Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bidiesel NGUỒN NĂNG LƯỢNG XANH CHO TƯƠNG LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.12 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................... ................................................................................2
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BIODIESEL..............................................................3
I. BIODIESEL LÀ GÌ?..........................................................................................3
II. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIODIESEL:.....................................3
III.......................................................................................................................... N
HỮNG LỢI ÍCH CỦA BIODIESEL:....................................................................4
1....................................................................................................................... Đ
ối với mơi trường:............................................................................................4
2. Sản xuất và ứng dụng bỉodỉescl:................................................................4
3....................................................................................................................... P
hát triển kinh tế nông nghiệp:..........................................................................4
4. Bảo đảm an ninh năng lượng:....................................................................5
IV. NHƯỢC ĐIỂM CỦA BIODIESEL:...............................................................5
Chương 2: BIODIESEL TRÊN THẾ GIỚI.............................................................7
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, sử DỤNG BIDIESEL TRÊN THẾ GIỚI:..............7
II. CÁC NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ xu HƯỚNG SẢN XUẤT TRÊN THỂ
GIÓI:............................................................................................................................ 8
Chương 3: ỨNG DỤNG BIODIESEL TẠI VIỆT NAM.........................................10
I. NGUỒN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL TẠI VIỆT NAM:.........10
II............................................................................................................................ TÌ
NH HÌNH PHÁT TRIỂN BIODIESEL TẠI VIỆT NAM: ...................................11
1....................................................................................................................... P
hân phổi nhiên liệu sinh học tại Việt Nam:......................................................11
2....................................................................................................................... Tì
nh hình phát triến vùng nguyên liệu cho nhiên liệu sinh học:..........................12
3. Chỉnh sách khuyến khích phát triến nhiên liệu sinh học:..........................12
III. TIỀM NẨNG THỊ TRƯỜNG BIODIESEL CỦA VIỆT NAM:....................15
1. Thuận lợi:..................................................................................................15
2. Khó khăn:..................................................................................................18
IV. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC sử DỤNG


NGUỒN NHIÊN LIỆU MỚI:.......................................................................!..........20
1....................................................................................................................... C
hiến lược phát triến nguyên liệu đế sản xuất biodiesel:...................................20


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai
2....................................................................................................................... N
hà nước cần có những chính sách, biện pháp tháo bỏ rào cản:.......................20

.7

KẾT LUẬN....................v........ .............................................................................21
TÀI LIÊU THAM KHẢO........................................................................................22

LỜI MỞ ĐÀU

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế ứên thế giới, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị cạn kiệt. Sự phát triển này cũng dẫn tới nhu
cầu sử dụng dầu mỏ rất mạnh mẽ, làm cho kinh tế toàn càu cân bằng một cách mong
manh. Thế giới đã bị lệ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ vì tính dễ dùng của nó. Sự cạn
kiệt của nguồn dầu mỏ thế giới và sự quan tâm về mồi truờng ngày càng tăng đã dẫn
đến sự nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng thay thế cho năng lượng có nguồn
gốc dầu mỏ. Biodiesel là một sự thay thế đầy tiềm năng cho diesel dựa vào những tính
chất tương tự và những ưu điểm vượt trội của nó.
Nguồn nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là từ thực vật, nên chúng có những phẩm
chất của nguyên liệu thực vật như tính dễ phân hủy, dễ sản xuất và khơng có độc tính.
Bởi vậy, khi sử dụng nhiên liệu sinh học khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà cịn góp
phần bảo vệ mơi trường, sử dụng tiết kiệm hơn nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt,
góp phần đảm bảo sự phát ứiển bền vững. Đây chắc chắn sẽ là xu hướng nhiên liệu của
cả thế giới ứong tương lai.

Ở Việt Nam, ngành sản xuất nhiên liệu sinh học cũng đã bắt đầu được quan tâm
phát triển. Tuy vẫn còn sơ khai nhưng đây hứa hẹn sẽ ứở thành ngành sản xuất mang
lại nhiều hiệu quả phát ừiển kinh tế cũng như bảo vệ môi trường của Việt Nam.
Thấy được tầm quan trọng của nhiên liệu sinh học, chúng em quyết định chọn đề
tài: “Biodiesel - Nguồn nhiên liệu xanh trong tương lai” với mong muốn nâng cao
hiểu biết về nguồn nhiên liệu xanh và những lợi ích của nó đối với đời sống hàng ngày.
Do kiến thức và thời gian có hạn, bài tiểu luận của chúng em cịn nhiều thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cơ để bài viết được hoàn chỉnh hơn và
hiểu biết của chúng em về vấn đề này được toàn diện hơn. Chúng em xin chân thành
cảm ơn cô!

Chươns li

2
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

KHÁI QUÁT VỀ BIODIESEL
I. BIODIESEL LÀ GÌ?
Biodiesel hay diesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương
với nhiên liệu dầu diesel nhưng không phải được sản xuất từ dầu mỏ mà được sản xuất
từ dầu thực vật hay mỡ động vật.
Diesel sinh học nói riêng, hay nhiên liệu sinh học nói chung, là một loại năng
lượng tái tạo. Nhìn theo phương diện hóa học thì diesel sinh học là methyl este của
những axit béo.
II. SƯ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIODIESEL:
Biodiesel bắt đầu được sản xuất từ khoảng giữa năm 1800, ứong thời điểm đó
người ta chuyển hóa dầu thực vật để thu Glycerol ứng dụng làm xà phòng và các phụ

phẩm methyl hoặc ethyl Este gọi chung là biodiesel.
Ngày 10/08/1893 lần đầu tiên Rudolf Diesel đã sử dụng Biodiesel do ông sáng
chế để chạy máy. Năm 1912, ông đã dự báo: “Hiện nay, việc dùng dầu thực vật cho
nhiên liệu động cơ cỏ thế không quan trọng, nhưng trong tương lai, những loại dầu
như thế chắc chan sẽ cỏ giá trị khơng thua gì các sản phắm nhiên liệu từ dầu mỏ và
than đá
Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dầu mỏ đang cạn kiệt và những tác động xấu
lên mồi trường của việc sử dụng nhiên liệu, nhiên liệu tái sinh sạch trong đó có
Biodiesel đang ngày càng khẳng định vị ứí là nguồn nhiên liệu thay thế khả thi. Đe
tưởng nhớ nguời đã có cồng đầu tiên đoán được giá trị to lớn của Biodiesel, Nation
Board Biodiesel đã quyết định lấy ngày 10 tháng 8 hằng năm bắt đầu từ năm 2002 làm
ngày Diesel sinh học Quốc tế.
Năm 1900, tại Hội chợ thế giới tổ chức tại Pari, Diesel đã biểu diễn động cơ
dùng dầu Biodiesel chế biến từ dầu lạc.
Trong những năm của thập kỷ 90, Pháp đã ứiển khai sản xuất Biodiesel từ dầu hạt
cải. Và được dùng ở dạng B5 (5% Biodiesel với 95% Diesel) và B30 (30% Biodiesel
trộn với 70% Diesel).

