Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 18 trang )

KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................0
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FPT TELECOM.....................................2
1.1. Sơ lược về sự hình thành của cơng ty...............................................................2
1.2. Q trình phát triển của cơng ty......................................................................3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty..........................................................6

1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty.
1.4.1 Đại hội đồng cổ đông........................................................................................8
1.4.2. Hội đồng quản trị............................................................................................8
1.4.3. Ban tổng giám đốc...........................................................................................8
1.4.4. Ban Giám đốc chi nhánh................................................................................9
1.4.5. Các đơn vị trực thuộc:....................................................................................9
PHẦN II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY FPT
TELECOM..............................................................................................................10
2.1. Các hoạt động Marketing................................................................................10
2.2. Nhân lực............................................................................................................11
2.3. Quản lý lao động tiền lương............................................................................12
2.4. Quản lý chất lượng...........................................................................................13
2.5. Tình hình tài chính của Cơng ty.....................................................................14
2.5.1. Vốn..................................................................................................................14
2.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty............................................................15
2.6. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần viễn thông FPT Telecom.......15
PHẦN III ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT
NGHIỆP...................................................................................................................17

PHAN THANH LUÂN



LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI NĨI ĐẦU
Có người đã nói rằng: “Sống là phải chiến đấu”. Điều đó có lẽ khơng chỉ
đúng trong thời chiến mà cịn đúng cả trong thời bình. Kể từ khi đất nước hai miền
nối liền một dải, nhân dân ta bỏ tay súng về làm kinh tế ổn định đời sống và xây
dựng Tổ quốc thì “chiến đấu” khơng có nghĩa là ra trận giết giặc mà là sự cạnh
tranh của môi trường kinh tế. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh
tranh càng trở nên khốc liệt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam không những phải
ganh đua với các doanh nghiệp trong nước mà cả với những doanh nghiệp nước
ngồi. Vì vậy, để các doanh nghiệp Việt Nam có chỗ đứng trên thị trường và chỗ
đứng trong lịng khách hàng thì các doanh nghiệp khơng những phải bảo đảm hồn
thành tốt cơng việc hiện tại: chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã, thời gian giao
hàng… mà còn phải khơng ngừng tìm tịi, phát triển cái mới. Điều đó đồng nghĩa
với việc muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro và vấn
đề là làm sao để quản lý và hạ thấp nhất mức rủi ro có thể để đảm bảo sự bền vững
và phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT. Với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh, chị trong các phịng ban của cơng ty và sự giúp đỡ của cơ
giáo Ths. Bùi Thị Thảo, em đã có cái nhìn tồn diện hơn về mọi mặt hoạt động của
cơng ty như: cơ cấu vốn, đội ngũ lao động, cách quản lý, các hoạt động
marketing… và tích lũy cho bản thân thêm nhiều kinh nghiệm mà em không được
học khi còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như áp dụng được những kiến thức sách
vở của mình trong việc tiếp cận và khai thác vấn đề, tạo cơ sở để em hoàn thành tốt

báo cáo này.
BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA EM GỒM NHỮNG NỘI DUNG SAU:
PHẦN I

: Tổng quan về cơng ty FPT Telecom.

PHẦN II

: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty FPT Telecom.

PHẦN III : Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY FPT TELECOM.
1.1. Sơ lược về sự hình thành của công ty.
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT
Telecom) khởi đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến. Hơn 10 năm qua, từ
một trung tâm xây dựng và phát triển mạng Trí tuệ Việt Nam với 4 thành viên, giờ
đây FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến với tổng số gần 3.200 nhân viên
(tính đến tháng 8/2010) và gần 40 chi nhánh trên toàn quốc.

