Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp kế toán tiền lương và trích theo lương tại công ty Đức Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.74 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Theo Mác, lao động của con ngời là một trong ba yếu tố quan trọng quyết
định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Trong nền kinh tế thị trờng, lao động
có năng suất, chất lợng, hiệu quả là nhân tố góp phần quyết định sự phát triển của
đất nớc.Do vậy, việc sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh
chính là tiết kiệm lao động sống, góp phần hạ giá thàng sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và cải thiện đời sống cho nhân dân.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ
bỏ ra đợc đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động để ngời lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích luỹ
đợc đợc gọi là tiền lơng.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng bao gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đối với ngời lao động.
Hoạch toán tiền lơng là một bộ phận công việc hết sức quan trọng và phức tạp
trong hoạch toán chi phí kinh doanh. Nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành
sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách, các tổ chức
phúc lợi xã hội, đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền lơng cho ngời lao động và công
bằng quyền lợi cho họ.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay, tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh
nghiệp mà thực hiện hoạch toán tiền lơng sao cho chính xác, khoa học, đảm bảo lợi
ích cho doanh nghiệp và ngời lao động đồng thời phải đảm bảo công tác kế toán,
kiểm toán đợc dễ dàng, thuận tiện.
Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc tuy mới thành lập
nhng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị trờng vào trong kinh doanh để đa lại
hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề
về tiền lơng luôn đợc các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty
dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lơng tại Công ty TNHH Thơng mại -


Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc em lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: Tổ
chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty tnhh Thơng
mại - Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Với mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý
lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng để phân tích trình bày những vấn đề cơ
bản của công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty đồng thời đánh
giá và đa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối
với Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Chơng II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch
vụ Đức Ngọc.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã đợc sự quan tâm hớng dẫn
tận tình của cô giáo Trần Thị Thanh Thảo và các bác, các cô chú và anh chị trong
Công ty đặc biệt trong phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài
chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo để em có thể nâng cao chất lợng đề tài cũng nh hiểu sâu hơn nữa về công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chơng I:
Lý luận chung về Kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong Doanh nghiệp.
1.1.Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
Doanh nghiệp.

1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền l ơng.
Trong kinh tế thị trờng sức lao động trở thành hàng hoá, ngời có sức lao động
có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho ngời sử dụng lao động: Nhà
nớc, chủ doanh nghiệp ) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc,
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động
của ngời đó.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố
sức lao động mà ngời sử dụng ( Nhà nớc, chủ doanh nghiệp ) phải trả cho ngời
cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trờng và pháp
luật hiện hành của Nhà nớc.
a. Bản chất phạm trù tiền lơng theo cơ chế thị trờng
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về tiền lơng, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trớc đây không đợc công nhận chính
thức, thị trờng sức lao động đã đợc hình thành từ lâu ở nớc ta và hiện nay vẫn đang
tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nớc. Sức lao động là một trong các yếu tố
quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lơng, tiền công
là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công
lao động đợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị
cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lơng hợp lí cần tìm ra cơ sở
để tính đúng, tính đủ giá trị của sức lao động. Ngời lao động sau khi bỏ ra sức lao
động, tạo ra sản phẩm thì đợc một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao
động là một loại hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả
hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống nh mọi hàng hoá khác là có giá
trị. Ngời ta định giá trị ấy là số lợng t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức
lao động gắn liền với con ngời nên giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị các t liệu
sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ) và

những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh
tế thị trờng .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lơng là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lơng là một phạm trù
của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền
lơng cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động.
b. Chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năngsau:
-Tiền lơng là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời lao động.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
-Tiền lơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho ngời lao động và gia
đình họ.
-Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động. Do đó
tiền lơng là công cụ quan trọng trong quản lí. Chủ doanh nghiệp sử dụng nó để thúc
đẩy ngời lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi nh là một công cụ tạo động
lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền l ơng.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng năng xuất lao động, có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực
nâng cao hiệu quả công tác.
Tiền lơng đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động, tức là phải nuôi sống ngời
lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả trên cơ sở tiền
lơng phải tính toán đủ ba mặt.
+ Duy trì và phát triển lao động của chính bản thân ngời lao động.