3
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai
III. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA BIODIESEL:
1.

Đối với mơi trường:
Nhiên liệu sinh học có nguồn gốc từ thực vật khơng đóng góp vào q trình
phát thải C02 - khí nhà kính. Hơn nữa, sự cân bằng trong phát thải C02 đối với
biodiesel còn thể hiện qua chu trình khép kín: biodiesel sau khi sử dụng sẽ thải khí

C02, cây trồng hấp thụ khí C02 cùng với năng lượng mặt trời lại phát triển, tạo ra
nguồn nguyên liệu cho sản xuất nhiên biodiesel.
Ở phạm vi tồn cầu, khí thải ơtơ chiếm gần 20% tổng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính phát tán ra từ các quá trình liên quan tới năng lượng. Cả ethanol và biodiesel đều
bảo đảm giảm đáng kể phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Ket quả các cồng trình
nghiên cứu cho thấy biodiesel giảm tới 70% so với dầu diesel. Hàm lượng các khí thải
độc hại khác như co, NOx, SOx, hydrocarbon đều giảm đi đáng kể khi sử dụng nhiên
liệu sinh học.
Ngồi ra, nhiên liệu sinh học cịn có khả năng phân hủy sinh học nhanh, ít gây
ồ nhiễm nguồn nước và đất.
2.

Sản xuất và ứng dụng bỉodiescl:
Sản xuất và sử dụng biodiesel tương đối đơn giản hơn so với các dạng nhiên
liệu mới khác như hydro, pin nhiên liệu, LPG; khơng địi hỏi phải sử dụng những thiết
bị và công nghệ đắt tiền. Công nghệ sản xuất biodiesel khơng phức tạp, có thể sản xuất
ở quy mơ nhỏ (hộ gia đình) đến quy mơ lớn.
Việc sử dụng nhiên liệu sinh học cũng sẽ nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng cho
cộng đồng do nhận thức về nguồn nhiên liệu có nguồn gốc từ thực phẩm.
3.

Phát triển kinh tế nông nghiệp:

Thông qua nguyên liệu đầu vào của các nhà máy là sản phẩm nơng nghiệp, do đó
việc sản xuất biodiesel có thể kích thích sản xuất nơng nghiệp và mở rộng thị trường
cho sản phẩm nông nghiệp trong nước. Việc sản xuất biodiesel từ một số cây trồng như
dừa, lạc mở ra cơ hội thị trường sản phẩm mới cho nông dân với tiềm năng tăng thu
nhập hoặc tăng năng lực sản xuất của đất canh tác hiện có, tận dụng các vùng đất
hoang hóa và tạo thêm cơng ăn việc làm cho người dân.
Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học phù

họp cũng sẽ tạo ra sự đa dạng môi trường sinh học với các chủng loại thực vật mới.
Bên cạnh đó, việc tận dụng các nguồn phụ, phế phẩm nông nghiệp để sản xuất

4
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai
biodiesel giúp bảo đảm không ảnh hưởng đến an ninh lương thực khi phát triển nhiên
liệu sinh học, đồng thời nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp.
4.

Bảo đảm an ninh năng lượng:

Phát triển nhiên liệu sinh học giúp các quốc gia chủ động, không bị lệ thuộc
vào vấn đề nhập khẩu nhiên liệu, đặc biệt đối với những quốc gia khơng có nguồn dầu
mỏ và than đá; đồng thời kiềm chế sự gia tăng giá xăng dầu, ổn định tình hình năng
lượng cho thế giới. Do được sản xuất từ nguồn nguyên liệu tái tạo, biodiesel thật sự là
một lựa chọn ưu tiên cho các quốc gia ứong vấn đề an ninh năng lượng. Hơn nữa, việc
phát triển nhiên liệu sinh học ứên cơ sở tận dụng các nguồn nguyên liệu sinh khối
khổng lồ sẽ là một bảo đảm an ninh năng lượng cho các quốc gia.
IV. NHƯƠC ĐIỂM CỦA BIODIESEL:
Hiện nay, từ những thông tin quảng bá về diesel sinh học, nhiều người lầm
tưởng rằng việc sử dụng nó chỉ có lợi mà khơng có hại gì. Trên thực tế, biodiesel cung
có những nhược điểm hạn chế việc ứng dụng rộng rãi ừong công nghiệp và đời sống.
Việc sử dụng nhiên liệu chứa nhiều hơn 5% biodiesel có thể gây nên những vấn đề
sau: ăn mòn các chi tiết của động cơ và tạo cặn ứong bình nhiên liệu do tính dễ bị oxi
hóa của biodiesel; làm hư hại nhanh các vịng đệm cao su do sự khơng tương thích của
biodiesel với chất liệu làm vịng đệm.
Nhiệt độ đơng đặc của biodiesel phụ thuộc vào nguyên liệu sản xuất nhưng nói

chung là cao hơn nhiều so với dầu diesel thành phẩm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
việc sử dụng biodiesel ở những vùng có thời tiết lạnh.
Biodiesel khơng bền rất dễ bị oxi hóa nên gây nhiều khó khăn ứong việc bảo quản.
Theo khuyến cáo của NBB thì không nên sử dụng B20 sau 6 tháng bảo quản trong khi
hạn sử dụng của dầu diesel thơng thường có thể đến 5 năm.

5
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Bên cạnh đó, để sản xuất biodiesel ở quy mơ lớn càn phải có một nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn định. Việc thu
gom dầu ăn phế thải không khả thi lắm do số lượng hạn chế, lại phân tán nhỏ lẻ. Những nguồn nguyên liệu có thể
chế biến thành dầu ăn (hướng dương, cải dầu, cọ...)thì giá thành cao, sản xuất biodiesel khơng kinh tế. Vả lại, diện
tích đất nông nghiệp cho việc trồng cây lấy dầu ăn là có hạn. Đe giải quyết bài tốn ngun liệu này, ứên thế giới
đang có xu hướng phát triển những loại cây lấy dầu có tính cơng nghiệp như cây dầu mè (jatropha curcas), hoặc
những loại cho năng suất cao như tảo.

