Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TL DƯƠNG MINH sự môn QUẢN lý sự THAY đổi r

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.86 KB, 25 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
ISO
9001:2015

TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN THÁI
BÌNH HUYỆN U MINH TỈNH CÀ MAU

Ngành: Quản Lý GD
Mã ngành: 8140114

Họ và tên học viên: DƯƠNG MINH SỰ (0916 597 139)
Mã số học viên: 911722056
Mã lớp: CHQGD.CM2204

Khóa 2022-2024 Đợt 01 Năm 2022

Người HDKH: TS.GVC. NGUYỄN TRỌNG LĂNG

TRÀ VINH, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy đã truyền đạt kiến thức
môn học và các kỹ năng và kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống qua mơn
quản lý sự thay đổi trong giáo dục.
Kính thưa thầy: TS. GVC Nguyễn Trọng Lăng , bằng sự tận tâm, nhiệt


tình và đầy tình cảm, thầy đã truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, kết hợp
với phương pháp giảng dạy sinh động đã truyền đạt những kiến thức cần thiết,
thật bổ ích cho cơng tác quản lý cũng như trong cuộc sống, cơng việc. Trong
q trình học tập, tìm hiểu và bộ môn quản lý sự thay đổi trong giáo dục, em
đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của
thầy. Thầy đã giúp em tích lũy thêm nhiều kiến thức để có cái nhìn sâu sắc và
hoàn thiện hơn nghiên cứu khoa học, định hướng hoàn thành tiểu luận cuối
khóa, cũng như vận dụng trong công tác quản lý ở đơn vị.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tiểu luận này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy để tiểu luận của em
được hoàn thiện hơn và có thể vận dụng vào thực tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy!

i


MỤC LỤC
Trang

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Cơ sở lý luận
2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRONG THỜI GIAN QUA
3. NHỮNG ĐIỂM MẠNH YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VỀ SỰ
THAY ĐỔI TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1 Thuận lợi

1

1
2

3.2 Khó khăn
4. KINH NGHIỆM VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
5. VẬN DỤNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI ĐỂ CHỈ ĐẠO
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
5.1 Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
5.2 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
5.3 Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
5.4 Vận dụng dạy học theo tình huống
5.5 Vận dụng dạy học định hướng hành động
5.6 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp
lý hỗ trợ dạy học
5.7 Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
5.8 Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
5.9 Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
6. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
7. KẾT LUẬN
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

ii

4

5

5

6
9
9
9
10
10
11
12
12
12
13
13
16
17


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia. Với đất nước
Việt Nam ta cũng vậy,giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Trong xu
thế toàn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, cơng
nghệ và sự bùng nổ thơng tin, q trình dạy học trong các nhà trường trung học
đang tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên,
phức tạp hơn với thời lượng học tập có hạn, việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh để từ đó bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là
một nhu cầu tất yếu trong nhà trường.

Hơn lúc nào hết, việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực là rất quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay mà
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định “Đổi
mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết qủa giáo dục theo
hướng đánh giá năng lực của người học”...Định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ
sở và môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói
chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học theo định hướng năng lực người
học. Từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học
sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định
phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền
thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất. Vì vây, chúng tôi cho rằng việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực là vấn đề có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, là cần thiết trong yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

1


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế quản lý và
giảng dạy của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được
trang bị trong môn quản lý sự thay đổi trong giáo dục, tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh ở trường THCS Nguyễn Thái Bình huyện U Minh tỉnh Cà
Mau.
1.2 Cơ sở lý luận
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến

việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải đổi mới cách tiếp cận các thành tố của
quá trình dạy học:
- Mục tiêu dạy học: Chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức sang hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực người học.
- Chương trình dạy học: Chuyển từ tập trung, bao cấp sang phân cấp:
Chương trình khung của Bộ, chương trình địa phương, chương trình nhà trường;
- Nội dung dạy học: chuyển từ nội dung kiến thức hàn lâm sang tinh giản,
chọn lọc, tích hợp, đáp ứng yêu cầu ứng dụng vào thực tiễn và hội nhập quốc tế;
- Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, học sinh
tiếp thu thụ động (hoạt động dạy của giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt
động học cho học sinh, học sinh tự lực, chủ động trong học tập (hoạt động học
của học sinh là trung tâm, giáo viên là người hỗ trợ, hướng dẫn);
- Hình thức dạy học: Các giờ học chuyển từ chủ yếu diễn ra trên lớp học
truyền thống sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và
ngoài lớp học, ngoài nhà trường: dạy học tại di sản, dạy học gắn với sản xuất
kinh doanh, tăng cường các hoạt động xã hội, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo…Từ chủ yếu
dạy học toàn lớp sang kết hợp giữa dạy học nhóm nhỏ, cá nhân với toàn lớp
học;

2


- Kiểm tra đánh giá: Từ chủ yếu kiểm tra việc ghi nhớ kiến thức sang
đánh giá năng lực; từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập sang kết hợp đánh giá kết
quả học tập với đánh giá quá trình, đánh giá sự tiến bộ của học sinh;
- Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện
giáo dục trong phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho học sinh được
học tập qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua

Internet; ... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và chuẩn bị tâm thế cho
học tập suốt đời. Từ thay đổi cách tiếp cận các thành tố của q trình dạy học,
địi hỏi cơng tác quản lý trong nhà trường cũng phải thay đổi: chuyển từ thực
hiện kiểu quản lí bao cấp (cả tư duy lẫn hành động), áp đặt mệnh lệnh từ trên
xuống; thực hiện rập khn, máy móc theo quy định của cấp trên, cơ chế quản lí
hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh, thiếu tính tự chủ, chưa đáp
ứng tính phù hợp vùng miền,... sang đổi mới quản lý theo định hướng dân chủ
hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo
phù hợp thực tế của các nhà trường, của giáo viên.
Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hóa và chỉ đạo triển khai sự
thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
trong trường trung học dựa theo Quản lý sự thay đổi thường trải qua ba giai
đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị đổi mới phương pháp dạy học: Là giai đoạn chuẩn bị
tâm thế cho mọi thành viên sẵn sàng và có đủ khả năng để thực hiện việc đổi
mới phương pháp dạy học: về thái độ, kiến thức, kỹ năng tạo động cơ thay đổi
và tạo cảm giác an toàn để họ sẵn sàng cho thay đổi. Chuẩn bị các điều kiện tối
thiểu để triển khai đổi mới phương pháp dạy học.
- Giai đoạn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Tiến hành thay đổi
theo một lộ trình xác đáng (phù hợp với điều kiện, nguồn lực và mức độ phát
triển của nhà trường cũng như trong một bối cảnh cụ thể liên quan trực tiếp đến
nhà trường) với lưu ý việc tạo động lực và giảm sự phản ứng khi thực hiện thay
đổi. Đánh giá kết quả thực hiện thay đổi (có thể đánh giá theo từng giai đoạn) và

3


điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Thực chất đây là giai đoạn triển khai kế hoạch đã
được lập.
- Giai đoạn phát triển bền vững kết quả đổi mới phương pháp dạy học:

Xóa bỏ các rào cản, hỗ trợ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học. Tìm các biện
pháp duy trì “cái thay đổi” đã đạt được để nhà trường phát triển bền vững với
những “cái mới” đã hình thành, tức là duy trì “cái mới” đã đạt được.
2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TRONG THỜI GIAN QUA
Trong thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên trường THCS Nguyễn Thái
Bình chưa thực sự “nhập cuộc”, vẫn lên lớp giảng dạy với những phương pháp
rất đỗi quen thuộc: chỉ thuyết trình hoặc thuyết trình kết hợp một số rất ít các
câu hỏi đàm thoại. Thực tế ấy có thể do giáo viên ngại đổi mới mà cũng có thể là
do giáo viên lúng túng chưa biết nên đổi mới phương pháp ra sao?. Vấn đề đặt ra
là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức
của học sinh là thế nào? Vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại ra sao?
Phương pháp dạy học truyền thống có nên sử dụng nữa hay không?,...
Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên là do:
- Nhận thức của cán bộ, giáo viên ở các nhà trường về dạy học tích hợp và
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích hợp nhằm phát triển năng
lực người học chưa đầy đủ, sâu sắc; - Hoạt động triển khai đổi mới phương pháp
dạy học ở số đông các trường chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, cịn mang tính tự
phát của từng giáo viên; - Nhìn chung, giáo viên ở các nhà trường tuy năng
động, nhanh nhạy đổi mới phương pháp dạy học, song kinh nghiệm, trình độ sư
phạm của một bộ phận giáo viên còn hạn chế mặc dù đa số các nhà trường đã
trang bị khá đầy đủ, chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất,...
- Thực tiễn đáng bàn là để “an toàn”, giấu khuyết điểm về hạn chế năng lực
sư phạm, nhiều giáo viên ngại đổi mới, bằng lòng với phương pháp truyền thụ
“một chiều” và “vốn kinh nghiệm” sẵn có của mình, mà chưa quan tâm đến việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự nghiên cứu,
sự tranh luận, thảo luận của học sinh. Đó thật sự là những trở ngại to lớn cho quá
4



trình dạy học ở nhà trường phổ thơng, nhưng khơng phải là không thể vượt qua.
Từ thực tiễn giảng dạy và dựu giờ của giáo viên và học sinh, chúng tơi cho rằng
hoàn toàn có thể đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực ở trường phổ thông hiện nay để mỗi giờ dạy lại đem đến cho học sinh niềm
vui, sự hứng thú mới mẻ.
3. NHỮNG ĐIỂM MẠNH YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC VỀ SỰ
THAY ĐỔI TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1 Thuận lợi
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến những
thuận lợi sau đây:
Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức
hoặc trình độ hiểu biết. Đồng thời loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học
tập, học sinh nắm chắc “chất lượng kiến thức”. Học sinh được chuẩn bị các kỹ
năng cần thiết để thành công khi trưởng thành
Học sinh học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá
trình học tập của mình. Học sinh được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát
hiện và phát triển thế mạnh của bản thân và học sinh được thỏa sức sáng tạo. Từ
đó khai thác hết những tiềm lực của học sinh và kéo gần mối quan hệ thầy – trị.
3.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh cịn gặp phải những khó khăn sau:
Khó khăn trong cách tiếp cận vấn đề: Hiện nay ở nhiều trường thuộc
nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý
thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng
truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và
làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các
thầy, cơ mà cịn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cơ khác mà cịn đối
với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo
trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm,

5


học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay
đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
Cơng tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát,
nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình
thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự
giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn
mơ hồ, lúng túng, không hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, phát triển
năng lực học sinh.
Chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn cịn "khá nặng"
đối với nhiều giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, trong nhiều mơn học, việc
phải "lồng ghép" q nhiều nội dung như môi trường, sử dụng năng lượng tiết
kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật... trở thành gánh nặng và tác động không nhỏ
đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học.
4. KINH NGHIỆM VỀ SỰ THAY ĐỔI TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Qua quá trình nghiên cuuws tại trường THCS Nguyễn Thái Bình, bản
thân nhận thấy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực sẽ có tác dụng tích cực đến việc phát triển năng lực và phẩm chất của học
sinh. Để khắc phục những bất cập và hạn chế trong thời gian vừa qua, nhằm phát
huy vai trò, vị trí của các mơn học trong nhà trường phổ thơng trong việc phát
triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, bản thân đã
đúc kết được những kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, đổi mới nhận thức, mà trước hết là nhận thức của đội ngũ giáo
viên và các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường về ý nghĩa của việc đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Các môn học cần phải đặt đúng vị trí và phát huy mạnh mẽ vai trị của nó; nó
phải nhận được sự quan tâm bình đẳng giữa các môn khoa học xã hội cũng như