FPT Telecom có hạ tầng tại 36 tỉnh, thành trên tồn quốc.
- Miền Nam: TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Cần Thơ, Kiên Giang,
An Giang, Đà Lạt (Lâm Đồng), Tiền Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tây
Ninh, Bến Tre.
- Miền Trung: Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hòa), Vinh (Nghệ An), Bn Mê Thuột
(Đắc Lắc), Bình Thuận, Thừa Thiên - Huế, Thanh Hóa, Bình Định, Phú n, Gia
Lai, Quảng Nam.
- Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Nguyên, Nam Định,
Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và đang không
ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cùng một đường truyền Internet. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư với
các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế… là
những hướng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của
mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa
vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
Địa chỉ liên lạc:
Hà Nội:
Tịa nhà FPT, lơ 2 đường Phạm Hùng, Cầu Giấy | Tel: (84-4) 7300 2222 | Fax: (844) 7300 8889
PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TP HCM:
Lô 37-39A, đường 19, KCX Tân Thuận, F.Tân Thuận Đông, Q7 | Tel: (84-4) 7300

2222 | Fax: (84-4) 7300 8889
Đà Nẵng
173 Nguyễn Chí Thanh, Q. Hải Châu | Tel: (84-511) 7300 2222 | Fax: (84-511)
7300 8889.
1.2. Q trình phát triển của cơng ty.
Năm 1997: Ngày 31/01. thành lập Trung tâm dịch vụ trực tuyến (FPT Online
Exchange) với nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam (TTVN).
Đổi tên thành FPT Internet với các chức năng, hoạt động chính:
- Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
- Cung cấp thông tin trên Internet (Internet Content Provider)
- Duy trì & phát triển mạng TTVN
Năm 1998: FPT net là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ 2 tại Việt Nam với
31% thị phần
Năm 1999: Phát triển mới 13.000 thuê bao Internet
Năm 2001: Ra đời trang Tin nhanh Việt nam VnExpress.net
Năm 2002: Chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet
(IXP). Báo điện tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí
Năm 2003: Được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone. Báo điện tử
VnExpress được tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử tiếng Việt được ưa
chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo CNTT bầu chọn là 1 trong 10
sự kiện CNTT Việt Nam 2003. Thành lập Công ty Truyền thông FPT trên cơ sở sát
nhập FPT Internet Hà Nội và FPT Internet TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: FPT net là một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ ADSL
tại Việt Nam. Báo điện tử VnExpress.net lọt vào Top 1.000 Website có đơng người
truy cập nhất
Năm 2005: Thành lập Công ty TNHH viễn thông FPT miền bắc. Báo điện tử
VnExpress lọt vào Top 500 Global Website của (Alexa.com). Được cấp Giấy phép

PHAN THANH LUÂN


LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông. Phát triển 60.000 thuê bao Internet
băng rộng ADSL
Năm 2006: Báo điện tử VnExpress lọt vào Top 200 Global Website của Alexa.com
và đoạt Cup Vàng giaỉ thưởng CNTT & truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ
chức. Tiên phong cung cấp dịch vụ truy cập internet bằng cáp quang (Fiber to the
Home - FTTH) tại Việt Nam. Bộ Bưu chính Viễn thơng cấp giấy phép “Thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, loại mạng viễn thơng cố định trên phạm vi
tồn quốc”
Năm 2007: Ngày 18/10/2007 - FPT Telecom được Bộ Thông tin và Truyền thông
trao giấy phép “Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thơng” số 254/GP-BTTTT
và 255/GP-BTTTT. Theo đó, FPT Telecom sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đầu tư,
xây dựng hệ thống mạng viễn thông liên tỉnh trên tồn quốc và mạng viễn thơng
quốc tế kết nối các nước nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhằm cung cấp trực tiếp
cũng như bán lại các dịch vụ viễn thông.
Năm 2008: Ngày 29/01/2008, FPT Telecom chính thức trở thành thành viên của
Liên minh AAG (Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào tuyến cáp
quang biển quốc tế trên biển Thái Bình Dương.
FPT tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP, FPT Telecom có đầy đủ cơ
sở để chủ động triển khai đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng 1 hạ tầng
theo đúng mục tiêu đã đề ra: “Mọi dịch vụ trên một kết nối”. Ngày 01/04/2008, FPT
Telecom chính thức hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty với 9 cơng ty thành viên
được thành lập mới. Tháng 8/2008, FPT Telecom và công ty TNHH PCCW Global
(chi nhánh của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thơng hàng đầu HongKong) chính thức