+ Sản xuất ra lao động mới ( nuôi dỡng thế hệ sau ).
+ Tích luỹ kinh nghiệm hoàn thành khả năng lao động, nâng cao trình độ tay
nghề ( tăng chất lợng lao đông ).
Ngoài tiền lơng ngời lao động còn đợc trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên ngời lao động
và tăng thêm cho họ trong các trờng hợp khó khăn hoặc mất sức lao động.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của ngời lao động.
Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của ngời lao động vừa
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp.
Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không những có ý
nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao động mà còn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá
chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về
tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời,
hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo
1.1.3. Các nhân tố ảnh h ởng tới tiền l ơng.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung - cầu lao động.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm, khi
cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng tăng, còn khi
cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới sự cân
bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh ( năng suất biên của lao
động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng thực tế sẽ

giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo tiền lơng
thực tế không bị giảm.
Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nớc
cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
b. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp.
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thànhđ-
ợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với doanh
nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lơng
của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.Việc
quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề
ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời lao động để tăng
hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
c. Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động.
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công việc đòi
hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ngời

qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc những rủi
ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trớc công
việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay không
đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
d. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc.
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lơng
cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc
phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy
móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
e. Các nhân tố khác.
Sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở
đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn, không phản ánh đợc mức lao động thực tế
của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên
thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng
của lao động.
1.2. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Hình thức tiền l ơng thời gian.
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế.

Theo cách trả lơng này thì tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo thời
gian làm việc, theo ngành nghề trình độ chuyên môn cho ngời lao động. Tuỳ theo
tính chhất lao động của mỗi ngành nghề có một thang lơng riêng trong chế độ tiền
lơng hiện nay, hệ số lơng đợc quy định với mức lơng tối thiểu 650.000đ.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách, lơng thời gian giản đơn
và lơng thời gian có thởng.
+ Lơng thời gian giản đơn là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lơng thời gian. Lơng thời gian đơn giản chia thành:
- Lơng tháng: Tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng bậc lơng quy định
gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp. Lơng tháng để áp dụng trả cho cán
bộ công nhân viên làm việc công tác quản lý, các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Mức lơng tháng = Mức lơng cơ bản x hệ số lơng + phụ cấp ( nếu có )
- Lơng ngày: Đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ.
Lơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, tính
trả lơng cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập.
Mức lơng tháng + phụ cấp
Mức lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
- Lơng giờ: Là tiền lơmg trả cho ngời lao động theo mức lơng giờ và
số ngày làm việc thực tế. Mức lơng giờ đợc tính trên cơ sở mức lơng ngày và số
giờ làm việc trong ngày.
Theo chế độ lơng giờ thờng đợc áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng
theo sản phẩm.
Mức lơng ngày

Mức lơng giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
+ Lơng thời gian có thởng là hình thức tiền lơng thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Hình thức trả lơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là cha gắn tiền lơng với chất lợng và kết quả
lao động. Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật
chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời lao động tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật và năng xuất cao.
1.2.2. Hình thức tiền l ơng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất
lợng công việc hoàn thành, đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
phối lao động cũng là hình thức trả lơng cơ bản đợc áp dụng trong cơ sở sản xuất
vật chất u điểm hơn so với hình thức trả lơng theo thời gian.
Để phát huy đầy đủ công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp pahỉ đảm bảo xây dựng đợc mức lơng lao động
có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính
xác từ đó tránh đợc những sai xót nhầm lẫn không đáng.
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp: Là không hạn chế hình thức tiền lơng
phải trả cho ngời lao động tính trực tiếp theo sản phẩm để hoàn thành đúng quy
định.
Tiền lơng theo Lợng sản phẩm Đơn giá tiền lơng
= x
sản phẩm đã hoàn thành 1 sản phẩm
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng cho công nhân làm các
công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xởng) nh công nhân vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị.