khoa học tự nhiên; phải khắc phục lối tư duy chỉ quan tâm đầu tư đến dạy chữ,
truyền thụ kiến thức, đối phó với thi cử, chạy theo thành tích; cịn dạy người và
phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học chỉ là thứ yếu.. Đổi mới nhận
6


thức là một trong những yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học trong giai
đoạn hiện nay. Bởi vì có nhận thức đúng thì mới có quyết tâm và hành động một
cách có hiệu quả.
Thứ hai, đổi mới chương trình phổ thơng theo hướng hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi và phù hợp với giai đoạn định hướng nghề nghiệp. Chúng
ta biết rằng chương trình giáo dục phổ thông được chia thành hai giai đoạn: thứ
nhất, giai đoạn giáo dục cơ bản bao gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở;
thứ hai, giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, đó chính là cấp trung học
phổ thông. Do giáo dục định hướng nghề nghiệp nên giai đoạn này sẽ có sự
phân hố mạnh học sinh.. Do đó, đổi mới chương chẳng những phải hướng đến
phát triển trí tuệ, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân mà còn định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
không thể tách rời đổi mới nội dung chương trình. Nội dung giáo dục bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định hình thức giáo dục, hình thức lên lớp. Khi phù hợp
với nội dung và đối tượng người học thì hình thức lên lớp, hình thức kiểm tra
mới phát huy tác dụng tích cực của nó trong việc phát huy năng lực và phẩm
chất của người học.
Thứ ba, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính sáng tạo,
tính tự học, kỹ năng vận dụng thức vào trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
của mỗi học sinh. Phát triển năng lực học sinh đó là mục tiêu đặt ra hiện nay,
mục tiêu này đòi hỏi đổi mới phương pháp dạy học từ truyền thụ kiến thức sang
phương pháp dạy học phát triển năng lực. Phương pháp dạy học phát triển năng
lực học sinh là phương pháp mới. Vì thế, địi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ
về nội dung, chương trình, đội ngũ giáo viên, điều kiện vật chất và cách thức tổ

chức thực hiện. Năng lực và phẩm chất có mối quan hệ mật thiết với nhau và tạo
nên phát triển toàn diện cả tài và đức. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học cần
phải tạo mơi trường học tập tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh; gắn kết
các cơ sở đào tạo giáo viên với các trường phổ thông. Thông qua các hoạt động
xã hội, để giúp cho học sinh được trải nghiệm và sáng tạo. Chỉ có thơng qua trải
nghiệm, chúng ta mới gắn được lý luận với thực tiễn, học với hành, nhà trường
7


với xã hội, lý trí với tình cảm; từ đó, hình thành và phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ
trợ việc đổi mới công việc lựa chọn, thiết kế nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy và học.
Thứ tư, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng đánh
giá đúng năng lực và phẩm chất của người học. Khuyến khích tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và thể hiện tình cảm, đạo đức, trách nhiệm của mỗi học sinh
trước yêu cầu của xã hội. Nội dung của đề thi phải hướng về hiểu biết thực tế và
vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Khắc phục cách đánh giá chất lượng giáo dục đồng nhất với đánh giá năng lực
học sinh mà khơng thấy rằng chất lượng giáo dục cịn bao hàm cả mặt phẩm
chất. Nếu không khắc phục cách đánh giá này thì chúng ta chưa thốt ra được
tình trạng chỉ quan tâm đến dạy chữ mà không quan tâm đến dạy người. Đây
chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến những hệ luỵ tiêu cực trong học
sinh phổ thông. Song, cũng cần khắc phục khi đánh giá phẩm chất lại khơng gắn
với năng lực học sinh. Do đó, thi, kiểm tra, đánh giá cần phải có cơ cấu hợp lý
để vừa phát triển năng lực, lại vừa phát triển phẩm chất của học sinh.
Thư năm, để nâng cao chất lượng và vị thế của đội ngũ giáo viên giảng dạy ở
trường phổ thơng cần phải rà sốt, chuẩn hố và nâng chuẩn đội ngũ nhằm đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng; các trường đại
học có điều kiện cần mở đào tạo cao học chuyên ngành, bản thân đội ngũ giáo

