Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BAO CAO DE TAI CDTN2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 27 trang )

Đi

1

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
--------------------

ĐỒ ÁN CHUYÊN ĐỀ 2
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
SỬ DỤNG PLC OMRON CP1L
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PLC CP1L TRONG
ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT MƠ HÌNH ĐĨNG GĨI MÌ ĂN LIỀN

Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Lưu Văn Quang
Nhóm: 07
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung_16542276
Lớp: 16542SP3
Khóa: 2016_2020

2


GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2020…

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng



Đi

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày …. tháng 08 năm 2020
GVHD

Th.S. Lưu Văn Quang

LỜI NÓI ĐẦU
-Sản phẩm ăn liền rất lâu đã trở thành một phần không thể thiếu trong
cuốc sống bận rộn hiện nay. Quy trình sản xuất mì tơm khá phức tạp từ
lựa chọn nguyên liệu; trộn bột; cán bột; cắt sợi; cân mì; chiên mì; đóng
gói gia vị; đóng gói sản phẩm… Trong đó, khâu đóng gói sản phẩm vơ
cùng quan trọng. Hình thức thiết kế mẫu sản phẩm bên ngồi là 1 trong
những yếu tốt quan trọng tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng.
-Hiểu được tầm quan trọng đó nên nhóm em chọn đề tài “Quy trình đóng
gói sản phẩm Mì Ăn Liền”.
-Trong q trình làm đồ án,nhóm chúng em đã vận dụng những kiến thức
đã học được cũng như sự giúp đỡ và học hỏi từ các bạn,cùng với sự tìm
hiểu ,khám phá của bản thân,đặc biệt là sự hướng dẫn dạy bảo của thầy
Lưu Văn Quang,giảng viên bộ môn Chuyên đề tốt nghiệp 2 đã giúp
chúng em hồn thành mơn đồ án này.Tuy nhiên do kiến thức còn và thời
gian vừa làm vừa học còn hạn chế nên chúng em khơng thể tránh những
thiếu sót,mong sự góp ý của thầy để chúng em hồn thiện hơn cho những

dự án sau này.Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ỨNG DỤNG PLC TRONG THỰC
TẾ
1.1.Định nghĩa PLC
PLC là từ viết tắt của Programmable Logic Controller (Bộ điều khiển
logic khả trình), được dùng để thay thế chức năng của các bộ rơle, bộ
đếm hay bộ định thời trong các thiết bị điều khiển, đồng thời có them khả
năng tính tốn cơ bản giúp khả năng điều khiển dễ dàng được thực hiện.
-Về cơ bản PLC được chia làm 5 phần chính như sau:
1.

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 1- Sơ đồ cấu trúc cơ bản của một bộ PLC
Nguồn cung cấp (Power Supply) biến đổi điện cung cấp từ bên ngồ
thành mức thích hợp cho các mạch điện tử bên trong PLC (thơng thường

là 220VAC Ỉ 5VDC hoặc 12VDC).
Phần giao diện đầu vào biến đổi các đại lượng điện đầu vào thành các
mức tín hiệu số (digital) và cấp vào cho CPU xử lý.
Bộ nhớ (Memory) lưu chương trình điều khiển được lập bởi người dùng
và các dữ liệu khác như cờ, thanh ghi tạm, trạng thái đầu vào, lệnh điều
khiển đầu ra,... Nội dung của bộ nhớ được mã hoá dưới dạng mã nhị
phân.
Bộ xử lý trung tâm (CPU) tuần tự thực thi các lệnh trong chương trình
lưu trong bộ nhớ, xử lý các đầu vào và đưa ra kết quả kết xuất hoặc điều
khiển cho phần giao diện đầu ra (output).
Phần giao diện đầu ra thực hiện biến đổi các lệnh điều khiển ở mức tín
hiệu số bên trong PLC thành mức tín hiệu vật lý thích hợp bên ngồi như
đóng mở rơle, biến đổi tuyến tính số-tương tự,..
Thơng thường PLC có kiến trúc kiểu module hố với các thành phần
chính ở trên có thể được đặt trên một module riêng và có thể ghép với
nhau tạo thành một hệ thống PLC hoàn chỉnh.
Riêng loại Micro PLC như CPM1/2(A) và CP1L/1H là loại tích hợp sẵn
toàn bộ các thành phần trong một bộ.
1.2.Hoạt động của PLC.
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 2 dưới là lưu đồ thực hiện bên trong PLC, trong đó 2 phần quan
trọng nhất là Thực hiện chương trình và Cập nhật đầu vào ra. Quá
trình này được thực hiện liên tục khơng ngừng theo một vịng kín gọi là
scan hay cycle hoặc sweep. Phần thực hiện chương trình gọi là program

scan chỉ bị bỏ qua khi PLC chuyển sang chế độ PROGRAM.

