Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Tăng cường giám sát tài chính đối với doanh nghiệp thuộc quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ THU THỦY

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC QUẢN LÝ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LÊ THỊ THU THỦY

TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC QUẢN LÝ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS Phan Huy Đường

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài “Tăng cường giám sát tài
chính đối với doanh nghiệp thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” là
cơng trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Lê Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia học tập chương trình Thạc sỹ Quản lý kinh tế tại
Trường Đại học Mỏ - Địa chất, luận văn thạc sĩ là kết quả của quá trình vận dụng lý
luận vào thực tiễn để giải quyết một vấn đề nghiên cứu liên quan đến kiến thức đã
được trang bị nghiên cứu trước khi kết thúc khóa học.
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ
trợ, giúp đỡ, động viên từ các thầy, cô công tác tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất,
những người bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô của Trường Đại Học
Mỏ - Địa chất đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập
tại Trường.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến Thầy Phan Huy Đường đã tận tình hướng dẫn
tơi hồn thành đề tài này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những người bạn, đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên để tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Với kiến thức và thời gian hạn chế, đề tài cịn nhiều thiếu sót. Rất mong được

sự quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠNG TÁC GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp ....................5
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trị của giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp ................................................................................................5
1.1.2. Nội dung công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp .............6
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giám sát đối với DNNN và DN
có vốn nhà nước .........................................................................................16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác giám sát tài chính đối với
DNNN và DN có vốn nhà nước .................................................................17
1.2. Kinh nghiệm giám sát tài chính của địa phương và bài học kinh
nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ngãi ...........................................................20
1.2.1.Kinh nghiệm giám sát tài chính của địa phương ..............................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác giám sát tài chính cho tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................................31
1.3. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................32
Kết luận chương 1 ......................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG
NGÃI .........................................................................................................................37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ..................37
2.1.1. Ví trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên .................................................37


2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................38
2.1.3. Giới thiệu khái quát về các doanh nghiệp thuộc quản lý của
UBND tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................40
2.2. Thực trạng công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp thuộc
quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi ........................................................43
2.2.1. Các văn bản liên quan và quy trình thực hiện giám sát tài chính ....43
2.3.2. Kết quả giám sát tài chính đối với doanh nghiệp thuộc quản lý
của UBND tỉnh giai đoạn 2013 – 2017 .....................................................45
2.3. Đánh giá chung về công tác giám sát tài chính đối với DNNN và
DN có vốn Nhà nước .................................................................................71
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................71
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .....................................................................72
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .........................................74
Kết luận chương 2 ......................................................................................74
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THUỘC QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI .........................................................................................................75
3.1. Định hướng phát triển của các DN thuộc quản lý của UBND tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020 ........................................................................75
3.2. Một số giải pháp tăng cường giám sát tài chính đối với các DN
thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi ...............................................76
3.2.1. Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát theo quy định ..................76
3.2.2. Tăng cường các phương thức giám sát ............................................77
3.2.3. Thực hiện nghiêm túc Quy chế giám sát của UBND tỉnh và tăng

cường so sánh số liệu giám sát theo chuỗi thời gian .................................80
Kết luận chương 3 ......................................................................................80
KẾT LUẬN................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

CSHDN

Chủ sở hữu doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

MTV

Một thành viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2:1: Vốn chủ sở hữu của các DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý
trong giai đoạn 2013 – 2017....................................................................45
Bảng 2:2: Tổng tài sản của DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong
giai đoạn 2013 – 2017 .............................................................................47

Bảng 2:3: Doanh thu của các DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý giai
đoạn 2013 – 2017 ....................................................................................49
Bảng 2:4: Lợi nhuận sau thuế của DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý
trong giai đoạn 2013 – 2017....................................................................51
Bảng 2:5: Hệ số ROE của các DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong
giai đoạn 2013 - 2017 ..............................................................................52
Bảng 2:6: Hệ số ROA của các DNNN do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong
giai đoạn 2013 - 2017 ..............................................................................54
Bảng 2:7: Kết quả giám sát tài chính đối với các DNNN do UBND tỉnh Quảng
Ngãi quản lý năm 2013 ...........................................................................56
Bảng 2:8: Kết quả giám sát tài chính đối với các DNNN do UBND tỉnh Quảng
Ngãi quản lý năm 2014 ...........................................................................57
Bảng 2:9: Kết quả giám sát tài chính đối với các DNNN do UBND tỉnh Quảng
Ngãi quản lý năm 2015 ...........................................................................58
Bảng 2:10: Kết quả giám sát tài chính đối với các DNNN do UBND tỉnh Quảng
Ngãi quản lý năm 2016 ...........................................................................59
Bảng 2:11: Kết quả giám sát tài chính đối với các DNNN do UBND tỉnh Quảng
Ngãi quản lý năm 2017 ...........................................................................60
Bảng 2:12: Vốn chủ sở hữu của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà nước
do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 – 2017..........61
Bảng 2:13: Tổng tài sản của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà nước do
UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 – 2017...............62