ký thỏa thuận hợp tác kết nối mạng. Với sự hợp tác này, PCCW Global có thể cung
cấp dịch vụ với nhiều cấp độ khác nhau cho các khách hàng tại Việt Nam nhằm tối
đa hóa việc sử dụng băng thơng sử dụng cơng nghệ chuyển mạch đa nhãn (MPLS).
Riêng FPT Telecom, ngoài các dịch vụ truyền số liệu nội hạt, liên tỉnh, kênh thuê
riêng Internet, FPT sẽ cung cấp các dịch vụ cao cấp hơn như thuê kênh Quốc tế,
mạng riêng ảo VPN Quốc tế, Kênh IP Quốc tế (MPLS).

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Năm 2009: Tháng 2/2009, FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử
nghiệm công nghệ WiMAX di động với tần số 2,3 Ghz tại trụ sở FPT Telecom. Kết
quả này đã mở ra cho FPT Telecom nhiều cơ hội trong việc phát triển và cung cấp
các dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ WiMAX di động.
Từ tháng 3/2009, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới: Triple Play tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại cố định
và truyền hình Internet. Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ hưởng mọi
tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất lượng cao và
giá cả hợp lý.
FPT Telecom liên tục mở rô ‡ng thị trường đến các tỉnh/thành: TP hải phòng (tháng
3/2009); Nghê ‡An (tháng 4/2009), Hưng Yên(tháng 5/2009)
Tháng 6/2009, FPT Telecom tái cơ cấu 1 số cơng ty trên cơ sở tối ưu hóa hình thức
và phạm vi hoạt động của mọi thành viên.
Năm 2010: Tháng 1/2010, Công ty Viễn thông FPT Miền Trung, thuộc Công ty
Cổ phần Viễn thơng FPT (FPT Telecom), chính thức được thành lập. Động thái này

nằm trong chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem đến
nhiều sự lựa chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người dân
miền Trung.
Tháng 3/2010, FPT Telecom tiên phong cung cấp dịch vụ FTTC (Fiber To The
Curb/Cabinet) tại Việt Nam. Dịch vụ FTTC có hiệu năng cao với chi phí hợp lý, tiết
kiệm, đường truyền ổn định và bảo mật thông tin. Với khả năng cung cấp băng
thông đối xứng từ 15Mbps đến 20Mbps, FTTC cho phép có thể sử dụng đồng thời
nhiều dịch vụ tại cùng một thời điểm nhưng vẫn đảm bảo tốc độ truy cập và độ ổn
định cao, trong đó có dịch vụ Hosting Server riêng, VPN (Mạng riêng ảo), Truyền
dữ liệu, Game Online, iPTV (Truyền hình tương tác), VOD (Xem phim theo yêu
cầu), Video Conferrence (Hội nghị truyền hình), IP Camera…
Quý 3/2010, FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại: Bình Định, Tiền
Giang, Cà Mau, Bắc Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Gia Lai,
Phú Yên, Tây Ninh, Phú Thọ, …Tính đến cuối tháng 9/2010, FPT Telecom đã mở
rộng vùng phủ với 36 chi nhánh các tỉnh thành trên toàn quốc.
PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của cơng ty.
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY.
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.
- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động.
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thơng tin giải trí trên mạng điện thoại di động.

- Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện
thoại di động.
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet.
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
SẢN PHẨM - DỊCH VỤ
- Nội dung số.
• Truyền hình Tương tác iT.
• Nghe nhạc trực tuyến www.nhacso.net.
- Internet băng thơng rộng.
• Dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL)
• Dịch vụ Internet cáp quang – FTTH (Fiber To The Home)
• Dịch vụ Triple Play
- Kênh thuê riêng.
• Dịch vụ GIA – Global Internet Access
• Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế, trong nước
• Dịch vụ mạng riêng ảo VPNT
• Dịch vụ E-Metro
- Wifi công cộng.
- Dịch vụ điện thoại cố định (iVoice).
- Dịch vụ Dữ liệu trực tuyến.
• Đăng ký tên miền
• Dịch vụ lưu trữ
• Thư điện tử
PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

• Dịch vụ máy chủ
- Quảng cáo trực tuyến: Báo điện tử
• Vnexpress.net
• ngoisao.net
• sohoa.net
• gamethu.net
• phimanh.net
- Trị chơi trực tuyến.
• Đặc nhiệm – Special Force
• Thiên long bát bộ
• PTV – Giành lại miền đất hứa
• MU – Xứng danh anh hung

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.4.1 Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của cơng ty, tồn quyền quyết
định mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ:
- Thông qua điều lệ công ty, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.

- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Các nhiệm vụ khác do điều lệ quy định.
1.4.2. Hội đồng quản trị.
Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ
đạo thực hiện của Hội đồng quản trị và đứng đầu là Chủ tịch HĐQT. HĐQT là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Các thành viên Hội đồng quản
trị không được chuyển nhượng cổ phần của công ty do họ sở hữu trong suốt thời
gian đương nhiệm trừ trường được Hội đồng quản trị chấp thuận.
- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành các chi nhánh
và những người quản lý khác.
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, điều lệ, các quy chế nội bộ
của công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
1.4.3. Ban tổng giám đốc.
- Ban tổng giám đốc đứng đầu là Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử và bãi
miễn. Giúp việc cho các Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản
trị bầu và bãi miễn theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Ban Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh
doanh.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và Quy chế quản lý nội bộ công ty theo
đúng điều lệ của công ty. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản
trị.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của công ty như: Giám đốc, phó
giám đốc chi nhánh.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ cơng ty.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu
trách nhiệm tồn bộ hoạt động của cơng ty trước HĐQT.
1.4.4. Ban Giám đốc chi nhánh.
- Ban giám đốc chi nhánh đứng đầu là Giám đốc do Ban tổng giám đốc bầu và bãi
miễn.Giúp việc cho các Giám đốc là các Phó giám đốc do Ban tổng giám đốc bầu
và bãi miễn theo đề nghị của Giám đốc chi nhánh.
Nhiệm vụ của ban giám đốc:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Ban tổng giám đốc, kế hoạch kinh
doanh cho từng chi nhánh.
- Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh quản lý của công ty như: Trưởng, Phó trưởng
các bộ phận trực thuộc.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty.
- Báo cáo trước Ban tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình hoạt
động tài chính và chịu trách nhiệm tồn bộ hoạt động của chi nhánh trước Ban tổng
giám đốc.
1.4.5. Các đơn vị trực thuộc:
Gồm các đơn vị kinh doanh trực thuộc và các phịng chức năng thì làm nhiệm vụ
như đã được thể hiện ở sơ đồ tổ chức.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07



KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY FPT
TELECOM.
2.1. Các hoạt động Marketing.
Những năm trước đây với thương hiệu internet FPT, Công ty chỉ tập trung sản xuất
và phân phối chưa quan tâm đến các hoạt động Marketing chuyên nghiệp. Sau khi
chuyển sang hoạt động dưới mơ hình cơng ty cổ phần và trýớc sự thay ðổi về nhu cầu
của thị trýờng, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, Công ty đã thực sự nhận thức được
tầm quan trọng của hoạt động Marketing.
Các hoạt động marketing chính của cơng ty được triển khai dưới nhiều hình thức:
* Hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Tiến hành thu thập ý kiến người tiêu dùng trong q trình bán hàng thơng qua đội
ngũ nhân viên và cộng tác viên của cơng ty. Từ đó công ty luôn nhận được những
thông tin phản hồi để không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến dịch vụ, đổi mới
thêm các dịch vụ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Thống kê số liệu từng loại sản phẩm làm cơ sở đánh giá khả năng tiêu thụ để có
biện pháp giải quyết kịp thời.
* Hoạt động quảng cáo và tiếp thị.
Công tác quảng cáo trên mạng qua trang www.google.com ngày càng được đẩy
mạnh. Bên cạnh đó, các hoạt động tiếp thị của cơng ty được duy trì nhất qn với
mục tiêu vừa đảm bảo tính hiệu quả, vừa giữ được hình ảnh cơng ty.
Hàng năm, cơng ty áp dụng nhiều chương trình khuyến mại trong các dịp như năm
học mới, lễ tết,…
* Chính sách giá:
Cơng ty ln ln duy trì mức giá ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh nhưng
luôn đảm bảo tốc độ đường truyền thì ln ở mức cao hơn họ. Đây là một lợi thế để