Hình 2-Lưu đồ thực hiện trong PLC
1.3.Giới thiệu chung về PLC CP1L
Năm 2005, Omron đã đưa ra thị trường dịng Micro PLC với tính năng
đột phá CP1H. Tháng 7 năm nay, Omron lại tiếp tục cho ra dòng Micro
PLC CP1L đa năng với giá thành thấp hơn CP1H.Về hình dáng bên
ngồi, CP1L với màu đen khỏe khoắn khá giống CP1H do đều cùng được
thiết kế trên nền tảng của dòng CJ1 tiên tiến. Về lâu dài, CP1L sẽ thay thế
cho dịng CPM1/2A đã có mặt trên thị trường hơn từ lâu.

Hình 3_ PLC Sysmac CP1L-L20DR-D
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

-Các đèn LED chỉ thị trạng thái của PLC

-Khi gặp một sự cố trầm trọng, các đèn chỉ thị trạng thái đầu vào sẽ thay
đổi như sau:
Khi có lỗi CPU hay lỗi với bus vào/ ra (CPU Error/ I/O Bus Error) : các
LED đầu vào sẽ tắt.
- Khi có lỗi với bộ nhớ hoặc lỗi hệ thống (Memory Error/ System Error) :
các LED đầu vào vẫn giữ trạng thái của chúng trước khi xảy ra lỗi cho dù
trạng thái thực đầu vào đã thay đổ
1.4.Ví dụ về đấu dây PLC (CP1L-20).
1.4.1.Nối dây đầu ra(loại tiếp điểm rơ le).


GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 4-Nối dây đầu ra PLC CP1L
1.4.2.Nối dây đầu vào (24VDC).

Hình 5-Nối dây đầu vào PLC CP1L
1.5.Phần mềm lập trình CX-ONE.
CX-ONE là 1 bộ phần mềm
được tích hợp chặt chẽ nhằm
đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao trong tự động hóa
cơng nghiệp và hỗ trợ các thiết
bị rất đa dạng của OMRON.
Với các phần mềm này, người
sử dụng có trong tay những
công cụ mạnh, sử dụng dễ
dàng và liên tục được cập nhật,
cải tiến.
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi


CX-Programmer là phần mềm trung tâm. Không chỉ dùng để lập trình
cho PLC, CX-Programmer cịn là cơng cụ để các kỹ sư quản lý 1 dự án tự
động hóa với PLC làm bộ não hệ thống. Các chức năng chính của CXProgrammer bao gồm:
• Tạo và quản lý các dự án (project) tự động hóa.
• Kết nối với PLC qua nhiều đường giao tiếp.
• Cho phép thực hiện các thao tác chỉnh sửa và theo dõi khi đang
online (như forset, set/reset, online edit, monitoring,…).
• Đặt thơng số hoạt động cho PLC.
• Cấu hình đường truyền mạng.
Hỗ trợ nhiều chương trình, nhiều PLC trong cùng một project và nhiều
section trong một chương trình.
CX-Programmer hiện có 3 phiên bản chính:
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

- Bản Junior 2.1: Bản này chỉ hỗ trợ các loại PLC micro của OMRONnhư
CPMx, SRM1. Hiện tại phiên bản này được cung cấp miễn phí cho các
khách hàng mua PLC OMRON tại Việt nam.
- Bản Junior: Bản này chỉ hỗ trợ các loại PLC micro của OMRON như
CP1L/ CP1H, CPMx, SRM1.
- Bản đầy đủ: Bản này hỗ trợ tất cả các loại PLC của OMRON, ngồi loại
CPMx, SRM1 cịn có các loại thơng dụng khác như CQM1x, C200x,
CS1,
CJ1x. CP1L/1H có thể được lập trình từ máy tính (PC) có chạy phần
mềm CX-Programmer version 7.xx trở lên.


Hình 6-Màn hình giao diện của CX_PROGRAMMER

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

1.6.Gioi thiệu phần mềm CX-Designer.