viên phải khắc phục tâm lý tự ty, nỗ lực cố gắng phấn đấu vươn lên trong học
tập và giảng dạy. Khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phấn đấu
và học tập để nâng cao năng lực và phẩm chất. Năng lực và phẩm chất của đội
ngũ giáo viên là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển năng lực cho
học sinh phổ thông. Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định của đổi mới giáo
dục. Khơng có một đội ngũ giáo viên mạnh thì khơng thể có một kết quả tốt
trong đổi mới phương pháp, đổi mới thi, kiểm tra và đánh giá theo hướng phát
huy năng lực và phẩm chất của học sinh phổ thông.

8


Thứ sáu, Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho giáo viên
và học sinh có đầy đủ giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu,... Sách, tài liệu, giáo
trình cần được biên soạn theo hướng “Hướng dẫn phương pháp tự học, tự nghiên
cứu”. Trong giáo trình, tài liệu ngoài những nội dung kiến thức chung, cơ bản
cần phải có những tình huống, những câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh tự học
về lý thuyết và thực hành; thậm chí có cả đáp án và lời giải phản hồi,.. để học
sinh tự nghiên cứu, tìm tịi, bổ sung hoặc tự giải thích những tình huống và khi
cần thiết có thể tham khảo cách giải quyết có sẵn để tự đánh giá mức độ kết quả
học tập đã đạt được của mình. Ngoài ra tài liệu mà giáo viên biên soạn cần cập
nhật kiến thức mới, chất lượng đảm bảo các yếu tố hiện đại, sát thực tiễn Việt
Nam.
5. VẬN DỤNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI ĐỂ CHỈ ĐẠO
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
5.1 Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng

cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
5.2 Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy
9


học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua
làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy
rõ việc tích cực hố “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá
“bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.

5.3 Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chuyên mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy
nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chuyên mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình

10


huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
5.4 Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều mơn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các mơn khoa học
chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa

rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường
hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong
đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng
qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là
con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay
của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học
là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải
quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động
thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5.5 Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
11


dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý
thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
5.6 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin

hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương
tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học
trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương
tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết
nối.
5.7 Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư
duy...
5.8 Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
12


Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như
trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật,

thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực
trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học các môn khoa học...
5.9 Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc
tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ môn.
6. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Nhiệm vụ cơ bản:
Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ, tuyển chọn và bổ sung nhân sự phù hợp với
sự thay đổi phương pháp dạy học;
Phân cơng bố trí và bồi dưỡng giáo viên đáp ứng nhu cầu của sự đổi mới,
Đồng thời tăng cường cơng tác kiểm tra đánh giá.
Động viên kích thích vật chất trang thiết bị dạy học, phát huy tinh thần tự đổi
mới của giáo viên. Đảm bảo sự lãnh đạo của nhà trường và chi bộ Đảng.
Để thực hiện được những nhiệm vụ trên, hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch
và tầm nhìn chiến lược cụ thể theo kế hoạch sau:
THÁNG

NỘI DUNG

BIỆN PHÁP
13

NGƯỜI



THỰC HIỆN
Đánh giá thực trạng về đổi BGH và các
mới phương pháp dạy học
bộ phận
Xác định nguồn lực cho sự
BGH và các
đổi mới phương pháp dạy
Tháng 8 Xây dựng kế hoạch
bộ phận
học cần lựa chọn
đến
chiến lược đổi mới Xác định mục tiêu dài hạn,
tháng phương pháp dạy trung hạn và ngắn hạn từng
9/2022

học

năm học, đề ra các biện
pháp cụ thể cho từng năm.

