Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

CHUYÊN đề tốt NGHIỆP kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------o0o---------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÁNH TRUNG

GVHD : Th.S NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO
SVTH

: TRẦN THỊ THU LỰU

LỚP

: K24KDN3

MSSV : 2320261724

Đà Nẵng, tháng 03 năm 2022


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ ký hiệu

Cụm từ đầy đủ



BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

CNV

Cơng nhân viên

CPSXKD

Cho phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

NĐCP


Nghị định chính phủ

SDĐK

Số dư đầu kì

SDCK

Số dư cuối kì

NLĐ
CNSX

Người lao động
Cơng nhân sản xuất

SP

Sản phẩm

HH

Hàng hóa

GTGT

Gía trị gia tăng

BTC


Bộ tài chính

DN

Doanh nghiệp

TNHH

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trách nhiệm hữu hạn


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2022............................3
Bảng 2.1. Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2021..........................27

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán tiền lương.............................................................18
Sơ đồ 1.2. Phương pháp hạch tốn các khoản trích theo lương..................................20
Sơ đồ 1.3. Phương pháp hạch tốn trích trước tiền lương nghỉ phép...........................21
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.................................................................................23
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty...........................................................24


SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP..................................2
1.1 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ MỘT SỐ QUY
ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...............................................2
1.1.1 Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.............................2
1.1.2 Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương......................3
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương......................................................................3
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương............................................................4
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương..........................................................6
1.1.6. Phân loại tiền lương.........................................................................................7
1.2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.................9
1.2.1. Chế độ tiền lương............................................................................................9
1.2.2. Các hình thức trả lương.................................................................................10
1.3. HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.....................................................................................................14
1.3.1. Hạch toán số lượng lao động.........................................................................14
1.3.2.Hạch toán thời gian lao động..........................................................................15
1.3.3. Hạch toán kết quả lao động...........................................................................15
1.3.4. Hạch toán tiền lương phải thanh tốn cho người lao động.............................15
1.4. KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG.................................................................................................................. 16
1.4.1. Kế tốn tiền lương.........................................................................................16
1.4.2. Kế tốn các khoản trích theo lương...............................................................19
1.4.3. Kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép.......................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG.....22
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY..........................................................22
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công Ty............................................22
SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

2.1.2. Tổ chức công tác quản lý tại công ty.............................................................23
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty...............................................................24
2.1.4. Chế độ và Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty TNHH Tánh Trung........25
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÁNH TRUNG.....................26
2.2.1 Tình hình và đặc điểm về lao động tại Cơng Ty.............................................26
2.2.2 Phương pháp và nguyên tắc xây dựng quỹ lương...........................................26
2.2.3 Phương pháp tính lương tại Cơng Ty..............................................................26
2.2.4. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH Tánh Trung .......................................28
2.2.5 Kế tốn các khoản trích theo lương của cơng ty.............................................38
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÁNH
TRUNG..................................................................................................................46
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH

TÁNH TRUNG......................................................................................................46
3.2 NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH TÁNH TRUNG.....................46
3.2.1. Ưu điểm trong cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH TÁNH TRUNG..............................................................................46
3.2.2 Nhược điểm trong cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH TÁNH TRUNG.........................................................................47
3.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH TÁNH TRUNG..........................................................................................48
3.3.1. Hồn thiện về cơng tác tổ chức tại Cơng ty...................................................48
3.3.2 Hồn thiện về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty.................................................................................................................... 48
KẾT LUẬN............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú và sơi động địi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà
nước phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu đang phát triển.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế rất quan trong phục vụ

cho công tác quản lý kinh tế cũng phải ngày càng phát triển, hoàn thiện.
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự tác
động sâu sắc đến nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các
doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp và tổ chức hạch toán
kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động bản thân doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một cơng tác quan trọng
trong tồn bộ cơng tác kế tốn. Đây là một nhân tố gắn liền với hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp, nó phản ánh sự trực tiếp đãi ngộ của Doanh nghiệp đối với
người lao động. Đồng thời đây cũng là một thước đo thành quả lao động của người
lao động. tiền lương là một điều kiện đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Từ đó
người lao động sẽ tồn tâm tồn ý thực hiện nhiệm vụ của mình.
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán này em xin đi vào
chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng Ty Tánh
Trung”.
Nội dung báo cáo này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng Ty TNHH Tánh Trung.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Tánh Trung.