Chươns 2:

BIODIESEL TRÊN THẾ GIỚI
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, sử DỤNG BIODIESEL TRÊN THẾ GIỚI:
Nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và để ổn định nguồn cung ứng, các quốc gia thuộc khối EU đã
đật ra mục tiêu là nhiên liệu sinh học chiếm 5.75% trong lĩnh vục giao thông vào năm 2010, và đạt con số 10% vào
năm 2020. Trong các loại nhiên liệu sinh họcở EU thì biodiesel là nhiên liệu được sản xuất nhiều nhất, chiếm 82%
tổng số nhiên liệu sinh học. Hiện nay, các thị trường dẫn đầu về biodiesel là EU và Hoa Kỳ đã đạt được năng suất
cực lớn trong những năm qua. Trong đó, EU đứng đầu với tổng sản lượng biodiesel của năm 2008 là 7.8 triệu tấn
(trong đó Đức sản xuất nhiều nhất, chiếm 2.8 triệu tấn), tăng 35.7% so với năm 2007 là 5.7 triệu tấn
Hoa Kỳ đứng thứ hai, sản lượng tăng từ 946 triệu lít năm 2006 lên 1.7 tỷ lít năm 2007, và khoảng 2.46 tỷ lít trong
năm 2008. số liệu được thể hiệnở hình 5.2, với 1 gallon tương đương vói 3.78 lít



Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

.
Đồ thị sản lượng và trữ lượng biodiesel trên toàn thế giới
(nguồn: trung tâm khoa học và công nghệ quốc gia)
Đồ thị trên đây cho thấy sản lượng tăng đều đặn trong những năm gần đây, tăng
từ 7.1 triệu tấn năm 2006 lên 9.0 ứiệu tấn năm 2007 và 11.1 triệu tấn năm 2008. Cịn
tiềm năng sản xuất biodiesel thì tăng vọt, trữ lượng biodiesel tăng từ 12.2 triệu tấn năm
2006 lên 23.1 triệu tấn năm 2007, và đạt 32.6 triệu tấn năm 2008. Và hơn thế nữa, thị
trường biodiesel của thế giới ước tính sẽ đạt con số 37 tỷ gallon-tương đương 140 tỷ lít
vào năm 2016, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 42%. Trong năm 2007, chỉ có khoảng
20 quốc gia sản xuất biodiesel. Đen năm 2010, có hơn 200 nước tham gia nghiên cứu
và sản xuất biodiesel, thúc đẩy thế giới bước vào một thời đại mới, mà các quốc gia
đều tích cực tạo ra nguồn năng lượng xanh phục vụ chủ yếu cho ngành giao thông vận
tải.
II. CÁC NGUỒN NGUYÊN LIỆU VÀ xu HƯỚNG SẢN XUẤT TRÊN THẾ
GIỚI:
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ra biodiesel là dầu thực vật và mỡ động
vật. Nguồn nguyên liệu này rất đa dạng và phong phú, mỗi quốc gia trên Thế giới sẽ
lựa chọn những nguyên liệu phù họp nhất với điều kiện sản xuất của quốc gia mình.
• Với điều kiện ở châu Âu thì cây cải dầu với lượng dầu từ 40% đến 50% là cây
thích họp để dùng làm nguyên liệu sản xuất diesel sinh học.
• Ở Trung Quốc người ta sử dụng cây cao lương và mía để sản xuất BiodieseLCứ
16 tấn cây cao lương có thể sản xuất được 1 tấn cồn, phần bã còn lại cịn có thể chiết
xuất được 500 kg Biodiesel. Ngồi ra, Trung Quốc còn nghiên cứu phát triển khai thác
7
Lớp KTE404.1 -K47- FTU



Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

một loại nguyên liệu mới - Tảo. Khi nghiên cứu loại dầu sinh học từ tảo thành công và
được đưa vào sản xuất, quy mơ sản xuất loại dầu này có thể đạt tới hàng chục ứiệu tấn.
Theo dự tính của các chuyên gia, đến năm 2010, Trung Quốc sẽ sản xuất khoảng 6 ứiệu
tấn dầu nhiên liệu sinh học.
• Giống Trung Quốc, Mỹ cũng vận dụng công nghệ sinh học hiện đại như nghiên
cứu gien đã thực hiện tại phịng thí nghiệm năng lượng tái sinh quốc gia tạo được một
giống tảo mới có hàm lượng dầu ừên 60%, một mẫu có thể sản xuất được trên 2 tấn dầu
diesel sinh học.
• Các nước Tiểu Vương quốc Ảrập Thống Nhất thì sử dụng dầu jojoba, một loại
dầu được sử dụng phổ biến ừong mỹ phẩm để sản xuất Biodiesel.
• Đối với khu vực Đồng Nam Á, các nước Thái Lan, Inđônêxia, Malaysia cũng đã
đi trước nước ta một bước trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học. Như ở Thái Lan, hiện sử
dụng dầu cọ và đang thử nghiệm hạt cây jatropha, cứ 4 kg hạt jatropha ép được 1 lít
diesel sinh học tinh khiết 100%, đặc biệt loại hạt này không thể dùng để ép dầu ăn và
có thể mọc ứên những vùng đất khô cằn, cho nên giá thành sản xuất sẽ rẻ hơn so với
các loại hạt có dầu truyền thống khác. Bộ Năng Lượng Thái Lan này cũng đặt mục tiêu,
đến 2011, lượng diesel sinh học sẽ đạt 3% (tương đương 2,4 triệu líưngày) tổng lượng
diesel tiêu thụ trên cả nước và năm 2012, tỷ lệ này sẽ đạt 10% (tương đương 8,5 ứiệu
líưngày).
• Indonexia thì ngồi cây cọ dầu, cũng như Thái Lan, Indonesia còn chú ý đến cây
có dầu khác là jatropha. Indonesia đặt mục tiêu đến năm 2010, nhiên liệu sinh học sẽ
đáp ứng 10% nhu càu năng lượng trong ngành điện và giao thông vận tải.
Do chi phí cho việc trồng cây nhiên liệu lấy dầu rất thấp, hơn nữa chúng lại rất
sẵn trong tự nhiên nên trong tương lai, diesel sinh học có thể được sản xuất ra với chi
phí thấp hơn nhiều so với diesel lấy từ dầu mỏ. Tuy nhiên bài tốn ngun liệu đặt ra
là: “Diesel sinh học cũng có thể làm thay đổi nhu cầu đối với đất nông nghiệp”, Trevor
Price, một chuyên gia môi trường tại Đại học Glamorgan (xứ Wales, Anh), nhận định.
Diesel sinh học có thể giải quyết được bài tốn hiệu ứng nhà kính và sự cạn kiệt của

nhiên liệu hóa thạch, nhưng dẫu sao nó vẫn cần rất nhiều đất. Các cánh rừng nhiệt đới
có thể bị đốt để ứồng cọ, đậu tương và những cây lấy dầu khác. Nhiều quốc gia sẽ phải
lựa chọn giữa nhiên liệu và thực phẩm". Vỉ lý do này mà ở nhiều quốc gia đã sử dụng
nguồn nguyên liệu là mỡ các loại động vật ít có giá trị về mặt kinh tế để sản xuất
Biodiesel.