Hình 7-Giao diện phần mềm CX-Designer
CX-Designer là một phần mềm ứng dụng có thể chạy trên nhiều nền tảng
hệ điều hành như winXP/Vitsta/win7 để tạo các dữ liệu màn hình(screen
data) cho các PT họ NS.

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Thanh cơng cụ

Workspace:

Giao diện màn hinh nơi làm
việc thiết kế


Hình 8-Giao diện phần mềm CX-Designer.
CX-Designer cho phép sử dụng giao diện đồ họa của hệ điều hành
windows và môi trường làm việc dạng cửa sổ dạng windows.Vì thế các
màn hinh có thể được tao ra một cách nhanh chóng ,dễ dàng.
Chuc năng cơ bản của màn hình PT đó là:
+Chức năng giám sát,thay đổi nội dung trong ô nhớ của PLC và hiển thị
các thông tin trong PLC lên màn hình.

+Chức năng báo động(alarm):Phát hiện và cảnh báo các sự cố
của hệ thống
+Chức năng điều khiển:
-Giao diện chính của CX-Designer gồm có 3 phần:
+Workspace: Nơi quản lý các trang màn hình.
+Các thanh cơng cụ dùng dể thiết kế giao diện HMI
+Giao diện màn hình thể
hiện các trang màn hình.

2.

Lựa chọn thiết bị phần
cứng.
2.1. Thiết bị ngõ vào.
2.1.1.
Nút nhấn.
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng



Đi

-Thơng số kỹ thuật
Nút nhấn có đèn
Loại nút lồi, nhấn nhả
Điện áp định mức: 24VDC

Hình 9-Nút nhấn ON-OFF

Lựa chọn cảm biến quang.
Đặc tính kỹ thuật:
2.1.2.

-Mã hàng: CX-M10
-Loại Through-beam: 1 thu, 1 phát
-Khoảng cách phát hiện vật: 10m
-Vật chuẩn: nhỏ nhất phi 10mm
-Nguồn sáng: Led hồng ngoại
Nguồn cấp: 12-24VDC +/-10%
-Ngõ ra:NPN, Open collector
output, tải max 100mA 24VDC
-Light-ON/Dark-ON (switch
selectable)
-Bảo vệ mạch: ngắn mạch ngõ ra
-Thời gian đáp ứng: max 1ms
-Điều chỉnh độ nhạy
- Sensitivity adjustment: có
-Ambient illumination:
-Incandescent lamp: 3,500 lx max
-Sunlight: 11,000 lx max

-Cấp bảo vệ: IP67
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

Hình 10-Cảm biến quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 11-Sơ đồ nối dây của cảm biến ngõ ra số với PLC.

Thiết bị ngõ ra.
2.2.1.Lựa chọn contactor.
2.2.

Thông số kỹ thuật.
-Schneider 3P/12A
Để đóng cắt mạch động lực
có điện áp và dịng lớn , có
khả năng dập hồ quang, độ
bền cao an, an tồn cho phụ
tải.
Thơng số thiết bị:
-Coil:220VAC-LC1D12M7
-Số pha: 3P(3 NO)
-Tiếp điểm phụ: 1 NO + 1
NC.
-Điện áp cuộn dây: 220 V
AC

-Độ bền điện: 0.8 Mcycles.
-Độ bền cơ: 8 Mcycles.
-Dòng điện 12A
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

Hình 12-Contactor 3pha

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

2.2.2.Lựa chọn rơ le nhiệt.
Thông số kỹ thuật.
Relay Nhiệt ABB: TA25 DU-M
25A dùng để bảo vệ quá tải
động cơ.
Order Code:
1SAZ211201R2051
Dòng Điện Điều Chỉnh (A) :
18A – 28A
Dùng Cho Contactor ABB: A
9…A 30 và AX 09…AX 32
Relay nhiệt ABB loại 3 Cực
Điện Áp Định Mức(V) :
(Ue)380VAC
Hình 13-Rơ le nhiệt 3pha.
Frequency (Hz) : 50Hz / 60Hz (tần số định mức)

2.2.3.Lựa chọn động cơ.


Thông số kỹ thuật:
Form-Type: LK-SV
Tỉ số truyền: 1/5 ~ 1/200
Kiểu lắp: Chân đế
Điện áp: 3pha 220V/380V
Xuất xứ: Đài Loan

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 14-Động cơ băng tải
2.2.4.Lựa chọn biến tần.
Chọn biến tần MM420
Mã Hiệu 6SE6420-5CA1
Điện áp đầu vào: 380-480V
Công suất định mức: 5.5kw
Dịng điện vào: 11,6A
Dịng điện ra: 13,2A

Hình 15-Biến tần
3.