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ MỘT SỐ QUY
ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
“Tiền lương là bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Nó thể
được coi là yếu tố đầu vào với chức năng là chi phí lao động sống, cũng có thể coi
là cấu thành của thu nhập doanh nghiệp
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được dùng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm
tái sản xuất sức lao động.” .” (Theo GVC. Phan Đình Ngân và THS. Hồ Phan Minh
Đức (2009), giáo trình lý thuyết kế tốn tài chính 1).
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
 Quỹ BHXH: Ngồi thu nhập bằng tiền lương, người lao động có thể còn
nhận được tiền thưởng quy định của doanh nghiệp. Trong những trường hợp người
lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí mất sức hay tử tuất... sẽ được hưởng thay lương khoản trợ cấp xã hội
góp phần giảm khó khăn trong cuộc sống.
 Quỹ BHYT: là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Việc hình thành quỹ BHYT cũng góp
phần giảm gánh nặng các khoản chi khám chữa bệnh cho những người tham gia
quỹ.
 KPCĐ: là quỹ tài trợ cho hoạt động cơng đồn các cấp, quỹ KPCĐ ở nước
ta được hình thành do người lao động đóng góp.
 BHTN: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất

việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

Căn cứ theo quyết định 23/2021/qđ-ttg ngày 07/7/2021 của thủ tướng chính
phủ và nghị quyết 68/nq-cp ngày 01/7/2021 của chính phủ quy định về tỷ lệ trích
bảo hiểm từ ngày 01/7/2021 như sau:
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
định thời hạn. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03
tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm
01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bảng 1.1. Bảng trích nợp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2022
Chỉ tiêu
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
Tổng

Doanh nghiệp (%)

17
3
0
2

Người lao động (%)
8
1,5
1
0

Tổng cộng
25
4,5
1
2

22
10,5
32,5
cộng
1.1.2 Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
- Ghi chép, tính tốn, kiểm tra lao động và sử dụng lao động.
- Ghi chép, tính tốn, kiểm tra thanh toán tiền lương, các khoản theo lương.
- Ghi chép, tính tốn tổng hợp, phân bổ lương, các khoản theo lương.
- Lập báo về thu nhập, về lương, về sử dụng các khoản theo lương.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.3.1. Vai trị của tiền lương
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền

lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên
tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể n tâm dồn hết sức mình cho công việc
nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống.
Tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và
thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn
SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu
nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Tiền lương là một đòn
bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng
cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
1.1.3.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là đòn bẩy
kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng và
trách nhiệm cao, tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
- Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có thể
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố sản xuất kinh doanh cấu
thành nên giá trị của các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Mặt khác tiền lương là

công cụ tác động đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.1.4.1. Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc
Các công việc càng phức tạp, địi hỏi trình độ và kỹ năng càng cao địi hỏi phải
trả lương càng cao. Thơng thường các công việc phức tạp gắn liền với những yêu
cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp
của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện
cơng việc. Sự phức tạp đó được phản ánh qua các khía cạnh sau đây:
 Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo của người làm
 Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành cơng việc
 Các phẩm chất cá nhân cần có
 Trách nhiệm đối với công việc
 Tầm quan trọng của công việc
 Điều kiện để thực hiện công việc