BGH

Xác định các hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học
Thành lập một đội tiên
phong (cốt cán) gồm những
người tin cậy, có kỹ năng,
kinh nghiệm, có nhiều mối

quan hệ và có thẩm quyền
Tháng
10 đến
tháng
11/2022

BGH- GV cốt
cán

Thành lập nhóm tiên sẽ làm cho sự thay đổi dễ
phong đổi mới thành công hơn.
phương pháp dạy Hỗ trợ thêm những thành
học

phần bên ngoài nhà trường
là những người có hiểu biết,
ủng hộ sự đổi mới và có uy
tín đối với lãnh đạo các cấp
chính quyền địa phương

BGH- GV cốt
cán và chính
quyền địa
phương

Tháng

hoặc cộng đồng
Tuyên truyền, phổ Tạo ra sự đồng thuận, ủng


BGH- toàn

12 đến

biến kế hoạch đổi hộ của những người liên

thể hội đồng

tháng

mới phương pháp quan và của toàn xã hội,

sư phạm

02/2023

dạy học

kêu gọi mọi thành viên
trong nhà trường,

14


Sử dụng nhiều diễn đàn
khác nhau theo nguyên tắc

GV vận dụng

”Lặp lại, lặp lại và lặp lại”

Tuyên truyền cho mọi
người cùng thấy được sự
cần thiết và lợi ích của việc

BGH- GV

đổi mới phương pháp dạy
học
Nghiên cứu bài học phát
triển một mơ hình bồi
dưỡng, phát triển năng lực
Nhận diện, xóa bỏ

chun môn, nghiệp vụ cho

BGH chỉ đạo
GV

Tháng 3 các rào cản đồng
đến

mỗi giáo viên
thời đổi mới kiểm - Giao quyền tự chủ cho tổ

tháng

tra - đánh giá trong chuyên môn xây dựng và

Tổ chun


4/2023

đổi

mơn- GV

mới

phương thực hiện chương trình giáo

pháp dạy học

dục.
Đổi mới cách tiếp cận các
điều kiện vật chất hỗ trợ

BGH

quá trình dạy học
Đánh giá thường xuyên,
đánh giá theo giai đoạn để
điều chỉnh và duy trì kết
Tháng 5
đến
tháng
6/2023

- Đánh giá việc thực
hiện


đổi

quả.
mới Phân tích kết quả đạt được,

phương pháp dạy những mặt chưa đạt, xác

BGH- Tổ

học, điều chỉnh kế định nguyên nhân, rút ra bài trưởng chuyên
hoạch khi cần thiết

học kinh nghiệm cho chu kỳ
đổi mới tiếp theo
Áp dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực mang lại

15

mơn

GV thực hiện


Đánh giá, rút kinh nghiệm
quá trình thay đổi phương
pháp dạy học

BGH- tổ
trưởng và GV


- Phát huy kết quả
đổi

mới

phương

pháp dạy học đã đạt
Mọi người phải cùng nhận thức được rằng sẽ khó có thể tồn tại nếu vẫn
duy trì cách dạy theo kiểu đọc chép trước đây. Đồng thời tất cả các thành viên
liên quan đều phải có một vị trí, vai trị nhất định trong cơng cuộc đổi mới,
khơng để một thành viên nào đứng ngoài cuộc.
7 . KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp
với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Việc chuyển
từ dạy học theo định hướng nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển
năng lực sẽ góp phần đổi mới, năng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, do
chương trình các mơn học hiện hành ở trường phổ thông được xây dựng theo
định hướng nội dung, nên việc tổ chức các hoạt động dạy học theo cách tiếp cận
mới cho một chương trình cũ đang đặt ra nhiều thách thức cả về lý luận và thực
tiễn. Trong khi chờ đợi chương trình, sách giáo khoa mới phù hợp hơn với cách
tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển năng lực, mỗi người giáo viên với
lương tâm và trách nhiệm của mình cần phải khơng ngừng tìm tịi, học hỏi, đổi
mới, sáng tạo để mang lại cho các em học sinh thân yêu những bài dạy bổ ích,
tràn đầy những giá trị nhân văn, giúp học sinh biến những tri thức thành tình
cảm, niềm tin, lẽ sống lành mạnh và thơi thúc các em có lý tưởng , hoài bảo để
chuẩn bị làm hành trang bước vào cuộc sống, cần chú trọng hình thành và phát
triển các dạng năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh nhằm đáp
16



