.
- Ba là, đưa ra những giải pháp, một số kiến nghị cụ thể để nâng cao chất
lượng giải quyết tranh chấp HĐTD tại TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết các tranh chấp
HĐTD của TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết các tranh
chấp HĐTD của TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài cập nhật số liệu về thực trạng giải quyết các tranh chấp
HĐTD của TAND thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2017 đến năm 2021.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu tại TAND thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, cải cách tư pháp, vai trò xét xử các
tranh chấp HĐTD của TAND các cấp.
- Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
+ Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn: Đây là một phương pháp
cơ bản, phù hợp cho quá trình nghiên cứu đề tài. Thơng qua thực tiễn về giải quyết
tranh chấp HĐTD, bản thân sẽ có nhận thức lý luận đúng đắn, rút ra những hạn chế
và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp HĐTD.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong tất
cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp
luật, các số liệu...
+ Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: Được sử dụng trong luận văn để
so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau.



+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các
số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của luận văn.
+ Phương pháp phỏng đoán khoa học được sử dụng chủ yếu trong Chương 3
để đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Qua nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận về HĐTD và giải quyết tranh chấp HĐTD góp phần bổ
sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết
các tranh chấp về HĐTD của Tòa án nhân dân.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh
đạo TAND thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh có thể tham khảo trong quá trình
chỉ đạo nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp HĐTD của TAND thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh; đồng thời, có thể là tài liệu tham khảo cho cơng tác
nghiên cứu, giảng dạy có liên quan đến hoạt động của tòa án, giải quyết các tranh
chấp HĐTD... tại các cơ sở đào tạo của ngành Tịa án, cơ sở đào tạo chun luật và
khơng chun luật ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I. Tổng quan về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng của Tịa án nhân dân cấp huyện.
Chương II. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tịa án
nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Chương III. Giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tịa án nhân dân thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN

1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 một hợp đồng được xem là
hợp đồng vay tài sản khi mà có thỏa thuận, trong đó: các bên hình thành thỏa thuận
sẽ thực hiện các công việc sau: bên cho vay tiến hành chuyển giao tài sản của mình
cho bên vay; bên vay sẽ tiến hành hồn trả tài sản đó cho bên cho vay với điều kiện
việc hoàn trả tài sản phải đúng thời gian, số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu
các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Có thể thấy HĐTD hồn toàn là
một dạng của hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật. Hợp đồng được
thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, ngân hàng là bên cho vay và bên vay
là các tổ chức, cá nhân. Hợp đồng vay tài sản giữa các TCTD và các tổ chức cá nhân
thì được gọi là HĐTD. Các TCTD giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận của các bên đã ký
kết trong HĐTD với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Về định nghĩa của HĐTD không được pháp luật chuyên ngành chỉ ra cụ thể
mà chỉ được quy định về nội dung hợp đồng cần có.
Do vậy ta có được khái niệm về hợp đồng tín dụng: “Hợp đồng tín dụng là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho vay là tổ chức tín dụng và bên vay là cá
nhân, tổ chức có đủ những điều kiện luật định, theo đó tổ chức tín dụng chuyển giao
một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn nhất định, khi đến
hạn, bên vay phải trả gốc và lãi được xác định theo lãi suất và các bên đã thỏa
thuận.”
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
HĐTD là một dạng của hợp đồng vay tài sản nên nó cũng mang những đặc
thù riêng biệt của hợp đồng này cụ thể:


Thứ nhất, hợp đồng tín dụng là hợp đồng song vụ.
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối nhau. Mỗi
bên trong hợp đồng song vụ, vừa là bên có quyền, vừa là bên có nghĩa vụ, quyền

của bên này chính là quyền của bên kia và ngược lại. Xác định HĐTD là hợp đồng
song vụ có ý nghĩa trong việc xác định vi phạm nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng khi có tranh chấp xảy ra. Trong hợp đồng song vụ các nghĩa vụ của hai bên
mang tính chất đối ứng nhau và thực hiện nghĩa vụ của các bên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì mỗi bên
phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.( TS Nguyễn Bích Thảo, Giải quyết tranh
chấp Hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam (Sách chuyên khảo), NXB tư pháp, 2018.
Tr.10)