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.1.4.2. Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên
- Trình độ lành nghề của người lao động
Những lao động càng lành nghề thường được trả mức lương cao hơn những
lao động với tay nghề cịn non kém, chưa có kinh nghiệm. Điều này được thể hiện

rõ ở cả cách trả lương theo thời gian hay trả lương theo sản phẩm.
- Kinh nghiệm của bản thân người lao động
Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
lương bổng của cá nhân. Hầu hết các cơ quan, tổ chức đều dựa vào yếu tố này để
tuyển chọn và trả lương. Khi tuyển dụng những người lao động có kinh nghiệm sẽ
giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đào tạo ban đầu. Ngồi ra, với các
kinh nghiệm sẵn có, người lao động sẽ nhanh chóng hịa nhập được với cơng việc,
từ đó góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp nhanh chóng.
- Mức hồn thành cơng việc
Để đảm bảo tính cơng bằng trong chính sách tiền lương, ngoài việc trả lương theo
năng lực, kinh nghiệm thì cần thiết phải trả lương theo mức độ hồn thành cơng việc
của mỗi người. Mức độ hồn thành cơng việc khác nhau thì tiền lương cũng khác nhau.
- Thâm niên công tác
Ngày nay, trong một số đơn vị, tổ chức, yếu tố thâm niên cũng là một trong
các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Ngoài ra, đây cũng là một
yếu tố giúp cho sự đề bạt, thăng tiến trong công việc.
- Sự trung thành
Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài
với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên tận tụy và tận
tâm vì sự phát triển của tổ chức.
- Tiềm năng của nhân viên
Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những
cơng việc khó khăn ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được
những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi như đầu tư cho tương lai
giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai. Có thể có
những người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà
quản trị cấp cao trong tương lai.
SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.1.4.3. Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường cơng ty
- Chính sách tiền lương của công ty
Tiền lương của người lao động cịn phụ thuộc vào chính sách tiền lương của
cơng ty. Những cơng ty có chính sách trả lương cao sẽ đi kèm với những trách
nhiệm và nghĩa vụ nhất định của người lao động cần đáp ứng và ngược lại.
- Khả năng tài chính của cơng ty
Tiền lương của người lao động cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính của
cơng ty, nếu cơng ty có tiềm lực, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh tốt thì
mức lương trả cho người lao động cũng thường cao hơn những cơng ty có tiềm lực
tài chính kém, tình hình sản xuất kinh doanh khơng thuận lợi.
1.1.4.4. Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường xã hội
- Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường
Nếu nguồn cung lao động trên thị trường đang dồi dào, cung lao động lớn hơn
cầu lao động thì tiền lương trả cho người lao động sẽ thấp hơn và ngược lại.
- Mức sống trung bình của dân cư
Tiền lương cịn ảnh hưởng bởi mức sống trung bình của dân cư. Nếu mức sống
của người dân ngày càng tăng đòi hỏi thu nhập cũng cần tăng tương xứng để đáp ứng
nhu cầu thiết yếu tối thiểu. Do đó, tiền lương tăng lên là một điều tất yếu và ngược
lại.
- Tình hình giá cả sinh hoạt
Nếu lạm phát tăng làm giá cả sinh hoạt tăng tất yếu đòi hỏi tiền lương cũng
phải tăng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người lao động và ngược lại.
- Luật pháp

Hàng năm, Nhà nước có những điều chỉnh trong chính sách tiền lương nhằm
đảm bảo phù hợp giữa tiền lương với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội. Căn cứ vào
các chính sách, sự thay đổi của Nhà nước trong từng thời kì mà các đơn vị, tổ chức
cũng phải cập nhật và thay đổi để điều chỉnh mức lương trả cho người lao động tại
đơn vị.