cạnh tranh với các đối thủ.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền:

Thương hiệu này được Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT đăng ký và bảo hộ tại
Việt Nam theo giấy chứng nhận Đăng ký thương hiệu kinh doanh số 5864 của Cục
Sở Hữu Trí Tuệ cấp ngày 21/09/1992.
* Hệ thống kinh doanh.
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty chủ yếu qua 2 kênh: hệ thống đại lý
của công ty và trực tiếp nhân viên tìm kiếm khách hàng.
- Cơng ty duy trì 6 trụ sở trên địa bàn Hà Nội và đặt trụ sở tại các vùng trung tâm
của 6 tỉnh. Đây là những đầu mối để thị trường ngày càng được mở rộng hơn và
lượng khách hàng ngày càng nhiều hơn.
- Hệ thống đại lý: công ty duy trì các hệ thống đại lý đó chính là các của hàng máy
tính và các cửa hàng điện thoại. Tỉ lệ tìm ra khách hàng từ các đại lý này chiếm tỉ lệ
cũng khác nhiều ( chiếm 30% trên tổng số lượng khách hàng đang sử dụng dịch vụ
của công ty).
- Nhân viên kinh doanh của cơng ty: đây chính là nguồn lực để tìm ra 70% số lượng
khách hàng cịn lại. Nhân viên kinh doanh chính là các salesman Pro của cơng ty.
Họ ln ln có những ý tưởng sáng tạo thơng minh để tìm kiếm được những khách
hàng tiềm năng cho mình.

2.2. Nhân lực.
Trong quá trình phát triển của công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn
nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Số lao động tồn cơng ty tính đến tháng
8/2010 là gần 3.200 nhân viên.
PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhìn vào cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2008 – 2010 ta thấy rõ rằng:
nhân lực chính là một thế mạnh của công ty. Với một cơ cấu nhân lực khá hợp lý:
Số lao động dưới 35 tuổi luôn chiếm trên 50% tổng số lao động của công ty. Lĩnh
vực kinh doanh của cơng ty là viễn thơng, chính vì thế qua mỗi năm, lực lượng lao
động luôn được trẻ hóa, năng động hơn, nhiệt huyết hơn. Đội ngũ lao động có trình
độ chiếm phần lớn (số lao động có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm tới
87%(2008), 89%(2009) và năm 2010 là 94%). Điều này cho thấy nguồn lao động
của cơng ty có trình độ rất cao về chất lượng, những người nắm giữ chức vụ chủ chốt
đều có trình độ đại học và trên đại học để phù hợp với sự thay đổi cơ chế thị trường tạo
những bước đi vững chắc cho sự phát triển của cơng ty.
2.3. Quản lý lao động tiền lương.
* Chính sách lương.
Cơng ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng theo ngành nghề
hoạt động và đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo qui
định của Nhà nước phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người. Cán
bộ cơng nhân viên thuộc khối văn phịng và gián tiếp được hưởng lương thời gian,
salesman trực tiếp tìm kiếm ra khách hàng cho công ty được hưởng theo lương sản