Thứ hai, hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận.
Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh
ngay sau khi các bên đã thỏa thuận được với nhau về nội dung chủ yếu của hợp đồng,
thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hợp đồng được giao kết. Trong
HĐTD, bên cho vay có nghĩa vụ giải ngân số tiền cho vay đúng cam kết trong hợp
đồng về số lượng, thời hạn do đó khi hợp đồng được giao kết thì nó phát sinh hiệu lực
đối với các bên. Vì vậy, HĐTD mang đặc điểm của hợp đồng ưng thuận. (TS Nguyễn
Bích Thảo, Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam (Sách
chuyên khảo), NXB tư pháp, 2018. Tr.11,12)
- Thứ ba, hợp đồng tín dụng là hợp đồng có đền bù.
Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã
thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng.
HĐTD ln ln là hợp đồng có đền bù vì trong hợp đồng tín dụng có sự trao đổi
lợi ích giữa 2 bên, khách hàng vay được cấp tín dụng dưới hình thức khoản vay của
TCTD cịn TCTD thu về giá trị lớn hơn số tiền cho vay ban đầu, bởi khách hàng
vay có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận của TCTD. (TS Nguyễn Bích
Thảo, Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam (Sách
chuyên khảo), NXB tư pháp, 2018. Tr.12)


- Thứ tư, có sự chuyển quyền sở hữu đối với số tiền vay từ bên cho vay sang

định đoạt tài sản đó theo nhu cầu của mình, tuy nhiên, bên vay trong hợp đồng tín
dụng phải tuân thủ các điều kiện chặt chẽ hơn so với bên vay trong hợp đồng vay tài
sản thơng thường về mục đích sử dụng vốn vay.
Ngồi ra HĐTD cịn các đặc trưng sau đây khác với hợp đồng vay tài sản
thông thường về chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung và hình thức của hợp đồng:
Thứ nhất, một bên chủ thể của HĐTD luôn là TCTD được thành lập và hoạt
động cho vay theo quy định của pháp luật, có chức năng hoạt động và kinh doanh
tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi ngân hàng.
Thứ hai, đối tượng của HĐTD là tiền. TCTD giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng với mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đối tượng của HĐTD thường là một số tiền xác
định được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng.
Thứ ba, các bên trong HĐTD thường có mục đích sinh lợi. Bên cho vay
trong HĐTD ln có mục đích sinh lời từ hoạt động cho vay. Khi hết thời hạn cho
vay, khách hàng vay phải hồn trả cả gốc và lãi, nhờ đó hoạt động cho vay thành
hoạt động sinh lời chủ yếu của TCTD.
Thứ tư, HĐTD thường phải tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc như
năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay,
giới hạn vốn vay, lãi suất vay, bảo đảm tiền vay, phương thức giải quyết tranh chấp.
Thứ năm, HĐTD phải được giao kết dưới hình thức văn bản. Với HĐTD
bằng văn bản, các quyền và nghĩa vụ của các bên được thể hiện rõ ràng cụ thể, và
khi có tranh chấp xảy ra HĐTD là căn cứ để giải quyết tranh chấp.
Thứ sáu, HĐTD thường có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ của bên vay như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Vì HĐTD luôn tiềm ẩn những rủi ro
như khách hàng vay kinh doanh thua lỗ không đủ khả năng trả nợ, sử dụng vốn vay
khơng đúng mục đích… Để hạn chế rủi ro, ngoài thẩm định khả năng trả nợ của bên
vay, bên vay phải đăng ký thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay.