Trả lơng theo sản phẩm có thởng: là kết hợp trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
hoặc trực tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tuyến : theo hình thức này tiền kơng trả cho
ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo
định mức lao đông của họ.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể: tính tiền lơng chung của tập thể sau đó
tiến hành chia lơng cho từng ngời trong tập thể theo hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng theo sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc ở cấp
bậc kỹ thuật.
- Phơng pháp chia lơng theo sản phẩm tập thể thời gian làm việc cấp bậc kỹ
thuật kết hợp bảng công chấm điểm.
1.2.3. Hình thức tiền l ơng khoán.
Đây là hình thức trả lơng theo sản phẩm dới dạng đặc biệt thờng đợc áp
dụng để trả lơng cho ngời lao động tại phòng ban của doanh nghiệp. Trả lơng
khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc tính từng ngời lao động hay
một tập thể lao động nhận khoán.
Lơng khoán trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, tiền
lơng khoán thực hiện theo cách khoán từng phần công việc hoặc khoán theo thu
nhập ngời lao động.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng có thể thực hiện theo cách
khoán gọn quỹ lơng theo hạng mục công trình, cho đội sản xuất.
Khi thc hiện lơng khoán cần chú ý kiểm tra tiến độ chất lợng công việc khi
hoàn thành nghiệm thu, nhất là đối với công trình xây dựng cơ bản vì có những
phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lợng công trình hoàn thành sẽ khó phát
hiện.
1.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài l ơng.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thởng

cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền th-
ởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong sản xuất kinh
doanh (thởng năng suất, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t,
thởng phát minh, sáng kiến).
1.3. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ,quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm, bảo hiểm thất nghiệp (bhtn).
1.3.1. Quỹ tiền l ơng.
Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lơng. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thờng xuyên nh phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học- kỹ
thuật có tài năng.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
2 loại : tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết,
ngừng sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của công
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản

phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả CNV trong kỳ. Theo Công văn số 3621/BHXH ngày 07/12/2009 của
BHXH Việt Nam hớng dẫn tỷ lệ đóng BHXH, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tợng sử dụng lao động, 6% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV
bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo Công văn số 3621/BHXH ngày 07/12/2009
của BHXH Việt Nam hớng dẫn tỷ lệ đóng BHYT doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao
động, 1,5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế nh
thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang
1.3.4. Kinh phí công đoàn.

. Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh
phí công đoàn trích đợc một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
1.3.5.Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động
phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy
định hiện hành nh sau:
Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lơng,
làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp.
Mức phí cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tùy thuộc vào tình hình tài
chính của doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đợc trích hạch toán vào
chi phí quản lí doanh nghiệp trong thời kì của doanh nghiệp.
Trờng hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ trợ cấp cho ngời lao
động thôi việc, mất việc trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu đợc
hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp trong kì.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá sổ
kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
1.3.6. Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Công văn số 3621/BHXH ngày 07/12/2009 của BHXH Việt Nam hớng
dẫn tỷ lệ đóng BHTN tại các doanh nghiệp nh sau:
Hàng tháng, doanh nghiệp trích BHTN 2% trên tổng số tiền lơng thực tế phải
trả cho ngời lao động. Trong đó 1% tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lơng của ngời

lao động.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.4.1. Yêu cầu.
Tiền lơng là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do
đó muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp
phải sử dụng tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua các phơng pháp quản lý và
sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lơng.
Việc trả lơng cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng.
Muốn làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý
nguồn vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả
đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ
chế thị trờng khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
không có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lợng sản phẩm và giá cả là những nhân
tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh
thần, trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có phơng
pháp quản lý hiệu quả tiền lơng nói riêng và quỹ tiền lơng nói chung.
1.4.2. Nhiệm vụ.
Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của
doanh nghiệp kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ các khoản tiền
lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho ngời lao động.
- Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Mở sổ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ đúng phơng pháp kế
toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ
thuộc phạm vi, trách nhiệm kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng băng suất lao động. Đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
động, tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân
công theo lao động.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.5.1. Kế toán số l ợng lao động.
Hạch toán số lợng lao động thờng có sự biến động tăng giảm trong từng đơn
vị, bộ phận cũng nh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong DN có
ảnh hởng đến cơ cấu lao động, chất lợng lao động và do đó làm ảnh hởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của DN.
Để phản ánh số lợng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị bộ phận DN sử dụng sổ sách lao động sau đó khi lập xong phải