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
* Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau trong
doanh nghiệp.
Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng trong cơng
tác trả lương. Ngun tắc này phải được thể hiện trong các thang lương, bảng lương
và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.
Trong doanh nghiệp tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, nguyên
tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong cơng tác sử dụng tiền lương
làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc 3: Phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Ngun tắc này địi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức
lương phân phối bình quân, vì như thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngưòi lao động

trong doanh nghiệp.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động trong các điều kiện khác nhau.
Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện
công tác tiền lương công bằng, hợp lý trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho công
nhân yên tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, mơi trường
độc hại....
1.1.6. Phân loại tiền lương
1.1.6.1. Phân loại theo tiền lương lao động
a) Lương thường xuyên:
Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xun có trong danh sách
lương cơng ty.
b) Lương thời vụ:
Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời vụ.
1.1.6.2. Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất
a) Lương trực tiếp:

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản xuất chính là
bộ phận nhân cơng trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.

b) Lương gián tiếp:
Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là
bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế tốn…

1.1.6.3. Phân loại theo hình thức trả lương
a) Trả lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở cấp bậc lương và thời gian làm
việc thực tế của người lao động và thường áp dụng cho lao động làm công tác văn
phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, kế toán – tài vụ…
Mỗi ngành thường quy định các thang lương cụ thể cho các công việc khác
nhau, trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ
chun mơn, nghiệp vụ hoặc thành thạo kỹ thuật của người lao động.
Tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức: tiền lương tháng, tiền lương
tuần, tiền lương ngày, tiền lương giờ.
b) Trả lương theo sản phẩm:
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao
động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra,
nghiệm thu các sản phẩm chặt chẽ.
Tiền lương theo sản phẩm bao gồm: tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, tiền
lương theo sản phẩm gián tiếp, tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt và tiền
lương theo sản phẩm lũy tiến.
c) Tiền lương khoán theo khối lượng cơng việc:
Là hình thức tiền lương trả theo khối lượng cơng việc hồn thành hoặc những
cơng việc phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Mức lương được xác
định theo khối lượng công việc cụ thể.
1.1.6.4. Phân loại theo tính chất lượng

SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

a) Tiền lương chính:
Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc,
bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương.
b) Tiền lương phụ:
Là bộ phận tiền lương tả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm
việc nhưng chế độ quy định được hưởng lương như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ,
tết, ngừng sản xuất…
1.2. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1.2.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động.
1.2.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nước và
các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động - căn cứ vào
chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế
độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào
thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các cơng nhân

cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang
lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.
Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của cơng nhân và được xếp từ
thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7…)
Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động có
trình độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn cơng nhân bậc 1 (bậc có trình độ
lành nghề thấp nhất

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1
được quy định rõ cịn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc
nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn
hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu từ ngày 01/07/2019
đến ngày 30/06/2020 là 1.490.000 theo nghị định 38/2019/NĐ-CP
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về
mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản
ánh yêu cầu trình độ lành nghề của cơng nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn
cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo

ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán
bộ quản lý nhân viên văn phịng... thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
1.2.1.2. Chế độ tiền lương theo chức vụ
Chế độ này chỉ được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành.
Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của
bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với
hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số
phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức
lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng
thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp
là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù
riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp.

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.2.2. Các hình thức trả lương

1.2.2.1. Trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp
bậc lương( chức danh) và thang lương( hệ số lương). Hình thức này chủ yếu áp
dụng cho lao động gián tiếp, cơng việc ổn định hoặc có thể cho cả lao động trực tiếp
mà không định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ, kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên mơn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp
dụng bậc lương khác nhau. Tiền lương theo thời gian có thể được chia ra:
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thức tế trong tháng:
Tiền lương cơ bản của tháng
Tiền lương ngày

=

Số ngày làm việc theo quy định của một tháng

+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho cơng nhân viên theo tháng, bậc
lương được tính theo thời gian là 1 tháng
Lương tháng= Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế của người lao động
trong 1 tháng
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần
và số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tuần

=


Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần

+ Tiền lương giờ: Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc
căn cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Các chế độ trả lương theo thời gian:

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

- Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn: Đó là tiền lương nhận được của
mỗi người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm
việc của họ nhiều hay ít.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời
gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
1.2.2.2. Trả lương tính theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương mà số lượng của nó nhiều hay ít là phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm được sản xuất ra hoặc số lượng cơng việc đã hồn thành. Tiền
lương theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi người.
Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất của mình,
tích cực và cố gắng hơn trong q trình sản xuất, tận dụng thời gian làm việc, nâng
cao năng suất và chất lượng lao động.