1.2. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng

1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Giải quyết tranh chấp là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và
ra quyết định xử lí các vụ việc như tranh chấp về hôn nhân và gia đình, dân sự, lao
động, KDTM trên cơ sở đánh giá, xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
việc tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tranh chấp là những mâu thuẫn và xung đột phát sinh trong đời sống, giữa
các cá nhân, tổ chức trong các quan hệ xã hội. Nói về phạm vi của tranh chấp thì rất
rộng bởi tranh chấp bao gồm nhiều dạng và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Có
những tranh chấp phát sinh, chính vì thế cần phải có cơ quan giải quyết tranh chấp
có thẩm quyền xem xét để đưa ra những quyết định xử lý nhằm bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để đưa ra được những phán quyết, quyết
định xử lý thì cơ quan giải quyết tranh chấp cần đánh giá trên những tài liệu, chứng
cứ có trong vụ việc tranh chấp để đảm bảo công bằng, đúng pháp luật và quyền lợi
của các bên trong vụ việc.
Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngày càng tăng về số lượng và có tính
chất ngày càng phức tạp và đa dạng. Tranh chấp HĐTD được hiểu là những mâu
thuẫn, bất đồng phát sinh từ việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong
HĐTD. Một HĐTD được coi là có tranh chấp chỉ khi các bên trong quan hệ HĐTD
xảy ra những xung đột, mâu thuẫn và được thể hiện ra bên ngoài bằng những chứng
cứ cụ thể. Cần phân biệt rõ vi phạm hợp đồng và tranh chấp về hợp đồng, đơi khi có
hành vi vi phạm hợp đồng nhưng không xảy ra tranh chấp về hợp đồng. Vi phạm
hợp đồng là không thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp
đồng là các bên không thống nhất được xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quyền và
nghĩa vụ của các bên.
Các dạng tranh chấp HĐTD phổ biến nhất là tranh chấp về hoàn trả vốn, lãi;
tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm; tranh chấp về lãi suất, phí, tiền phạt ….


1.2.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp HĐTD ngồi những đặc điểm chung của hợp đồng cịn có những

đặc trưng sau đây (Trần Tuấn Anh, Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng qua
thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học
viện khoa học xã hội, 2016, Tr.11;12) :
- Thứ nhất, tranh chấp HĐTD ln có sự tham gia của một bên là
TCTD và hầu hết các tranh chấp HĐTD nguyên đơn là TCTD, bị đơn là khách
hàng vay.
Có thể thấy rất hiếm khi các tranh chấp HĐTD mà khách hàng vay lại kiện
các TCTD do vi phạm các nghĩa vụ trong HĐTD. Thường các tranh chấp xảy ra, do
khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng như vi phạm nghĩa vụ hoàn trả
gốc, lãi. Hơn nữa, HĐTD thường là hợp đồng mẫu do chính các TCTD soạn thảo
sẵn với các điều khoản chi tiết, chặt chẽ và thường có lợi cho các TCTD vì vậy
hiếm khi TCTD lại vi phạm các điều khoản đó. Mặt khác, trong quan hệ HĐTD,
nghĩa vụ hoàn trả của bên vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân mà thời
điểm hoàn tất giải ngân cho khách hàng cơ bản các TCTD đã hồn thành nghĩa vụ
của mình với HĐTD. Do đó, tranh chấp xảy ra do bên vay vi phạm các nghĩa vụ
trong hợp đồng. Một nguyên nhân nữa là việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của bên
vay phụ thuộc rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mà bên vay không lường
trước được dẫn đến khơng cịn đủ khả năng trả nợ nên khả năng vi phạm nghĩa vụ
HĐTD của bên vay lớn hơn rất nhiều các TCTD.
- Thứ hai, tranh chấp HĐTD thường có giá trị lớn.
Sở dĩ giá trị tranh chấp HĐTD lớn vì các khoản vay tín dụng thường nhằm
mục đích đầu tư cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, bổ sung vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp nhu cầu vốn này là rất lớn, các doanh nghiệp khó tiếp cận vay
vốn đối với các chủ thể khác khơng có chức năng cấp tín dụng. Chỉ có TCTD mới
có khả năng đáp ứng về vốn khi các TCTD huy động tiền gửi vốn nhàn rỗi từ các
chủ thể khác trong xã hội để cho vay lại. Khi tranh chấp HĐTD xảy ra, đặc biệt là
những tranh chấp có giá trị lớn nếu không được giải quyết dứt điểm các khoản vay