phẩm.
Trong năm 2010 Công ty đã thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động, giảm bớt lao
động gián tiếp, do đó mức thu nhập bình qn của người lao động cũng được nâng
lên, năm 2010 là 4.753.000 đồng/người/tháng, ở mức khá so với lao động cùng
ngành.
* Chính sách thưởng.
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ nhân viên trong Cơng ty gia tăng hiệu quả
đóng góp, Cơng ty có chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho các cá nhân
và tập thể.
* Bảo hiểm và phúc lợi.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp theo đúng
qui định của pháp luật.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.4. Quản lý chất lượng.
* Tình hình kiểm tra chất lượng dịch vụ.
Sự phát triển của nền kinh tế làm cuộc sống vật chất của người dân được cải thiện
dẫn tới nhu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao, sợ lựa chọn dịch vụ có
tính chất phong phú là một mong muốn của khách hàng. Các gói dịch vụ của FPT
net từ lâu đã được đón nhận từ khách hàng với một sự hài lòng về tốc độ đường
truyền.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác duy trì tốc độ đường truyền ổn định,

Ban lãnh đạo Công ty đã áp dụng hệ thống chăm sóc khách hàng nhiệt tình với cơng
việc nhằm giải đáp các thắc mắc của khách hàng qua số điện thoại 04.73008888.
* Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm của Công ty.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi phòng Kiểm tra chất lượng
dịch vụ, phòng kĩ thuật và Đội HACCP, Bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới.
Công ty hết sức chú trọng đến vấn đề dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán
hàng, xem đây là một trong những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh với các đối thủ.
Việc đảm bảo chất lượng đường truyền được thực hiện và có sự giám sát chặt chẽ
qua tất cả các công đoạn như vật tư xuất dùng cho khách hàng cho đến khâu lắp đặt
đường truyền tới nhà khách hàng.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Qua bảng cơ cấu ta thấy: so với các doanh nghiệp khác trong ngành thì quy mơ
vốn của cơng ty tương đối lớn. Ta có thể nhận thấy, tỉ lệ vốn lưu động / vốn cố định
giảm xuống tức là tỉ lệ vốn lưu động ngày càng giảm, vốn cố định ngày càng tăng.
Năm 2008, vốn cố định chỉ chiếm 50.32% nhưng đến năm 2010 vốn cố định đã
chiếm 57.69%. Vậy là chỉ sau có 2 năm mà nguồn vốn cố định của cơng ty đã tăng
7.37%. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng phát triển hơn vì vậy cơng ty rất
thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách, giao dịch với các nhà cung ứng và
các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thụ theo mùa vụ.
Trong các năm thì tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng được nâng lên

điều này chứng tỏ cơng ty làm ăn có lãi và tỉ lệ lợi nhuận được trích vào ngân quỹ
cơng ty một tỉ lệ lớn.

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Mặc dù giá cả vật tư trong ba năm 2008 – 2010 tăng rất mạnh, lãi suất huy động
vốn tăng cao cộng với tình hình lạm phát chung của tồn xã hội ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả kinh doanh nhưng công ty đã có những chính sách, biện pháp điều
tiết hợp lý trong từng giai đoạn, được sự đồn kết nhất trí của tập thể cán bộ nhân
viên trong tồn cơng ty, nên kết quả kinh doanh năm 2010 Công ty vẫn đảm bảo và
vượt các chỉ tiêu về doanh số, nộp ngân sách và lợi nhuận so với kế hoạch.
Qua bảng ta thấy nhìn chung cơng ty có kết quả kinh doanh tốt. Doanh thu của
năm sau tăng so với năm trước, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng nhanh do
vậy tỉ lệ trả cổ tức cho cổ đơng cũng tăng. Có được kết quả như vậy nguyên nhân
chủ yếu là công ty đã cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng các kế
hoạch phát triển đúng đắn phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước.
2.6. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần viễn thông FPT Telecom.
- Tập trung toàn bộ nhân lực cho khâu bán hàng và chi phí quảng cáo tiếp thị đối
với dịng sản phẩm Triple Play (là sản phẩm mới được nâng cấp, một đường truyền
nhưng có ba tiện ích là truy cập internet, xem truyền hình iTV, và sử dụng được
máy bàn cố định nhưng không mất tiền thuê bao hang tháng) nhằm nâng cao một
bước doanh số cũng như thương hiệu của FPT Telecom.

- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho hoạt động nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới đáp ứng được phân khúc tiêu dùng và phục vụ cho việc
hoạch định các chiến lược kinh doanh của Công ty.
- Củng cố và phát triển hệ thống phân phối của các đại lý, mở rộng phạm vi và quy
mô các kênh phân phối, phát triển thị trường tới những vùng sâu vùng xa thông qua
hệ thống đại lý và nhà cung cấp.
- Tiếp tục đầu tư hơn nữa vào các sản phẩm để tạo ra nhiều tính năng giải trí hơn
cho người tiêu dùng sản phẩm.
- Phát triển thị trường ở các tỉnh: Đẩy mạnh cơng tác tìm hiểu thị trường, mở thêm
các thị trường mới tại các tỉnh đang có mức sống nâng cao. Phấn đấu sẽ là một
trong những nhà cung cấp dịch vụ lớn mạnh trong cả nước.
PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Do năm 2011 là năm được dự báo là có nhiều khó khăn khách quan do khủng
hoảng kinh tế tồn cầu nên Cơng ty không đặt vấn đề tăng trưởng lớn. Các chỉ tiêu
phấn đấu tăng từ 5% - 8% so với thực hiện của năm 2010 nhằm duy trì sự phát triển
bền vững của Công ty.
- Công ty dự kiến sẽ đầu tư mạnh mẽ cho việc quảng bá thương hiệu với nhiều hình
thức đa dạng nhằm làm cho thương hiệu FPT net ngày càng có uy tín đối với khách
hàng.

PHAN THANH LUÂN


LỚP QL 12.07


KHOA QLDN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN III

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI
TỐT NGHIỆP
Gần đây, trước những tác động mạnh mẽ của lạm phát cao và suy thối kinh
tế do cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu gây ra đối với các doanh nghiệp, người ta
càng đề cập nhiều hơn đến hoạt động quản lý rủi ro (Risk management) trong doanh
nghiệp. Nhiều chuyên gia cho rằng một hệ thống quản lý rủi ro được tổ chức tốt và
vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và vượt qua những biến động.
Tuy nhiên, việc tổ chức một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh như thế nào lại là
điều không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ. Điều đáng lo ngại là, khơng ít
doanh nghiệp cho rằng với việc sử dụng các dịch vụ bảo hiểm là doanh nghiệp đã
thực hiện tốt và đầy đủ cơng tác quản lý rủi ro. Điều này hồn tồn khơng chính
xác.Mỗi một doanh nghiệp khi thực thi những chiến lược hoạt động phát triển sản
phẩm và dịch vụ của mình khơng thể khơng tránh khỏi việc đương đầu với những
rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Đó có thể là rủi ro về tài chính, rủi ro về hoạt
động, rủi ro về pháp luật...
Để giảm thiểu các rủi ro có thể gặp, mỗi Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống
quản lý rủi ro, vừa đảm bảo mục tiêu kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem
lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, gắn kết
chặt chẽ với hoạt động của mình. Đây cũng là đề tài em chọn để bảo vệ tốt nghiệp:
“Quản lý rủi ro sau bán hàng”.
Sau thời gian thực tập ở công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cơ chú, anh chị

trong công ty và cô giáo hướng dẫn : Ths. Bùi Thị Thảo, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả!
Do trong thời gian thực tập không nhiều, trình độ nghiên cứu cịn hạn chế và kiến
thức thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của ban lãnh đạo cơng ty, của thầy cơ giáo để
đề tài có thể hồn thiện hơn và được áp dụng trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHAN THANH LUÂN

LỚP QL 12.07



×