1.2.2.2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Theo hình thức này tiền lương của công nhân được xác định theo số lượng sản
phẩm sản xuất ra và đơn giá lương sản phẩm
Lt = Q * Đg
Trong đó:
- Lt: là tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
- Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách
- Đg: Đơn giá lương một sản phẩm
Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn
thành và được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời
gian hoặc định mức số lượng cho cơng việc đó. Ngồi ra trong đơn giá cịn được
tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm hoặc phụ cấp khu vực ( nếu có).
1.2.2.2.2. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp được áp dụng đối với những công nhân
phụ, phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất chính như cơng nhân điều chỉnh máy, sửa chữa
thiết bị... mà kết quả công tác của họ có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cơng tác của
những người cơng nhân sản xuất chính nhằm khuyến khích họ nâng cao chất lượng
phục vụ tiền lương của công nhân phục vụ được xác định bằng cách nhân số lượng

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

sản phẩm thực tế của cơng nhân chính mà người đó phục vụ với đơn giá lương cấp

bậc của họ với tỉ lệ phần trăm hồn thành định mức sản lượng bình qn của những
cơng nhân chính.
Có thể biểu diễn bằng cơng thức: LP = SC * ĐSG hoặc LP = MP * TC
Trong đó,
LP: Tiền lương cơng nhân phụ
SC: Sản lượng sản phẩm của cơng nhân chính
ĐSG: Đơn giá lương sản phẩm gián tiếp
MP: Mức lương cấp bậc của công nhân phụ
TC: Tỷ lệ hồn thành định mức sản lượng bình qn của cơng nhân chính (%)
Đơn giá sản lượng gián tiếp tính bằng cơng thức: ĐSG = MP / ĐMC
Trong đó:
ĐMC: định mức sản lượng cơng nhân chính
Hình thức tiền lương này khơng phản ánh chính xác kết quả lao động của cơng
nhân nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng một bộ phận công tác quan tâm
đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với cơng nhân phụ sẽ có tác
dụng nâng cao năng suất lao động của cơng nhân chính.
1.2.2.2.3 Trả lương theo sản phẩm tập thể
Tiền lương căn cứ vào số lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính
lương tổ sau đó phân phối lại từng người trong tổ. Phương pháp này cũng như đối
với cá nhân trong chế độ tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. Việc phân phối
tiền lương của tổ cho từng người có thể tiến hành theo nhiều phương pháp song tất
cả các phương pháp đều dựa vào 2 yếu tố cơ bản là thời gian công tác thực tế và cấp
bậc công việc mà cơng nhân đảm nhiệm. Trong thực tế có thể áp dụng 2 phương
pháp sau:
-Phương pháp phân chia theo hệ số:
Thực chất phương pháp này là quy đổi trong từng người ở các cấp bậc khác
nhau thành thời gian của công nhân bậc 1 bằng cách nhân với hệ số cấp bậc tiền
lương. Sau đó tính tiền lương của 1 giờ hệ số bằng cách lấy lương của cả tổ chia cho

SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

tổng số giờ hệ số của cả tổ. Cuối cùng tính phần tiền lương của mỗi người căn cứ
vào hệ số giờ của họ và tiền lương 1 giờ hệ số.
-Phương pháp điều chỉnh:
Căn cứ vào giờ làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của từng cơng nhân để
tính tiền lương của mỗi người và của cả tổ, sau đó dùng hệ số điều chỉnhđể tính tốn
lại tiền lương của mỗi người được hưởng hệ số điều chỉnh là tỉ số giữa tiền lương
sản phẩm của cả tổ và tổng số tiền lương cấp bậc của cả tổ.
Trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích cơng nhân quan
tâm đến kết quả sản xuất chung của cả tổ, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp
và nâng cao trình độ của công nhân.
Tuy nhiên, do nhượcđiểm của công việc chia lương là chưa tính đến thái độ
lao động, đặc điểm sức khoẻ, sự nhanh nhẹn tháo vát hoặc kết quả công tác của
từng công nhân, số lượng của mỗi công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Hình thức tiền lương này là dùng nhiều đơn giá khác nhau, tùy theo mức độ
hình thức vượt mức khởi điểm lũy tiến, là mức sản lượng quy định mà nếu số sản
phẩm vượt quá mức đó sẽ được trả theo đơn giá cao hơn ( lũy tiến). Mức này có thể
quy định bằng hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi
điểm lũy tiến được tính theo đơn giá chung cố định, những sản phẩm vượt mức này
sẽ được trả theo đơn giá lũy tiến ( tăng dần).
Trả lương theo sản phẩm có phạt có thưởng:

Hình thức này gắn với chế độ tiền lương sản xuất:
- Thưởng nâng cao năng suất
- Thưởng năng cao chất lượng sản phẩm
- Thưởng tiết kiệm vật tư (giảm tỷ lệ hàng hỏng)
Ngược lại trường hợp lao động làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây lãng phí vật
tư, khơng đảm bảo đủ ngày cơng lao động thì có thể họ sẽ phạt tiền và thu nhập của
họ sẽ bằng tiền lương theo sản phẩm trừ đi khoản tiền phạt.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởngđược tính theo cơng thức:
LTH = L + (L * (M * H) ) / 100
Trong đó:

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

- LTH: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
- L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định
- M: % tiền thưởng trả cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
- H: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
1.3. HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.3.1. Hạch tốn số lượng lao đợng
Hạch tốn số lượng lao động chính là việc quản lý tiền lương về mặt số lượng
từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ

thuật.
Việc hạch toán về số lượng lao động được phản ánh trên sổ danh sách lao động
của doanh nghiệp và sổ sách lao động ở từng bộ phận , sổ này do phòng lao động
lập theo mẫu quy định:
- Một bản do phòng quản lý ghi chép
- Một bản do phòng kế toán quản lý
Cơ sở dữ liệu để ghi vào danh sách là tuyển dụng lao động, hưu trí của các cấp
có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp. Khi nhận được các chứng từ
tn phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ danh sách
lao động. Đó là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về
lao động tại doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý tùy theo yêu cầu quản lý của
cấp trên.
1.3.2.Hạch toán thời gian lao đợng
Là việc hạch tốn thời gian lao động đối với mỗi cán bộ công nhân viên ở từng
bộ phận phán ánh đúng, kịp thời yêu cầu này kế tốn tiền lương sử dụng “bảng
chấm cơng” được lập hàng tháng theo dõi từng ngày theo tháng của từng cá nhân,
từn tổ sản xuất, từng bộ phận. Cuối tháng căn cứ theo thời gian thực tế, chế độ ngày
nghỉ theo chế độ, các khoản trợ cấp làm đêm, làm thêm giờ kế tốn tính ra số tiền
lương phải trả cho từng người lao động.

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh


1.3.3. Hạch toán kết quả lao động
Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương
là “bảng kê khối lượng cơng việc hồn thành”, “bảng giao nhận sản phẩm”. Các
chứng từ này tuy khác nhau nhưng phải ghi đầyđủ các thông tin cần thiết như: tên
công nhân, tên công việc, tên sản phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành... Chứng từ
kết quả lao động phải do người lập ký và phải được kiểm tra xác nhận. Sau đó,
chứng từ được chuyển lên phịng kế tốn cho kế tốn tiền lương xác nhận. Cuối
cùng chuyển về phịng kế tốn của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính
thưởng.
1.3.4. Hạch tốn tiền lương phải thanh tốn cho người lao đợng
Để thanh tốn tiền lương, tiển thưởng cho cán bộ cơng nhân viên hàng tháng
kế tốn lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, từng bộ phận.Kế toán phải
căn cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động, hạch tốn kết quả lao động.
Bảng tính lương phải ghi rõ các khoản tiền lương, các khoản khấu trừ vào số
lượng và số tiền cịn được lĩnh.
Thơng thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp cho người lao
độngđược chia làm 2 kỳ:
 Kỳ 1: Tạm ứng
 Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền lương các khoản tạm
ứng và các khoản khác
Các bảng thanh toán lương, bảng kê, danh sách những người chưa lĩnh lương
cùng với các chứng từ khác thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế
toán ghi sổ.
a. Theo dõi số lượng lao động:
Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị cơng tác của tồn
doanh nghiệp do phịng tổ chức nhân sự quản lý
Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của doanh
nghiệp do kế toán quản lý