đăng ký với cơ quan quản lý và phải lập hai bản. Một bản do tổ chức hành chính
của DN quany lý một bản do phòng kế toán quản lý và ghi chép làm cơ sở để ghi
sổ sách lao động và các chứng từ tuyển dụng, các chứng từ công tác, việc ghi chép
phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình
hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý năm theo yêu cầu
quản lý lao động của DN và của cơ quan quản lý cấp trên.
1.5.2. Kế toán thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh chính xác
kịp thời về số ngày công, giờ công việc làm thực tế, nghỉ việc của từng công nhân,
của từng đơn vị sản xuất hay từng phòng ban trong DN. Hạch toán sử dụng lao
động thời gian có tác dụng quản lý kiểm tra việc chấp hành kỹ thuật lao động. Từ
bảng chấm công, ghi rõ ngày đi làm, ngày nghỉ việc, ngày vắng mặt của ngời lao
động, bảng chấm công đợc lập cho từng bộ phận.
Bảng chấm công do tổ trởng hoặc trởng phòng đơn vị trực tiếp chấm công
khai cho ngời lao động giám sát tháng, bảng chấm công dùng để tổng hợp kịp thời
thời gian lao động đã sử dụng trong doanh nghiệp và làm cơ sở để tính lơng, thởng
cho từng bộ phận.
1.5.3. Kế toán kết quả lao động.
Là việc phản ánh kịp thời chính xác số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc
khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời, từng bộ phận để căn cứ tính lơng,
tính thởng phù hợp với kết quả lao động thực tế chính xác của lao động thực hiện
mức lao động của từng ngời, từng bộ phận của DN. Để hạch toán kết quả lao động
trong DN ngời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại
hình, đặc điểm của từng DN chủ yếu là phiếu xác nhận sản phẩm. Hợp đồng giao
khoán có thể nói rằng hạch toán lao động vừa để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, công việc hạch toán lao động phải rõ ràng, chính xác, kịp thời mới đáp ứng
đợc đúng tiền lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
13
Chuyên đề tốt nghiệp

1.5.4. Kế toán tiền l ơng cho ng ời lao động.
Việc tính lơng và các khoản phải trả ngời lao động đợc thực hiện tại phòng
kế toán của DN hàng tháng, căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả
lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lơng, BHXH do nhà nớc ban hành,
kế toán tính tiền lơng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác cho ngời lao
động. Căn cứ vào chứng từ nh bảng chấm công việc xác nhận sản phẩm hoàn
thành hợp đồng giao khoán tính toán tiền lơng thời gian, lơng sản phẩm, tiền ăn
ca cho ngời lao động.
- Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời và tổng hợp cho từng bộ phận sử
dụng lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng lập cho bộ đó.
- Căn cứ vào chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH biên bản điều tra tai nạn
lao động kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên và phản ánh
vào bảng thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thởng công nhân viên kế toán cần tính toán và lập
bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả tiền l-
ơng cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng
đối tợng sử dụng lao động tính toán đợc phản ánh trong bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH.
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng, BHXH và các khoản thu nhập khác của ngời lao
động thì ngời ta sử dụng:
* TK 334 - phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng CNV
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã ứng trớc cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh

Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác thực tế phải trả cho CNV
D Nợ (nếu có): Số thừa đã trả cho công nhân viên
D Có: Tiền lơng tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
14
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334.1 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả, phải thanh
toán cho CNV về tiền lơng, tiền thởng có tính chất lơng, BHXH và các khoản khác
thuộc về thu nhập của CNV.
TK 334.2 - Phải trả ngời lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động ngoài CNV của doanh nghiệp
về tiền công, tiền thởng có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập
của ngời lao động.
* TK 335 - Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi
phí trích trớc về tiền lơng nghỉ phép của CN TTSX và các khoản trích trớc khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có:
- Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
D Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 - phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lơng
theo quyết định.
TK 338 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 338.1: Tài sản thừa chờ giả quyết.
TK 338.2: KPCĐ.