sẽ trở thành nợ xấu gây thiệt hại lớn cho các TCTD do nguồn vốn bị ứ động sẽ ảnh

hưởng lớn đến các TCTD cũng như nền kinh tế.
- Thứ ba, tranh chấp HĐTD là cơ sở phát sinh tranh chấp về hợp đồng
bảo đảm.
Hợp đồng bảo đảm thường là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Phần lớn các
HĐTD đều liên quan đến hợp đồng bảo đảm và tài sản bảo đảm, khiến các tranh
chấp HĐTD phức tạp hơn rất nhiều so với các loại hợp đồng thông thường. Bởi lẽ,
nó liên quan đến nhiều chủ thể và tài sản bảo đảm khác nhau. Trong HĐTD thường
có thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay nhằm hạn
chế những rủi ro khi bên vay khơng thực hiện được nghĩa vụ hồn trả gốc, lãi. Trong
trường hợp bên vay khơng cịn đủ khả năng trả nợ, thì các TCTD có quyền u cầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các TCTD. Vì vậy,
để đảm bảo quyền lợi của các TCTD, ngồi HĐTD các bên cịn phải ký kết hợp
đồng bảo đảm. Hai hợp đồng này có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau.
Tranh chấp HĐTD là cơ sở để phát sinh tranh chấp về hợp đồng bảo đảm. Hầu hết,
các tranh chấp về HĐTD thì các bên khơng tranh luận về các điều khoản cho vay
trong HĐTD, chủ yếu là tranh chấp về hợp đồng bảo đảm đối với tài sản bảo đảm.
Do nhiều nguyên nhân, mà tranh chấp về hợp đồng bảo đảm gặp vướng mắc khi
giải quyết tại Tòa án dẫn đến một số vụ án tranh chấp về HĐTD bị quá hạn.
- Thứ tư, tranh chấp HĐTD được phát sinh do xung đột về lợi ích giữa các
bên tham gia HĐTD.
Tranh chấp HĐTD là một dạng tranh chấp hợp đồng được phát sinh do các
bên bị xung đột lợi ích, nó chỉ phát sinh khi các bên khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quan hệ tín dụng, hay nói cách khác, tranh chấp
HĐTD thường gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp.
- Thứ năm, tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do
thỏa thuận.
Nguyên tắc tự do thỏa thuận là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ pháp luật
dân sự được phân biệt với quan hệ pháp luật hành chính là mệnh lệnh phục tùng.



Ngun tắc tự do thỏa thuận mang tính bình đẳng giúp các bên tự do thỏa thuận
định đoạt. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra, các bên vẫn có quyền tự thỏa thuận
trên cơ sở quy định của hợp đồng mà pháp luật không cấm. Việc thỏa thuận được
với nhau giúp các bên tham gia tranh chấp không mất thời gian, công sức. Đối với
các cơ quan giải quyết tranh chấp, khi các bên tự thỏa thuận được góp phần giải
quyết nhanh chóng, hiệu quả, khơng để tình trạng vụ việc bị kéo dài.
1.2.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
Nếu chia theo tính chất của tranh chấp thì tranh chấp HĐTD có thể chia làm
hai loại đó là tranh chấp DS và tranh chấp KDTM. Cách phân loại này có ý nghĩa
trong việc áp dụng các quy định pháp luật tố tụng để giải quyết tranh chấp ví dụ như
liên quan đến thời hạn giải quyết vụ án.
Tranh chấp HĐTD thường là tranh chấp KDTM vì nó phát sinh trong hoạt
động KDTM giữa các bên đều có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp này thường có giá trị lớn, liên quan đến nhiều tài sản bảo đảm, nhiều
chủ thể và phức tạp hơn so với tranh chấp dân sự.
Tranh chấp HĐTD là tranh chấp DS trong trường hợp HĐTD được ký kết
giữa TCTD với các hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích cho vay tiêu dùng, đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cá nhân hoặc hộ gia đình khơng nhằm mục đích sinh
lợi. Tranh chấp này thường có giá trị nhỏ hơn, ít tài sản bảo đảm.
Có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD theo các tiêu chí cơ bản sau đây
(Ngơ Thị Trang, Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét
xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học
xã hội, 2019, Tr.10,11,12):
- Tranh chấp phát sinh do các bên vi phạm nghĩa vụ trong quá trình thực
hiện HĐTD.
+ Vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay: Bên cho vay không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân cho bên vay, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi
ích hợp pháp của bên vay như mất cơ hội kinh doanh; kế hoạch không thực hiện
được; chậm tiến độ thi cơng khi khơng có vốn…. dẫn tới tổn thất nặng nề về