Mục tiêu đề tài.
-Giup sinh viên hiểu rõ hơn về lập trình PLC và những ứng dụng của nó
trong thực tế. Cụ thể đây là hệ dây chuyền đóng gói sản phẩm MÌ ĂN

LIỀN.Qua nghiên cứu đề tài này chúng em nắm được rõ hơn về cơ sở lý
thuyết ứng dụng chương trình mơ phỏng thực tế vào trong điều khiển dây
chuyền đóng gói sản phẩm Mì ăn liền, một khâu nhỏ trong hệ thống dây
chuyền sản xuất thực phẩm công nghiệp.

4.

Gioi hạn nội dung đề tài.
-Trong một dây chuyền sản xuất ,chế biến của một nhà máy thường bao
gồm nhiều quy trình được liên kết với nhau như quy trình phân loại,quy
trình đóng gói, quy trình in ấn....Đề tài này chỉ giới hạn trong việc đóng
gói sản phẩm là Mì ăn liền.Với giới hạn là một sinh viên và khả năng
kiến thức, thời gian… nên đồ án này chỉ tìm hiểu mức độ đơn giản, chỉ
mới thực hiện ở mức độ lý thuyết và trong trường học, những tín hiện
được tạo ra sát với thực tế, chỉ mô phỏng trên phần mềm không kết nối
với PLC thực tế.
Những hạn chế về chương trình ,cũng như các thơng số kỹ thuật cịn hạn
chế.Ví dụ như về cơ khí,máy móc,..để xây dựng các bộ phận cấu thành hệ
thống cần mang tính chặt chẽ,logic hơn.
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN ĐĨNG GĨI MÌ ĂN LIỀN
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

2.1. Sản phẩm mì ăn liền


Hình 16- Hình ảnh vắt mì ăn liền
Mì ăn liền là mì sợi, có dạng vắt trịn hay chữ nhật và được làm chín
trước để người tiêu dùng có thể rút ngắn thời gian chế biến trước khi sử
dụng sản phẩm. Kèm theo vắt mì cịn có thêm một hay vài gói gia vị tùy
theo hương vị của sản phẩm. Sản phẩm được làm khô nên có thể bảo
quản 5-6 tháng. Mì ăn liền có thể ăn khơ ngay sau khi mở gói nhưng cách
sử dụng phổ biến nhất là bổ sung nước sôi và chờ 3-5 phút hay bổ sung
nước nguội và làm nóng 3 phút trong lị vi ba. Một gói mì ăn liền cung
cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho một bữa ăn nhanh.
Mì ăn liền thường được sản xuất bằng q trình chiên hoặc thay thế bằng
phương pháp khơng chiên (sấy).
2.2. Dây chuyền đóng gói mì ăn liền.
Với nhịp sống bận rộn và xô bồ như hiện nay, các sản phẩm ăn liền nói
chung và mì tơm ăn liền nói riêng đã trở thành một phần không thể thiếu.
Với một lượng tiêu thụ mì ăn liền lớn như thế, các nhà máy sản xuất phải
cần phải sử dụng dây chuyền đóng gói mì ăn liền để có thể đảm bảo
năng suất cao nhất.
-Các nhà máy sản xuất mì tơm ăn liền với số lượng lớn tất nhiên không
thể sử dụng nhân cơng cho việc đóng gói thành phẩm, bởi lẽ như thế sẽ
phải tốn rất nhiều thời gian cũng như cần thuê một lượng nhân công cực
lớn. Sử dụng các dây chuyền đóng gói mì ăn liền có thể giúp doanh
nghiệp giải quyết được bài tốn chi phí khó nhằn này.
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Khơng chỉ sử dụng để đóng gói mì ăn liền, dây chuyền đóng gói này

cũng có thể dùng để đóng gói các sản phẩm khác như kẹo ngọt, bánh mì,
bánh bích quy,… vơ cùng tiện lợi.