SVTH: Trần Thị Thu Lựu


Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

Cơ sở để ghi vào sổ danh sách lao động là các chứng từ tuyển dụng, các
quyếtđịnh thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí.
b. Theo dõi thời gian lao động:
Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm theo các
chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Phiếu báo làm thêm ca, làm đêm, độc hại
Biên bản điều tra tai nạn lao động
c. Kết quả lao động được hạch toán dựa vào những chứng từ sau:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hồn thành
Hợp đồng giao khốn
d. Tính lương:
1.4. KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.4.1. Kế tốn tiền lương
1.4.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LLĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL)
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL)
- Bảng tổng hợp ngày cơng và mức lương

- Ngồi ra cịn có các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác như:
- Phiếu thu, chi, tạm ứng lương
- Phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội
- Hợp đồng khoán việc
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh tốn các khoản
đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV)

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
.TK 334 “Phải trả người lao động”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền
số phải trả về tiền lương, tiền cơng, tiền cơng, tiển thường có tính chất lượng và
thưởng và các khoản khác cho người các khoản khác còn phải trả cho người
lao động đầu kỳ.

lao động đầu kỳ.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và thưởng có tính chất lương, BHXH và

các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng các khoản khác phải trả, phải chi cho
trước cho người lao động.

người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn

SDCK: Các khoản tiền lương, tiền

số phải trả về tiền lương, tiền cơng, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và
thưởng và các khoản khác cho người

các khoản khác còn phải trả cho người

lao động.

lao động.

Tài khoản 334 - Phải trả người lao đợng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.4.1.3. Phương pháp hạch toán
TK 138,141,334,338

TK 154(631),
241,642,641,622,627

TK 334

Các khoản phải khấu trừ vào
lương và thu nhập của NLĐ
NNLĐ

TL và các khoản phụ cấp
phải trả cho NLĐ
TK 335

TK 111, 112
Ứng và thanh toán tiền lương

Phải trả tiền lương nghỉ phép

và khoản khác cho NLĐ

của CNSX(nếu DN trích trước)
TK 353


TK 511
Khi chi trả lương, thưởng

Tiền thưởng phải trả NLĐ
từ quỹ khen thưởng phúc lợi

Và các khoản khác cho
NLĐ bằng SP, HH
TK 33311

TK 338(3383)
BHXH phải trả CNV

Thuế GTGT đầu ra(nếu có)
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán tiền lương

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
Giao

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh

1.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương
1.4.2.1. Các chứng từ kế tốn sử dụng
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc số lượng cơng việc hồn thành
 Bảng thanh tốn tiền thưởng

 Bảng phân bổ lương
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 338:” Phải trả, phải nợp khác”
Tài khoản dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338
TK 338 “Phải trả, phải nợp khác”
SDĐK: khoản trích chưa sử dụng hết cịn
lại đầu kỳ.
- BHXH phải trả cho cơng nhân viên.

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định.

- Chi kinh phí cơng đồn tại DN.

- BHXH, KPCĐ vượt chỉ được cấp bù.

- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người lao
động.
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nợp khác, có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí cơng đồn
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội

- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp

SVTH: Trần Thị Thu Lựu

Trang 20


×