TK 338.3: BHXH.
TK 338.4: BHYT.
TK 338.5: Phải trả về cổ phần hoá.
TK 338.6: Nhận ký quỹ ký cợc ngắn hạn.
TK 338.7: Doanh thu cha thực hiện.
TK 338.8: Phải trả phải nộp khác.
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan cấp trên
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- BHXH phải trả CNV
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí (19%).
- Khấu trừ BHXH, BHYT vào lơng của CNV (6%).
- Các khoản phải nộp, phải trả
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
1.6.2. Các chứng từ sử dụng.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng

Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.3. Ph ơng pháp kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền kơng và các chứng từ liên quan
các kế toán trởng tổng hợp số liền lơng phải trả CNV và phân bổ chi phí sản xuất
kinh doanh cho từng đối tợng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên bảng
phân bổ tiền lơng, BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627, 641, 642: (19%)
Nợ TK 334 : (6%)
Có TK 338: (25%)
- 338.2: (2%)
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- 338.3: (20%)
- 338.3: (3%)
Tính thởng phải trả công nhân viên trong tháng
- Trờng hợp thởng cuối năm, thởng thờng kỳ
Nợ TK 431 (431.1): Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Trờng hợp thởng cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t.

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lơng công nhân viên: Khoản tạm ứng chi không hết,
khoản bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT, công nhân viên phải nộp thuế thu nhập,
phải nộp ngân sách nhà nớc.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK138: Phải thu khác
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho công nhân viên
- Trờng hợp thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: Tiền mặt
- Trờng hợp thanh toán bằng sản phẩm:
Ngoài bút toán phản ánh giá trị vốn của thành phẩm xuất kho, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng nội bộ tơng ứng với số tiền lơng phải trả CNV.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
17

Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 - nếu bằng TM
Có TK 112 - nếu bằng TGNH
Quỹ BHXH trợ cấp cho ngời lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 334
Trong trờng hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn số để lại doanh
nghiệp thì sẽ đợc cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
Cuối cùng kết chuyển tiền lơng cho công nhân viên vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (TK338.8)
Trờng hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn
trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải
dùng phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc trích trớc sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi nh là một khoản
chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Tổng số tiền lơng nghỉ phép của
Mức trích trớc CNSX theo kế hoạch năm
tiền lơng nghỉ = x Tiền lơng thực tế
phép của CNSX Tổng số tiền lơng chính phải phải trả cho CNSX
trả theo kế hoạch của CNSX năm
Mức tiền lơng = Tiền lơng thực tế x Tỷ lệ % trích tiền
nghỉ phép phải trả lơng nghỉ phép
Tỷ lệ trích trớc tiền Tổng số tiền lơng nghỉ phép KH năm CNSX
Lơng nghỉ phép (%) = x 100
Tổng số tiền lơng theo KH năm CNSX

Trích trớc tiền lơng của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 335 - chi phí phải trả.
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lơng nghỉ phép phải trả cho CNV
Nợ TK 622:
Có TK 338:
Tiền lơng thực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334
Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho ngời lao động:
Nợ TK 351
Có TK 111, 112
Trờng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ trợ cấp cho ngời lao động
thì phần chênh lệch thiếu đợc hạch toán vào chi phí QLDN trong kỳ:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112
1.6.4. Kế toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng



Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) ở doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
19