CHƯƠNG 3
TÌM HIỂU NGHUN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
3.1.Nguyên lý hoạt động của hệ thống.
Khi nhấn nút ON, băng tải hoạt động đưa bao bì tới bồn chứa vắt mì, khi
bao tới bồn chứa vắt mì thì đụng cảm biến quang phát hiện làm băng tải
dừng lại.Lúc này tác động làm cho bồn chứa vắt mì nhả vắt mì vào
gói,khi vắt mì vào gói sau 3 giây thì tác động làm băng tải chạy tiếp và
gặp cảm biến quang phát hiện vật đặt tại bồn gia vị làm băng tải dừng và
tác động làm bồn chứa gia vị cho gia vị vào bao mì,sau 3 giây thì tác
động làm băng tải tiếp tục chạy và gặp cảm biến quang phát hiện vật tại
bồn chứa gói sa tế làm cho băng tải dừng lại để cho gói sa tế vào bao,sau
3 giây lại tác động cho băng tải chạy,gặp cảm biến đóng gói làm băng tải
dừng và tác động vào động cơ đóng gói để đóng ép bao mì lại,sau 3 giây
tác động làm băng tải tiếp tục chạy đưa gói mì đi qua một cảm biến đếm
số lượng gói mì cho vào thùng.Số lượng gói mì cho vào thùng do người
cài đặt,khi ta nhấn nút RESET thì hệ thống sẽ đếm lại từ đầu.hệ thống cứ
hoạt động lặp lại cho đến khi ta nhấn nút STOP thì dừng hệ thống.
-mạch được bảo vệ bằng reley nhiệt.
3.2.Sơ đồ khối
3.2.Phân bố địa chỉ cho PLC.
INPUT
I0.00
I0.01
I0.02
I0.03
I0.04
I0.05

I0.06
I0.07

Thiết bị
OUTPU
Nút nhấn STOPT
Nút nhấn START
Q100.00
Nút nhấn RESET
Q100.01
CB Vắt mì
Q100.02
CB Gia vị
Q100.03
CB Sa tế
Q100.04
CB Đóng gói
CB Đếm số lượng

Thiết bị
Băng tải
Bồn vắt mì
Bồn gia vị
Bồn sa tế
Đóng gói

3.3.Sơ đồ kết nối dây phần cứng thiết bị với PLC CP1L.

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang


SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 17-Sơ đồ kết nối dây phần cứng PLC

ĐC
ĐĨNG
GĨI
ĐC
ĐC
BỒN
BỒN
GIA
SA
TẾ
VỊ
ĐC
BĂNG
BỒN

TẢI

3.4.Sơ đồ mạch động lực.
Hình 18-Sơ đồ
mạch động lực
3.5.Sơ đồ khối
dây chuyền
đóng gói Mì ăn

liền.

BAO

CHO
VẮT
CHO
CHO
GĨI
GĨI
SA
GIA
TẾMÌ
VÀO
VỊVÀO
VÀO

ĐẾM SỐ LƯỢNGĐĨNG
GĨI MÌ
GĨI
CHO VÀO THÙNG MÌMÌ

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

3.5.Viết chương trình điều khiển cho PLC CP1L.

3.5.1.Chương trình chính section1.

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

3.5.2.Chương trình mơ phỏng Simulation.

Chương 4.
Mơ phỏng trên CX_Designer

Hình 19-Hệ thống dừng hoạt động
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang


SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Đi

Hình 20-Hệ thống đang hoạt động
Chương 5.
Kết luận
Báo cáo đồ án mơn học rất quan trọng đối với sinh viên,nó là cơ hội
cho sinh viên tìm hiểu rất nhiều vấn đề cả về lý thuyết lẫn thực hành công
tác nghiên cứu hay sản xuất,bảo trì vào thực tế.Những gì thu được từ đợt
làm đề tài chuyên đề này là cơ sở để sinh viên lựa chọn những vấn đề và
công việc thích hợp với mình.
Qua thời gian thực hiện chun đề với đề tài “Điều khiển dây
chuyền đóng gói sản phẩm Mì Ăn Liền ” là cơ hội để chúng em củng
cố kiến thức đã học trên nhà trường đồng thời phát huy tính sáng tạo và
khả năng giải quyết công việc theo yêu cầu đặt ra, tiếp xúc và làm quen
với thành tựu khoa học kỹ thuật của chuyên nghành tự động hóa nói riêng
và của nền cơng nghiệp hiện đại nói chung.
Sau khi tiến hành mơ phỏng thì hệ thống hoạt động tương đối ổn định
nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế về dây
chuyền đóng gói sản phẩm nên có thể chưa sát thực tế. Nhưng cũng đã
GVHD: Ths_Lưu Văn Quang

SVTH: Nguyễn Đức Chunng


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×