ứng nhu cầu xã hội hiện đại. Trong đó năng lực tự học cần được xem là năng lực
cốt lõi của mỗi công dân, từng bước hoàn thiện các tri thức cơ bản, thì những
thức đó sẽ hữu ích cho cuộc sống đa dạng ngoài thực tiển./

8. TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý trường trung
học về quản lý đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh, 2018.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về
đổi mới cản bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Năm 2013.
3. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường trong bối cảnh thay đổi, NXBGDVN, 2012.
4. Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục, NXB
ĐHSP, Hà Nội, 2011.
5. CV Số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 10 năm 2017 v/v
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 của Bộ
GD-ĐT.

18


6.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược trong giáo dục hiện nay thường chỉ

đặt ra ở cấp “vĩ mơ”, cịn với các nhà trường chỉ xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ
thể hàng năm, không xây dựng kế hoạch dài hạn 3 năm, 5 năm hay 10 năm v.v..
Cần phải dựa trên những điều kiện cụ thể của mình, trước mắt cũng như trong
tương lai, nhằm hoạch định cho mình một kế hoạch chiến lược phát triển lâu dài.
Kế hoạch đó bao gồm nhiều vấn đề như quá trình phát triển, mục tiêu, giải pháp
… Từ việc phân tích bối cảnh, đánh giá thực trạng về đổi mới phương pháp dạy
học, nguồn lực cho sự đổi mới phương pháp dạy học cần lựa chọn lộ trình tối
ưu đi tới đích với các điều kiện, nguồn lực cụ thể. Thống nhất lộ trình đổi mới
phương pháp dạy học và đề nghị cam kết từ những người liên quan đến nội dung
thực hiện theo lộ trình đã thống nhất.
Từ kế hoạch chiến lược chia thành các giai đoạn trung hạn và ngắn hạn,
có thể chia theo các năm học, theo học kỳ. Xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn từng năm học, đề ra các biện pháp cụ thể cho từng năm. Xác định
các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học cần hoàn thành của nhà trường đáp
ứng các mục tiêu ngắn hạn, từng bước thực hiện mục tiêu trung hạn tiến tới hoàn
thành mục tiêu dài hạn.
6.2. Thành lập nhóm tiên phong đổi mới phương pháp dạy học
Hiệu trưởng cần tìm hiểu và phân loại các nhóm đối tượng: nhóm sẵn
sàng đổi mới; nhóm phản đối đổi mới; nhóm khơng ủng hộ ngay nhưng cũng
khơng phản đối. Thành lập một đội tiên phong (cốt cán) gồm những người tin
cậy, có kỹ năng, kinh nghiệm, có nhiều mối quan hệ và có thẩm quyền sẽ làm
cho sự thay đổi dễ thành công hơn. Trong nhà trường nhóm này thường bao gồm
Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, trưởng các tổ chức, bộ phận liên
quan, các giáo viên có năng lực và sẵn sàng đổi mới. Nhóm cần có thêm những
thành phần bên ngoài nhà trường là những người có hiểu biết, ủng hộ sự đổi mới
và có uy tín đối với lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương hoặc cộng đồng,
đồng thời có uy tín đối với các thành viên khác trong nhà trường.
6.3. Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
19