TK111
TK334
TK335
TK333
TK662
Thanh toán lơng và
các khoản khác
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại doanh
nghiệp.
TK 111, 112 TK 351 TK 642
Trả tiền trợ cấp mất việc làm Trích quỹ dự phòng
cho ngời lao động trợ cấp mất việc làm
Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động
khi không còn số d quỹ dự phòng
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
1.7. Hình thức ghi sổ kế toán.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
20
TK336
TK338
TK431
TK338
TK627,641,642
Thuế thu nhập phải nộp
(nếu có)
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
Trích BHXH, BHYT

trên tiền lơng CNV
TK138
Tính thởng cho
công nhân viên
BHXH phải trả
cho công nhân viên
Chênh lệch số đã trả và
khấu trừ lớn hơn số phải trả
Tính lơng phải trả
cho CNV
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các
loại sổ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn, vận dụng một trong bốn hình
thức sổ kế toán sau:
+ Nhật ký Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
phản ánh vào một quyển sổ đợc gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng
hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các
tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh vào hai bên Nợ - Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký Sổ cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận
tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp nhiều nên
việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách sử dụng
trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối tài
khoản.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số l-
ợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế
toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác

không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ
nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản
ánh trong sổ nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.
Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký
phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào nhật ký
chung hoặc thẳng vào sổ cái.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu
cầu quản lý hạch toán mà các doanh nghịêp vận dụng hình thức sổ sao cho phù
hợp.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II:
Thực trạng công tác Kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải -
Dịch vụ Đức Ngọc.
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch vụ
Đức Ngọc.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Thơng Mại - Vận Tải - Dịch Vụ Đức Ngọc là doanh nghiệp
đợc thành lập ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Sở kế hoạch và đầu t Thành Phố Hải
Phòng.
Tên đầy đủ của công ty bằng tiếng việt: Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải-
Dịch vụ Đức Ngọc.
Tên công ty viết bằng tiếng nớc ngoài: DUC NGOC SERVCE
-TRANSPORT - TRADING COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: DUC NGOC SERTRACO, LTD.

Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc có vị trí địa lý
thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 7/ 73 Lơng Khánh Thiện, phờng Lơng Khánh Thiện,
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Công ty TNHH Thơng mại - Vận tải - Dịch vụ Đức Ngọc tuy mới thành lập
nhng đã thu đợc nhiều thành quả. Do nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng công ty đã
chọn ngành nghề để sản xuất kinh doanh là:
+ Gia công cơ khí
+ Bảo dỡng và lắp đặt máy móc thiết bị,
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
+ Bán sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác
+ Vận tải hàng hoá bằng ô tô chuyên dụng
Trong những năm qua với sự lỗ lực, phấn đấu của tập thể ngời lao động trong
công ty đã liên tục cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm trên thị trờng. Bên cạnh
đó luôn thực hiện tốt phơng châm và mục tiêu chất lợng của công ty đã đặt ra là:
+ Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý chất lợng dựa trên mục tiêu đạt đ-
ợc và kết quả kiểm tra cộng với các sự thay đổi khác. Đồng thời không ngừng duy
trì và cải tiến hệ thống đó.
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật song song với việc đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
+ Tiến hành đánh giá kết quả định kỳ để không ngừng cải tiến mục tiêu:
- Thoả mãn sự hài lòng của khách hàng.
- Cải thiện chất lợng sản phẩm trên thị trờng.
- Đảm bảo 100% tiến độ giao hàng.
- Nâng cao năng lực sản xuất.
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty không chỉ gặp toàn thuận lợi
mà còn có nhiều khó khăn: Nh sự tăng giá về nguyên vật liệu, sự ứ đọng vốn dẫn