kinh tế, thương hiệu và uy tín của khách hàng.
+ Vi phạm nghĩa vụ của bên vay: Hầu hết các tranh chấp HĐTD hiện nay
phát sinh từ việc bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận trong HĐTD. Các dạng tranh chấp về nghĩa vụ
hoàn trả gốc lãi thường không quá phức tạp do các bên không ý kiến về HĐTD. Bên
vay thừa nhận các nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng khơng cịn khả năng trả nợ.
Trong trường hợp này, chỉ cần xác định HĐTD được ký kết giữa các bên có hiệu
lực pháp luật, hình thức và nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định của
pháp luật, bên cho vay đã giải ngân số tiền cho bên vay, bên vay đã được nhận đủ số
tiền cho vay, nhưng khách hàng vay đã vi phạm nghĩa vụ trong HĐTD, khơng cịn
khả năng trả nợ do đó yêu cầu khởi kiện của các TCTD là có căn cứ.
- Tranh chấp về các loại lãi suất, phí, tiền phạt.
Tranh chấp này phát sinh trong trường hợp bên vay có vi phạm nghĩa vụ
hồn trả nợ, nhưng bên vay khơng nhất trí với các tính lãi suất, tiền phạt, phí của
các TCTD. Loại tranh chấp này cũng khá phổ biến trong các loại tranh chấp HĐTD
hiện nay. Trong HĐTD có các quy định về nợ gốc và nhiều loại nghĩa vụ thanh toán
khác như trả nợ lãi gồm lãi trong hạn và lãi quá hạn (lãi quá hạn bằng 150% lãi
trong hạn), tiền phí, phạt chậm trả lãi ….
- Tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm.
Đối với những tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm sẽ phức tạp hơn các tranh
chấp về HĐTD nghĩa vụ hồn trả nợ gốc và lãi. Có rất nhiều vấn đề về pháp lý phát
sinh đối với tranh chấp về xử lý tài sản bảo đảm như: Xác định hiệu lực của hợp
đồng bảo đảm; xác định tài sản bảo đảm gồm những tài sản nào, nguồn gốc, tình
trạng của tài sản bảo đảm; xác định biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối với bên thứ
ba hay khơng; xác định TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm hay không.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD.
Khi các bên ký kết HĐTD có yếu tố nước ngồi mà khơng thỏa thuận được
việc áp dụng pháp luật của nước nào để giải quyết tranh chấp cũng như cơ quan giải
quyết tranh chấp là tòa án hay trọng tài thương mại.



1.2.4. Nguyên nhân phát sinh các tranh chấp hợp đồng tín dụng
Có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến tranh chấp HĐTD bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan cụ thể như sau (Trần Tuấn Anh,
Giải quyết tranh chấp Hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, 2016,
Tr.14,15,16):
- Thứ nhất, nguyên nhân từ phía bên cho vay:
+ Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn: Khi các TCTD đã vi phạm nghĩa vụ
giải ngân cho bên vay không đúng như các quy định trong hợp đồng mà các bên đã
ký kết. Bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải
ngân cho bên vay làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên
vay dẫn đến hạn chế khả năng thực hiện các dự định kinh doanh, gây tổn thất về
kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hoàn trả gốc, lãi.
+ Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Các TCTD ở Việt Nam
hiện nay thường đặt mục tiêu tăng trưởng cao, các cán bộ tín dụng mong muốn đạt
được những chỉ tiêu mà TCTD đã đề ra, nên thiếu thận trọng đối với quy trình cho
vay. Nhiều cán bộ tín dụng khơng xem xét thẩm định kỹ càng, năng lực phân tích và
quản lý rủi ro cịn hạn chế, có nhiều khách hàng đã khơng sử dụng đúng mục đích
vay, khơng có năng lực trả nợ.
- Thứ hai, nguyên nhân từ phía bên vay:
+ Nguyên nhân khách quan: Là những nguyên nhân tác động ngồi tầm
kiểm sốt của khách hàng mặc dù bên vay đã cố gắng sử dụng đúng mục đích vay
nhưng do suy thoái kinh tế, do biến động của thị trường, do có sự thay đổi của
những chính sách quản lý kinh tế, do thiên tai, hoặc những sự kiện bất khả kháng
khác làm cho bên vay không thực hiện được những mục tiêu đề ra trong kế hoạch
kinh doanh, nhu cầu sử dụng vốn vay.
+ Nguyên nhân chủ quan: Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của bên
vay cịn hạn chế. Bên vay khơng nắm bắt được những thông tin cần thiết về kế

hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh, thiếu thông tin thị trường không kịp thời, nhạy


×