8
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

Chươns 3:

ỨNG DỤNG BIODIESEL TẠI VIỆT NAM
I. CÁC NGUỒN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BIODIESEL TẠI VIỆT NAM:
Việt Nam đã quan tâm đến Diesel sinh học (Biodiesel) cách đây 20 năm. Và
“Đe án phát triến nhiên liệu sinh học (NLSH) đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 20/11/2007. về tiềm năng có nhiều
nguồn nguyên liệu sản xuất Biodiesel như:
• Mỡ cá basa, cá tra là giải pháp hữu ích khi giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường do
mỡ cá thải ra...
• Vi tảo là giải pháp duy nhất có thể giải quyết vấn đề diện tích đất ừồng vì nó có
chu kỳ phát triển rất ngắn, sống được ở khắp nơi có ánh nắng mặt ười, nước và CƠ 2.
• Rỉ đường, ngũ cốc, vừng, lạc, dừa...
• Dầu mỡ thải đã qua sử dụng: Gồm các phế phẩm dầu mỡ đi từ các nhà máy chế
biến dầu mỡ, dầu mỡ đã qua sử dụng, được thu hồi sau quá trình rán, nấu từ các cơ sở
chế biến thức ăn.
• Cây Jatropha (dầu mè), có nguồn gốc từ Trung Mỹ, di thực sang châu Phi, Ấn Độ
và Nam Mỹ, cây chịu hạn, ứồng ở đất khô cằn, có nhiều loại. Nước ta có thể tận dụng 9

triệu ha đất hoang hóa, dọc ven các đường quốc lộ, ứồng cây Jatropha để lấy dầu.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BIODIESEL TAI VIÊT NAM:
••

1. Phăn phối nhiên liêu sinh hoc tai Viêt Nam:
Ngày 15/9/2008 Cồng ty cổ phần kinh doanh hóa dầu và nhiên liệu sinh học
(PVB), một đơn vị thành viên của Tổng Công ty dầu Việt Nam (PVOIL) đã lần đầu tiên
giới thiệu và bán thí điểm xăng E5 tại hai trạm bán lẻ xăng dầu ở Hà Nội thuộc hệ
thống phân phối xăng dầu của PVOIL. PVB nhập khẩu ethanol tuyệt đối 99,6 % thể
tích từ Trung Quốc, sau đó pha với xăng A95 và A92 với tỷ lệ 5 % ethanol theo thể tích
để thành xăng ethanol E5. Xăng E5 được bán với giá 16.500 đồng một lít, rẻ hơn 500

9
Lớp KTE404.1 - K47 - FTU


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

đồng so với xăng A92 và 1000 đồng so với xăng A 95 trong khi đó vẫn bảo đảm an
tồn cho động cơ đồng thời giảm ô nhiễm mồi trường.
Xăng E5 ban đầu được bán thử nghiệm cho 50 xe tắc xi gồm hai loại: loại 4 chỗ
và 7 chỗ ngồi, thuộc hiệp hội taxi thành phố Hà Nội. Thời gian bán thử nghiệm là 6
tháng, PVB đã thu thập các ý kiến phản hồi từ khách hàng để trình kết quả thử nghiệp
với Bộ Công thương.
Nhiều công ty và các tổ chức khoa học cũng đã chủ động phối hợp nghiên cứu
và thực hiện việc đánh giá ảnh hưởng của việc xăng pha ethanol đối với động cơ và
việc phân phối thử nghiệm xăng E5 thương mại như trung tâm nghiên cứu dầu khí
(PVPRO), Cơng ty taxi Đà Nang,.... Viện Cơng nghệ thực phẩm đã và đang nghiên cứu
sản xuất ethanol từ phế thải nơng nghiệp. Nhiều đơn vị trong đó có APP, Sài Gịn Peứo,
Cơng ty Mía đường Lam Sơn đã lên kế hoạch pha chế thử nghiệm và tiến tới sản xuất ở

ethanol quy mô phù hợp và đưa vào sử dụng.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã phối hợp với một số trường
đại học lớn như Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh tiến
hành nhiều nghiên cứu về việc sử dụng nhiên liệu sinh học, ứong đó đã chứng minh
việc sử dụng xăng pha ethanol thay thế xăng thông thường tốt hơn cho động cơ xăng.
Đi tiên phong trong việc xây dựng và phân phối nhiên liệu sinh học là Tổng
Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL). PV OIL đã tiến hành đầu tư hai nhà máy ethanol với
tổng cơng suất 200 ứiệu lít/năm, ứong đó dự án đầu tư xây dựng Nhà máy ethanol Bình
Phước được thực hiện với sự hợp tác đầu tư cùng Tập đoàn ITOCHU Nhật Bản tại tỉnh
Bình Phước.
Sau khi Bộ Cơng thương đã chấp thuận kết quả thử nghiệm xăng E5 của cồng
ty PVB và trên cơ sở các tiêu chuẩn về nhiên liệu E5, B5 mới được ban hành trong
tháng 5/2009, Tổng công ty Dầu Việt Nam đã thành Ban chuyên trách (task force) gồm
các lãnh đạo và các nhân sự chủ chốt của PV OIL để tiến hành triển khai bán thí điểm
xăng E5, B5 trên phạm vi 6 tỉnh thành lớn nhất Việt Nam là thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, cần Thơ, Đà Nang, Vũng Tầu, Nha Trang.
2.

Tình hình phát triển vùng nguyên liệu cho nhiên liệu sinh học:

Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam rất coi trọng việc phát ứiển vùng nguyên
liệu để đảm bảo việc sản xuất nhiên liệu sinh học được ổn định và bền vững. Tập đồn
đã giao cho các cơng ty thành viên (Tổng công ty Dầu Việt Nam, Tổng cồng ty Dịch

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
0



Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

Vụ Tổng hợp dầu khí xây dựng chiến lược phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho
việc sản xuất của các nhà máy Nhiên liệu sinh học).
Song song với việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất
ethanol, Tổng cồng ty Dầu Việt Nam đang tiến hành hợp tác với Công ty Idemitsu và
Cồng ty NBF của Nhật Bản nghiên cứu triển khai việc nhập các giống cây Jatropha có
năng suất cao ừên thế giới về ừồng thử nghiệm tại Bình Thuận, Việt Nam để làm cơ sở
phát nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất dầu diesel tương lai. Trên cơ sở chọn lọc và
thuần hóa các giống quốc tế tại Bình Thuận, giống Jatropha có năng suất cao sẽ được
ừồng đại ừà tại các nơi đất khô cằn, đất hoang hóa tại Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng
Trị, Quảng Ngãi để thu dầu Jatropha. PV OIL sẽ tiến hành nghiên cứu việc xây dựng
nhà máy diesel sinh học khi sản lượng dầu từ cây Jatropha và việc trồng cây Jatropha
có hiệu quả kinh tế đối với nơng dân.
3.