đến sự khủng hoảng tài chính trong công ty. Nhng với sự cố gắng nhiệt tình của
ban giám đốc cùng với toàn thể cán bộ CNV trong công ty đã đa công ty đi lên và
phát triển tốt đến ngày nay.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Để đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra thờng xuyên, đi vào nề nếp,
ổn định và sự thống nhất từ trên xuống dới giúp cho công ty không ngừng tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Để hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy mô quản lý trực
tuyến. Đứng đầu là ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám
đốc: một phó giám đốc phụ trách sản xuất và một phó giám đốc nghiệp vụ. Giám
đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng tài chính kế toán và
phòng hành chính - bảo vệ.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH Thơng mại - Vận tải -
Dịch vụ Đức Ngọc
Giám đốc công ty
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
23
Phòng kế toán
tài chính
Tài chính
hành chính
Phó giám đốc
SXKD
Phó giám đốc
nghiệp vụ
Phòng kỹ
thuật tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc

Nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của công ty, trực tiếp điều hành
các hoạt động SXKD hàng ngày của công ty. Ban hành các quy chế hoạt động, các
kế hoạch của công ty quản lý chặt chẽ vốn, tài sản, bảo toàn và phát triển tài chính
của công ty.
- Hai phó giám đốc là ngời tham mu giúp giám đốc điều hành công ty.
* Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: phụ trách về vật t về
công tác vật t tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng
cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm với các công ty và thị trờng bên ngoài.
*Phó giám đốc nghiệp vụ: phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ
huy điều phối lập kế hoạch các hoạt động chuẩn bị sản xuất, thực hiện sản xuất và
quản lý các phòng ban.
- Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về các
mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý tài chính của công ty,
chịu trách nhiệm hạch toán thu chi, bảo quản vốn.
- Phòng tổ chức hành chính: trực tiếp quản lý hồ sơ, lu trữ hồ sơ, soạn thảo
văn bản và làm các chế độ tiền lơng.
- Phòng kỹ thuật tổng hợp: lập kế hoạch công tác cho từng phân xởng.
Theo dõi quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra thực hiện công nghệ sản xuất tại các
phân xởng, đảm bảo duy trì chất lợng sản phẩm. Đồng thời tham mu đề xuất tính
toán hợp lý các loại hợp đồng sản xuất cho giám đốc ký với khách hàng.
- Các phân xởng: trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ đợc giao, làm theo tiến
độ của phòng đề ra và có quyền đề xuất những điều kiện thực hiện kế hoạch đó có
hiệu quả hơn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán : bộ máy kế toán là công cụ hữu hiệu phục vụ quản
lý kinh tế trong doanh nghiệp, công tác kế toán đòi hỏi phải tổ chức một cách khoa
học, hợp lý để thực sự hoạt động có hiệu quả. Công ty đã dựa trên quy định của nhà
nớc và đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng nh trình độ của đơn vị mình
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
24

Phân xởng cơ
khí
Phân xởng
điện
Phân xởng
lắp ráp
Chuyên đề tốt nghiệp
mà tổ chức bộ máy kinh tế theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán đợc
tập trung tại phòng kế toán tài chính của công ty.
Theo hình thức này thì ở phòng kế toán tài chính của công ty sẽ tiến hành
nhận các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thơng Mại- Vận
tải- Dịch Vụ Đức Ngọc.
Xuất phát từ tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý của công ty biên chế
nhân sự của phòng kế toán hiện nay gồm 4 ngời: dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc công ty. Đứng đầu là kế toán trởng sau đó là các nhân viên kế toán và thủ quỹ
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trởng và đợc tổ chức nh sau:
+ Kế toán trởng: Đồng thời giữ chức danh trởng phòng kế toán chịu sự
lãnh đạo của giám đốc có nhiệm vụ theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài chính cụ
thể, kiểm tra kiểm soát quy định chế độ ghi chép ban đầu để lập báo cáo tài chính,
nhận xét dánh giá chung tình hình tài chính công ty.
+ Kế toán vật t tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình hình biến
động của vật t, công cụ dụng cụ cả về số lợng và giá trị. Đồng thời còn căn cứ vào
Phạm Thị Hằng _ Lớp KTA - K7
25
Kế toán trởng
Kế
toán
vật t
tiêu

thụ
Kế
toán
thanh
toán
lơng
Kế
toán
TSCĐ
thủ
quỹ

×