Việc tuyên truyền, phổ biến kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao nhận thức, tạo tính cấp bách về đổi mới phương pháp dạy học đối với
các thành viên trong nhà trường. Cần tạo ra sự đồng thuận, ủng hộ của những
người liên quan và của toàn xã hội, kêu gọi mọi thành viên trong nhà trường,
mọi lực lượng trong và ngoài trường cùng tham gia quá trình đổi mới phương
pháp dạy học của nhà trường.
Để tạo ra sự đồng thuận cần làm tốt công tác truyền thông bằng việc cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tuyên truyền cho mọi người cùng thấy được sự
cần thiết và lợi ích của việc đổi mới phương pháp dạy học. Kinh nghiệm cho
thấy mọi sự thay đổi sẽ gặp phải các phản ứng từ nhiều phía nếu cơng tác truyền
thông không tốt, chưa làm cho xã hội hiểu và chia sẻ với các đổi mới của ngành.
Hình thức tuyên truyền: Sử dụng nhiều diễn đàn khác nhau theo nguyên tắc
”Lặp lại, lặp lại và lặp lại”; Thuyết phục bằng sự làm gương của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và thành công bước đầu của đội tiên
phong trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
6.4 Nhận diện, xóa bỏ các rào cản đồng thời đổi mới kiểm tra - đánh
giá trong đổi mới phương pháp dạy học
Tùy từng cơ sở giáo dục cụ thể, các rào cản sẽ khác nhau. Qua thực tế đổi
mới phương pháp dạy học ở trường trung học có một số rào cản cơ bản về tâm
lý, động cơ; rào cản về các nguồn lực; rào cản về chuyên môn. trong quản lý sự
thay đổi đối với đổi mới phương pháp dạy học, rào cản lớn nhất, khó thay đổi
nhất là thói quen, thay đổi nhận thức và phá vỡ “sức ỳ” của giáo viên. Nghiên
cứu bài học là một mơ hình bồi dưỡng, phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ cho mỗi giáo viên và là công cụ hữu hiệu làm thay đổi nhà trường một cách
bền vững, xây dựng môi trường niềm tin, tạo “văn hóa thích ứng ” cho đội ngũ
giáo viên. Cần chú ý các hoạt động sau:
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học.
- Giao quyền tự chủ cho tổ chun mơn xây dựng và thực hiện chương

trình giáo dục.
20


- Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học
6.5 Đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, điều chỉnh
kế hoạch khi cần thiết
Quá trình đổi mới nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học trrong nhà
trường phổ thông không có điểm dừng. Điểm kết thúc của giai đoạn này sẽ tiếp
tục là điểm khởi đầu của giai đoạn thay đổi tiếp theo. Đánh giá thường xuyên
xác nhận tính đúng đắn của lộ trình, đánh giá theo giai đoạn để điều chỉnh và
duy trì kết quả. Đánh giá nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều
chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện. Lấy thông tin phản
hồi từ học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và quản lý khi cần thiết.
Đánh giá sự thay đổi nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, của học sinh, cha mẹ học sinh
và cộng đồng đạt được mức độ nào, ủng hộ hay phản đối;…
Thông qua đánh giá các mặt, phân tích kết quả đạt được, những mặt chưa
đạt, xác định nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm cho chu kỳ đổi mới tiếp
theo. Việc đánh giá không phải chỉ thực hiện khi kết thúc một giai đoạn mà phải
được đặt ra cả trong quá trình thực hiện đổi mới để kịp thời có những điều chỉnh
khi cần thiết, vì quản lý sự thay đổi mang tính “động”. Việc xây dựng một kế
hoạch cần đảm bảo cả 2 yếu tố là ổn định và linh hoạt, điều này phù hợp với quy
luật vận động của sự vật hiện tượng nói chung và bản thân yếu tố phương pháp
dạy học cũng mang tính linh hoạt nói riêng.
6.6 Phát huy kết quả đổi mới phương pháp dạy học đã đạt được
thành văn hóa nhà trường hướng vào duy trì sự thay đổi bền vững
Mọi sự thay đổi khơng có điểm kết thúc, ln mang tính kế thừa. Đổi mới
thành cơng phải được duy trì, cái mới sẽ thay thế dần cái cũ. Ví dụ như việc áp
dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của

người học sẽ thay thế dần cách dạy theo kiểu “đọc chép ”. Sự thay đổi này có
thể được duy trì bền vững hay khơng phụ thuộc vào sự nhận thức của tất cả mọi
người về lợi ích của việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực mang lại. Mọi
người phải cùng nhận thức được rằng sẽ khó có thể tồn tại nếu vẫn duy trì cách
21


dạy theo kiểu đọc chép trước đây. Đồng thời tất cả các thành viên liên quan đều
phải có một vị trí, vai trị nhất định trong cơng cuộc đổi mới, không để một
thành viên nào đứng ngoài cuộc.

22


×