Chính sách khuyến khích phát triển nhiên liệu sinh học:

Để thúc đẩy ngành sản xuất NLSH phát ứiển, Thủ tướng Chính phủ ngày
20/11/2007 đã ra quyết định phê duyệt “Đề án phát triển NLSH đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2025” với mục đích thay thế một phần nhiên liệu có nguồn gốc hóa
thạch, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. Trong Đe án đã
vạch ra lộ trình, mục tiêu và các giải pháp chính như sau:
• Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo
hành lang pháp lý để thu hút đầu tư, khuyến khích sản xuất quy mơ cồng nghiệp và sử
dụng NLSH. Trong đó đổi mới cơ chế, chính sách thuế, ưu tiên vay vốn và sử dụng đất
đai để hỗ ứợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất NLSH ở Việt Nam.
• Giai đoạn 2007 - 2015, đầu tư sản xuất NLSH được xếp vào danh mục lĩnh vực
được đặc biệt ưu đãi đầu tư. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất NLSH được miễn, giảm

thuế thu nhập đối với sản phẩm là NLSH theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐCP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp sản xuất NLSH được hưởng các ưu đãi tối đa về thuê đất, sử dụng đất trong thời
gian 20 năm. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ sản xuất NLSH được miễn thuế nhập khẩu. Nguyên
liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất NLSH được hưởng thuế xuất
nhập khẩu ở mức thấp nhất.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
1


Biodiesel - ngn nhiên liệu xanh cho tương lai

• Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, lộ trình áp dụng (tiêu
chuẩn TCVN, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến sản xuất sử dụng E5, B5, các quy định
bắt buộc về mơi trường).
• Xây dựng lộ trình sử dụng NLSH để thay thế một phần nhiên liệu có nguồn gốc
hóa thạch trong ngành giao thơng vận tải và các ngành cơng nghiệp khác theo hướng
khuyến khích sử dụng rộng rãi NLSH và xây dựng mơ hình thí điểm phân phối NLSH
tại một số tỉnh, thành phố trước năm 2010. Xây dựng và phát triển được các mồ hình
sản xuất thử nghiệm và sử dụng NLSH quy mơ 100 nghìn tấn E5 và 50 nghìn tấn
B5/năm bảo đảm đáp ứng 0,4% nhu cầu xăng dầu của cả nước vào năm 2010. Đen năm
2015, sản lượng ethanol và biodiesel ừong nước đạt 250 nghìn tấn, đáp ứng 1% nhu
cầu xăng dầu của cả nước. Vào năm 2025, sản lượng NLSH sẽ đạt 1,8 ứiệu tấn, đáp
ứng khoảng 5% nhu cầu xăng dầu của cả nước.
• Phát triển mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm NLSH trên phạm vi cả
nước với hạt nhân là các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nang.
• Quy hoạch và phát triển các vùng nguyên liệu để sản xuất NLSH, đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng bước đầu nhu cầu phát triển NLSH, làm chủ được công nghệ sản xuất
giống cây trồng cho năng suất cao để sản xuất NLSH.
• Nâng cao nhận thức cộng đồng về vai ứị quan trọng và lợi ích to lớn của NLSH.
• Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ vào sản
xuất NLSH; ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm NLSH.
• Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sản xuất NLSH, tạo lập được
thị trường thơng thống và thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm NLSH.
Để đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất, người tiêu dùng và mục đích quản lý về
NLSH, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học Cồng nghệ đã
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ethanol biến tính E100 (TCVN 7716:2007) và
dẳu diesel sinh học gốc B100 (TCVN 7717:2007) năm 2007 để tạo điều kiện cho việc
sản xuất ethanol và biodiesel nhằm thay thế một phần xăng dầu nhập khẩu.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
2


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

Nhằm mục đích hiện thực hóa đề án phát ứiển NLSH đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2025, ngày 06/10/2008 Bộ Cơng thương đã phê duyệt các danh mục đề tài và
dự án thực hiện trong năm 2009 với mục tiêu sản xuất được các giống cây trồng có
năng suất cao dùng làm nguyên liệu cho sản xuất NLSH; nghiên cứu và làm chủ được
các công nghệ sản xuất NLSH tiên tiến ừên thế giới từ các nguồn nguyên liệu khác
nhau; xây dựng và đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển NLSH ở Việt Nam; hồn

thiện cơng nghệ sản xuất E5 từ phối trộn, tồn trữ đến phân phối và thử nghiệm ứên diện
rộng để đánh giá khả năng thương mại xăng E5.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành việc phân phối xăng
E5 và dầu diesel B5, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
cho xăng E5 (TCVN 8063:2009), dầu diesel B5 (TCVN 8064:2009) trong tháng 5 năm
2009. Đồng thời Thủ tướng Chính phủ cũng giao cho Bộ Cơng Thương sớm ban hành
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, tồn trữ, phân phối, sử dụng NLSH.
Song song với việc xây dựng hành lang pháp lý cho việc sản xuất và phân phối
E5 và B5, Chính phủ cũng ra nhiều chính sách khuyến khích việc sản xuất phân phối
NLSH và phát triển vùng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất NLSH.
Tháng 6/2008, Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát ứiển Nông thôn đã phê
duyệt đề án “Nghiên cứu, phát triển và sử dụng sản phẩm cây cọc rào ở VN giai đoạn
2008-2015 và tầm nhìn đến 2025”. Mục tiêu ứong giai đoạn 2008- 2010 trồng thử
nghiệm, khảo nghiệm và sản xuất ở các vùng sinh thái khác nhau. Đe án nhằm tạo ra
một ngành sản xuất nông nghiệp mới thơng qua việc hình thành vùng ngun liệu gắn
với phát triển công nghiệp chế biến dầu diesel sinh học có hiệu quả cao, qui mơ ngày
càng lớn ứên cơ sở sử dụng hiệu quả đất đai ở các vùng hoang hố, khơ cằn, đất trống
đồi núi trọc và những nơi canh tác nồng nghiệp năng suất thấp, góp phàn cải thiện đời
sống của người dân ở các vùng khó khăn, đồng thời bảo vệ môi trường.
Định hướng từ sau 2015 đến 2025 nâng công suất chế biến dầu diesel sinh học
lên đến 1 triệu tấn/năm, sử dụng diesel sinh học với tỷ lệ bắt buộc pha trong diesel có
nguồn gốc dầu mỏ.
III. TIỀM NĂNG THI TRƯỜNG BIODIESEL CỦA VIÊT NAM:
••

Từ hơn 10 năm qua, đã có một số cơ quan thuộc các ngành giao thông vận tải,
cồng nghiệp, năng lượng nghiên cứu về NLSH. Một số công ty, viện và trường đại học
đã nghiên cứu thử nghiệm xăng pha ethanol và diesel sinh học. Công ty Mỉa đường
Lam Sơn (Thanh Hố), Sài Gịn Petro, Cơng ty Rượu Bình Tây, Cơng ty Chỉ Hùng cũng
đã có dự án sản xuất ethanol làm nhiên liệu. Gần đây, một sổ công ty tại An Giang, cần


Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
3


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

Thơ, Long An đã đầu tư xưởng sản xuất diesel sinh học từ mỡ cá basa với tổng công
suất khoảng 40.000 tấn /năm, nhưng do chưa có tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm,
nên chưa thương mại được. Trong 2 năm qua, đã có hàng chục cơng ty nước ngồi
muốn đầu tư sản xuất ethanol và diesel sinh học; một sổ công ty liên doanh ký kết thoả
thuận đầu tư sản xuất ethanol và diesel sinh học từ dầu Jatropha (giai đoạn đầu nhập
dầu thơ, sau đó đầu tư trồng tại Việt Nam). Nhìn chung, hoạt động R &D và đầu tư về
NLSH ở nước ta còn chưa tiến triển do chưa có chính sách năng lượng, chưa có cơ chế,
chính sách rõ ràng để các doanh nghiệp an tâm đầu tư đối với lĩnh vực kinh doanh có
điều kiện như xăng dầu.
1. Thuân lơi:


m

a. Thuận lợi trong việc lựa chọn nguyên liệu chế tạo biodiesel:
Dầu Biodiesel có thể sản xuất từ mỡ động vật như mỡ các loài cá da trơn (cá
basa, cá tra...), nguyên liệu thực vật như tảo biển, cây Jatropha và một số nguyên liệu
khác như dầu dừa, dầu ăn đã qua sử dụng.... Nhưng đặc biệt mỡ cá, tảo biển và
Jatropha là những nguyên liệu chính ở Việt Nam dùng sản xuất Biodiesel vì chúng sẵn
có mà khơng làm ảnh hưởng đến lương thực thực phẩm.
• Dầu Biodiesel từ mỡ cá da trơn

Mỡ cá tra, basa ở vùng sông nước Cửu Long không tiêu thụ được vẫn có thể tái
tạo thành dầu biodiesel. Đó là cơng trình nghiên cứu của Phân viện khoa học vật liệu
tại TP HCM, thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt Nam năm 2004. Nhóm nghiên
cứu của TS Nguyễn Đình Thành đã "ra mắt" công nghệ sản xuất dầu biodiesel từ nguồn
dầu phế thải và mỡ cá basa. Nguồn nguyên liệu cùng chất xúc tác và chất methanol qua
quá trình phản ứng ừong thời gian từ 4- 6 giờ, thì tạo thành phần rắn và lỏng. Đối với
phần lỏng, sau khi thu hồi methanol dư thừa thì tách thành hai chất hữu ích: glycerin
(dùng cho việc pha chế mỹ phẩm) và dầu biodiesel. Theo phương pháp tách này, một
tấn nguyên liệu có thể thu được 100 kg glycerin và 800 kg biodiesel. Các tiêu chuẩn về
điểm chớp cháy, độ nhớt sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn nhưng giá thành của biodiesel
giảm khoảng 20% so với giá dầu diesel ừên thị trường.
Công nghệ này xem như đã thành cơng ở phịng thí nghiệm, một xí nghiệp chế
biến cá basa, cá tra xuất khẩu ở tỉnh An Giang đang thương lượng để xây dựng nhà
máy có cồng suất lớn để góp phần giải quyết lượng lớn mỡ cá basa nơi đây.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
4


Biodiesel - ngn nhiên liệu xanh cho tương lai

• Dầu Biodiesel từ tảo biển
TS. Trương Vĩnh và các cộng sự ở Đại học Nơng Lâm TP. HCM đã chứng mình
cho thấy tảo biển Chlorella có triển vọng là nguồn sản xuất dầu biodiesel phong phú
mà không hề xâm hại đến diện tích đất canh tác nơng nghiệp.
Tảo có sự phát triển nhanh, vịng đời chỉ vài ngày, mơi trường sản sinh lại hết
sức thuận lợi. Trên thế giới có nhiều loại tảo có hàm lượng dầu tới 70% và cho 120
tấn/ha/năm. Loại tảo có chứa hàm lượng dầu khoảng 30% cũng cho tới 45 tấn/ha/năm.

Đối với Việt Nam, điều kiện lãnh thổ có chiều dài bờ biển hơn 3.600 km, việc
thử nghiệm công nghệ ép tảo tạo ra dầu sinh học đã mở ra hướng đi mới đầy tiềm năng
trong việc sản xuất dầu sinh học, đảm bảo an ninh năng lượng của nước ta. Ngoài việc
dùng vi tảo để sản xuất nhiên liệu, có thể dùng bụi tảo khơ để đốt trong các động cơ
diesel thay thế cho than bụi. Đặc biệt, tảo có thể tồn tại ở bất cứ nơi nào có đủ ánh
sáng, kể cả vùng hoang hố, nước mặn, nước thải, lại có khả năng làm sạch mơi trường
nước thải.
• Dầu Biodiesel từ cây cọc rào
Cọc rào còn gọi là cây dầu mè, cây bã đậu, “cây diesel”, có tên khoa học là
Jatropha curcas.L. Đó là một loại cây bụi lưu niên, sinh trưởng và phát triển tốt trên
các vùng có độ cao so với mặt nước biển. Cây có đặc tính chịu hạn rất khỏe, có thể
mọc ở nơi khồ hạn từ 8 đến 9 tháng vẫn khơng bị chết, thích hợp trên đất cát pha và có
thể sinh trưởng, phát ứiển trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả đất sỏi đá và nhiễm mặn,
trừ đất bị ngập úng. Thân cây mọng nước, lá dày rất khó cháy, trong thân và lá có nhựa,
cịn ứong hạt có chất độc nên trâu bị, gia súc, chuột khơng phá hoại và ít bị sâu bệnh.
Loại cây này sinh trưởng rất nhanh, sau khi ứồng 6 tháng đến 1 năm đã cho quả,
khoảng 5 năm cho năng suất ổn định. Chu kỳ sống là 30-40 năm. Năng suất quả của nó
phụ thuộc vào giống và kỹ thuật canh tác, năng suất biến động từ 3-10 tấn hạt/ha với tỷ
lệ dầu trong hạt cũng rất khác nhau (khoảng từ 25 đến 38%), sản lượng ép thành dầu
biodiesel từ 1 đến 3 tận dầu thơ/ha. Điều đáng nói là loại dầu này khơng cần chế biến
phức tạp, có thể dùng cho động cơ diesel mà khơng cần có thay đổi gì về máy móc.
Trồng cây cọc rào là một giải pháp thiết thực và nên khuyến khích. Bởi vì nó
vừa bổ sung nguồn nhiên liệu sinh học, nâng cao sự ổn định an ninh năng lượng quốc
gia, vừa góp phần xố đói, giảm nghèo và làm tăng độ che phủ, cải tạo môi trường trên
những vùng đất ừống, đồi ừọc, khu vực hoang hóa.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
5



Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

b. Thuận lợi trong việc điều chế xăng sinh học:
Tại Việt Nam, các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công một qui trình cơng
nghệ có thể sản xuất ra những loại hóa chất phục vụ điều chế xăng sinh học từ chính
những nguồn ngun liệu rẻ tiền của VN và có thể đi đến sản xuất loại nhiên liệu này
ngay tại VN.
Những nguyên liệu để sản xuất xăng sinh học chính là cồn cơng nghiệp tinh
khiết 100% (hay cịn gọi là ethanol) và một phần xăng hóa thạch. Giới khoa học trên
thế giới đã chứng minh được khi pha một lượng cồn nhất định vào xăng với tỉ lệ cỡ
10%, hay 20% và thậm chí cịn cao hơn nữa thì các động cơ vẫn hoạt động tốt.
Tất nhiên để sản xuất được xăng sinh học đủ tiêu chuẩn thì nhất thiết phải có
loại cồn 100% (cồn tuyệt đối). Nhưng sản xuất cồn tinh khiết 100% ở qui mô cồng
nghiệp không phải là chuyện đơn giản. Hiện trên thế giới có ít nhất ba giải pháp kỹ
thuật để sản xuất cồn tinh khiết 100%, đối với VN thì giải pháp khử nước trong cồn
bằng một chất hóa học hấp phụ đặc biệt được cho là tiên tiến nhất và kinh tế nhất hiện
nay đối với VN.
Hiện tại, ta đã hoàn chỉnh qui trình cơng nghệ và thiết kế, chế tạo mơ hình pilot
sản xuất cồn tuyệt đối 100%, đạt công suất khoảng lOOkg/ngày. Một khi đã giải quyết
được vấn đề sản xuất cồn tinh khiết 100% qui mô công nghiệp bằng cồng nghệ trong
nước thì việc điều chế ra xăng sinh học có giá cả hợp lý là một việc làm nằm trong tầm
tay của giới khoa học VN. vấn đề đặt ra chỉ cịn là việc chờ đợi những chính sách
khuyến khích thúc đẩy sản xuất từ phía Nhà nước.
2. Khó khăn:
a. Khỏ khăn trong việc phát trỉến NLSH ở Việt Nam:
Nguồn nguyên liệu còn hạn chế do phải dành đất đai để đảm bảo an ninh lương
thực, trồng rừng bảo hộ và nguyên liệu cho công nghiệp; công nghệ hiện tại chưa đảm
bảo năng suất cây trồng cao. Neu phát triển 0 ạt, khơng tính tốn sẽ ảnh hưởng đến an

ninh lương thực và diện tích rừng.
Cơng nghệ sản xuất NLSH hiện tại (thế hệ thứ nhất) dùng nguyên liệu là tinh
bột ngũ cốc, mật rỉ đường để sản xuất ethanol và dùng dầu mỡ động thực vật để sản
xuất diesel sinh học, số lượng cịn hạn chế và có giá thành cao. Công nghệ mới (thế hệ
thứ hai) để sản xuất ethanol, diesel sinh học từ phế thải công - nông - lâm nghiệp
(ligno-cellulosic biomass) mới thành công ở mơ hình trình diễn, quy mơ nhỏ, cần 5-7
năm nữa mới có thể áp dụng ở quy mơ cơng nghiệp với giá thành hạ, sản lượng lớn.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
6


Biodiesel - ngn nhiên liệu xanh cho tương lai

Khó khăn lớn nhất của chúng ta là trình độ cơng nghệ và thiết bị. Hầu hết các cơ
sở sản xuất cồn trong nước hiện nay đều sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, thiết bị chắp
vá, thiếu đồng bộ, công suất nhỏ (dưới 10 ứiệu líưnăm), tiêu hao nhiều đơn vị năng
lượng trên một đơn vị sản phẩm, hiệu suất tổng thu hồi so với lý thuyết chỉ đạt khoảng
80% (các nước tiên tiến đạt 90%), chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu sinh khối truyền
thống (ngũ cốc, rỉ đường) khiến giá thành sản phẩm cao. Các cơ sở sản xuất dầu mỡ
động, thực vật có cơng nghệ thiết bị tách dầu, mỡ lạc hậu, tỷ lệ thu hồi thấp.
Bên cạnh đó là các khó khăn về thiếu nguồn nhân lực lành nghề, các chuyên gia
kỹ thuật cao cấp; đầu tư cho nghiên cứu NLSH cịn nhiều hạn chế; chưa có sự phối họp
chặt chẽ giữa các ngành có liên quan ứong việc nghiên cứu triển khai và ứng dụng các
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất; chưa có hệ thống pháp lý hoàn chỉnh; các
hoạt động hợp tác quốc tế cịn q ít và chưa đạt hiệu quả mong muốn.
b.


Khó khăn khi chuyến đối sử dụng NLSH ở Việt Nam:

Khi muốn chuyển sang sử dụng diesel sinh học thì chỉnh sách thơng tin của nhà
sản xuất xe có thể trở thành một vấn đề lớn. Thường thì chỉ sau khi tốn nhiều thời gian
kiên trì đặt câu hỏi người ta mới nhận được thông tin về việc là liệu một kiểu xe nhất
định đã được cho phép dùng diesel sinh học hay không và mặc dù là diesel sinh học đã
có trên thị trường từ 10 năm nay nhưng phần lớn các ồ tô được sản xuất hằng loạt đều
khơng thích nghi với diesel sinh học.
• Khi dùng nhiên liệu diesel sinh học cho một số xe cơ giới khơng thích nghi với
PME, diesel sinh học sẽ phá hủy các ống dẫn nhiên liệu và các vòng đệm bằng cao su.
• Một vấn đề khác là việc nhiên liệu đi vào nhớt động cơ tại các động cơ Diesel có
bộ phun nhiên liệu trực tiếp, vấn đề này thường xảy ra ứong thời gian vận hành khi
động cơ được vận hành có những thời gian chạy khơng tải lâu dài. Vấn đề này và tính
bơi trơn kém đi của nhớt động cơ khi có nồng độ nhiên liệu cao có thể dẫn đến việc
động cơ bị hao mịn nhiều hơn, vì thế mà người ta khuyên là khi vận hành bằng PME
nên rút ngắn thời kỳ thay nhớt.
• Một ưu điểm của PME có thể lại ứở thành nhược điểm khi được sử dụng thực tế
ở các loại xe cơ giới: dễ bị phân hủy bằng sinh học và đi cùng là khơng bền lâu. 0 xi
hóa và nước tích tụ sẽ làm xấu đi các tính chất của PME sau một thời gian tồn trữ.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
7


Biodiesel - ngn nhiên liệu xanh cho tương lai

• Ngồi ra, vỉ việc đốt cháy khác nhau nên các động cơ mới khơng được chứng
nhận là thích nghi với PME có thể có vấn đề với các bộ phận điện tử của động cơ,

những thiết bị mà đã được điều chỉnh để dùng với diesel thông thường.
IV. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM TRONG VIỆC sử
DUNG NGUỒN NHIÊN LIÊU MỚI:
••

1.
điểm:

Chiến lược phát triển nguyên liệu để sản xuất biodiesel: cần lưu ỷ mơt số

m

• Ngun liệu cho sản xuất cồn càn phải nhanh chóng chuyển hướng sang sử dụng
biomass (các dạng cành cây, mùn cưa, lá, rơm rạ...). Các loại cây cho bột nên tập trung
cho mục tiêu lương thực, vì lương thực quan trọng hơn NLSH. Các dạng thiên tai trong
vài năm tới sẽ làm thay đổi quan điểm của thế giới, vì vậy, khơng nên cứ nhắm mắt đi
theo con đường người khác đã đi.
• Nguyên liệu cho biodiesel chỉ nên dựa ứên các loại dầu không ăn được. Chỉ nên
trồng những loại cây không làm tổn hại đất, có nhiều ứng dụng khác nhau để tăng hiệu
quả kinh tế.
• Khơng nên bao cấp NLSH, cũng như không nên chờ nghiên cứu xong mới triển
khai. Hãy xem nó như xăng dầu bình thường và tơn trọng quy luật thị trường của nó.
• Sản xuất E-100 và B-100 phải dựa ứên công nghệ không bã thải mới hy vọng
khống chế giá của chúng trong biên độ thấp hơn hoặc bằng nhiên liệu từ dầu mỏ.
• Đầu tư cho nghiên cứu khoa học ứong lĩnh vực NLSH là cần thiết nhưng không
nên quá dàn trải, quá mỏng. Những vấn đề phụ gia, công nghệ phối trộn chỉ nên giao
cho đơn vị thực hiện việc này chủ ứì nghiên cứu và áp dụng.
• Việc trồng hàng trăm hecta cây Jatropha trên một vùng đất nào đó, cần phải xem
xét và đánh giá tác động môi trường của loại cây này. Ai cũng biết rằng cây Jatropha có
những độc tính nhất định, được trồng làm hàng rào quanh nhà để ngăn ngừa sâu bọ, rắn

rết. Khi có hàng ứăm hecta ứồng Jatropha, các loại côn trùng, động vật này sẽ đi đâu?
Chắc chắn nó sẽ phải đi về phía khơng có cây này, đó là khu dân cư. Vì vậy, cần hết
sức lưu tâm tới vấn đề này.

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
8


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

2.

Nhà nước cần cỏ những chính sách, biện pháp tháo bỏ rào cản:

• Trước hết, cần có thể chế khung chính sách đầu tư năng lượng, nhất là năng
lượng sạch. Đe có cơ sở pháp lý đầu tư cho năng lương lâu dài, Chính phủ cần sớm phê
duyệt “Chính sách an ninh năng lượng quốc gia”, “Đe án phát triển NLSH” và lộ
trình thực hiện. Quốc hội sớm ban hành Luật Năng lượng, trong đó đề cập đến năng
lượng tái tạo. Bộ KH &CN cần sớm xây dựng “Chương trình KH &CN quốc gia về
NLSH” để trình Chính phủ phê duyệt.
• Sớm ban hành tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để các doanh nghiệp ổn định sản
xuất, phân phối sản phẩm và giúp các cơ quan quản lý giám sát chất lượng sản phẩm
trong sản xuất và lưu thông trên thị trường. Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất, phân phối NLSH (như ưu đãi tín dụng, giảm
thuế, hỗ ứợ R &D, quảng bá...). Đặc biệt, có cơ chế hỗ trợ vay vốn, trợ giá cho nông
dân cung cấp nguyên liệu như các nước đã làm. Quy hoạch vùng nguyên liệu, cây
nguyên liệu chủ lực để đàu tư; xây dựng quy trình canh tác tiên tiến, áp dụng công
nghệ sản xuất mới để nâng cao cồng suất sản xuất, hạ giá thành NLSH.

• Xây dựng mồ hình đầu tư thấp, phân phối NLSH cho đơ thị đơng dân cư. Xây
dựng mồ hình trồng trọt, chế biến, pha chế diesel sinh học cung cấp nhiên liệu cho máy
móc nồng nghiệp ở địa phương.
• Khi có chủ trương, chính sách, lộ trình cụ thể, với đội ngũ cán bộ KH&CN và
hang thiết bị hiện có, cùng với hợp tác quốc tế, chúng ta hồn tồn có khả năng phát
triển NLSH trong thời gian tới, thực hiện Tuyên bố APEC 14 mà Việt Nam là nước chủ
nhà về hợp tác năng lượng và phát triển NLSH.

KÉT LUẬN
Đến nay thì ai cũng có thể hiểu rằng, nguồn nguyên, nhiên liệu hóa thạch là hữu
hạn. Sự tăng tốc khai thác năng lượng phục vụ phát ứiển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia đã báo động thực trạng cạn kiệt dầu mỏ, than đá có thể xảy ra trong tương lai gần.
về khía cạnh mơi trường, năng lượng hóa thạch là ngun nhân chính dẫn đến hiệu ứng
nhà kính, làm biến đổi khí hậu tồn cầu, gây ơ nhiễm mơi trường, tăng độ nhiễm xạ.
Khí thải của các nhà máy, công xưởng, phương tiện xe máy sẽ làm gia tăng nguy cơ

Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

1
9


Biodiesel - nguôn nhiên liệu xanh cho tương lai

nhiều loại bệnh tật... Nói “thời đại năng lượng dầu mỏ và năng lượng hóa thạch sắp
chấm dứt”, sự “chấm dứt” ở đây có thể hiểu, đó khơng chỉ đơn thuần là cạn kiệt nguồn
năng lượng, mà cần phải từng bước giảm dần những hệ luỵ do nguồn năng lượng hóa
thạch gây ra cho hành tinh. Vỉ vậy, cùng với các nguồn năng lượng “sạch” khác như
thủy điện, sức gió, ánh nắng mặt trời, thì chúng ta cần phải phát ứiển năng lượng sinh
học để thay thế năng lượng hóa thạch.

Đối với nước ta, việc định hướng phát triển diesel sinh học sẽ có nhiều thuận lợi.
Trong số những lồi cây có khả năng sản xuất diesel sinh học thì cây cọc rào Ợatropha)
được chú ý hơn cả, bởi đó là cây dễ trồng, biên độ sinh thái rộng, khả năng chống chịu
tốt và hàm lượng dầu trong hạt khá cao.
“ Việt Nam hội tụ đầy đủ các yếu tổ và điều kiện tốt để phát triển một sổ loại
NLSH. Vấn đề cịn lại là lựa chọn nguồn ngun liệu, cơng nghệ và chỉnh sách hỗ trợ
bước đầu của Nhà nước” - TS. Lưu Hồng Ngọc, Phó Cục trưởng Cục Hóa chất.
“Cần khẳng định, NLSH là một dạng năng lượng mới, có thể tái tạo để thay thế
một phần nhiên liệu hỏa thạch truyền thong, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và
bảo vệ môi trường. Phát trỉến NLSH là một hướng đi cần thiết của ngành năng lượng
nước ta” - TS. Nguyễn Phú Cường.
Như vậy, phát triển NLSH vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước nguồn nhiên
liệu bổ sung, thay thế, vừa kích thích phát ứiển nơng nghiệp. Đặc biệt là việc bảo vệ
mồi trường. Tuy rằng việc thay thế một phần nguồn nhiên liệu hóa thạch truyền thống
sẽ gặp nhiều khó khăn và mất rất nhiều thời gian nhưng có thể chắc chắn một điều
rằng: Biodiesel là giải pháp nhiên liệu sạch trong tương lai xanh của Việt Nam nói
riêng và của thế giới nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://sinhhocvietnam. com/ http://picompanv.
com,
vn/
http://vietbiodiesel. blosspot. com/
http://consnshedaukhi.
com/
http://thìennhìen.
net/
http://tietkiemnangỉuong. com, vn/
http://www. moitruong. com, vn/
http://www. vietnamep. com/energv/


Lớp KTE404.1 - K47 - FTU

2
0



×