Bảng 2:14: Doanh thu hoạt động của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà
nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 –
2017 .........................................................................................................63
Bảng 2:15: Lợi nhuận sau thuế của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà
nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 –
2017 .........................................................................................................64

Bảng 2:16: Hệ số ROE của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà nước do
UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 – 2017...............65
Bảng 2:17: Hệ số ROA của các DN có trên 50% vốn sở hữu của Nhà nước do
UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý trong giai đoạn 2013 - 2017 ...............66
Bảng 2:18: Kết quả giám sát tài chính đối với các DN có trên 50% vốn sở hữu
của Nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm 2013 ................67
Bảng 2:19: Kết quả giám sát tài chính đối với các DN có trên 50% vốn sở hữu
của Nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm 2014 ................68
Bảng 2:20: Kết quả giám sát tài chính đối với các DN có trên 50% vốn sở hữu
của Nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm 2015 ................69
Bảng 2:21: Kết quả giám sát tài chính đối với các DN có trên 50% vốn sở hữu
Nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm 2016 ......................70
Bảng 2:22: Kết quả giám sát tài chính đối với các DN có trên 50% vốn sở hữu
của Nhà nước do UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý năm 2017 ................71
Tên hình
Hình 2:1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi .........................................................37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà
nước nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu
vốn nhà nước và chủ quản lý doanh nghiệp có những thơng tin cần thiết, chính xác
về việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những
giải pháp quản lý hữu hiệu để bảo toàn và phát triển vốn nhà nước cũng như nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh Đảng, Chính
phủ đang đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, hướng đến nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước thì cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp này càng trở

nên cấp thiết.
Về phía quản lý nhà nước, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động giám sát tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, gần nhất là Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Trong đó, quy định rõ về chủ thể giám sát,
đối tượng được giám sát, nội dung giám sát, phương thức giám sát, trách nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hoạt động giám sát tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trong thời gian qua trong cả
nước nói chung và tại các địa phương nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định, phổ biến như: Chủ yếu mới chỉ thực hiện giám sát gián tiếp, nội dung giám sát
chủ yếu tập trung vào giám sát việc bảo toàn vốn mà chưa mở rộng đến giám sát


2
phát triển vốn, nhiều chỗ hoạt động giám sát còn mang tính hình thức, … Nhìn
chung, hiệu quả cơng tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước chưa cao.
Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 06 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 04 doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, và 02 doanh nghiệp có trên 50% vốn thuộc sở hữu Nhà
nước. Từ năm 2016 đến nay, hoạt động giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
này theo quy định đã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, công tác giám sát tài chính
vẫn cịn nhiều hạn chế như tình hình chung của cả nước như đã nêu trên và một số
hạn chế khác như: Chủ yếu thực hiện giám sát sau, tức kiểm tra kết quả hoạt động

của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của
cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều lệ doanh nghiệp, việc tuân thủ các quy định
của pháp luật; cơng tác giám sát tài chính hầu như chỉ thực hiện theo định kỳ mà
chưa có giám sát đột xuất. Chính những hạn chế, lỏng lẽo trong cơng tác giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước
(thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi) này góp phần làm cho hoạt động
sử dụng vốn nhà nước của các doanh nghiệp này kém hiệu quả, tiềm ẩn những rủi
ro đối với nguồn vốn nhà nước. Do vậy, việc tổng kết thực trạng cơng tác giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường
cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp này trong những năm đến là
rất cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Tăng cường giám
sát tài chính đối với doanh nghiệp thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi” làm đề tài tốt nghiệp khóa học thạc sĩ, đồng thời cũng nhằm đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần tăng cường cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh
nghiệp này trong những năm đến.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu đích của đề tài là tổng kết thực trạng công tác giám sát tài chính đối
với các doanh nghiệp thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một


3
số giải pháp nhằm tăng cường công tác giám sát tài chính đối với những doanh
nghiệp này trong những năm đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn theo:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về lý luận giám sát tài chính đối với

doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; thực trạng cơng tác giám
sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
các giải pháp nhằm tăng cường giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc
quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu đối với các doanh nghiệp thuộc quản
lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác giám sát tài chính đối với các
doanh nghiệp thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2013 – 2017.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về cơng tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác giám sát tài chính đối với doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc quản
lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất giải pháp tăng cường giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do
Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc quản lý của
UBND tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính với những
phương pháp cụ thể như tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê; gồm việc tổng hợp,
hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; phân tích, đánh giá thực trạng công tác


4
giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng
Ngãi.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh, sách báo
chuyên ngành, niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi, …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

- Về mặt khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận của cơng
tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước tại một địa phương.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ rút ra những hạn chế, bất cập trong q trình
thực hiện cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc quản lý của
UBND tỉnh Quảng Ngãi; cung cấp cho các cơ quan quản lý có liên quan một số giải
pháp nhằm tăng cường cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc
quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn cơng tác giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác giám sát tài chính đối với
các doanh nghiệp thuộc quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
Giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước là việc theo dõi,
kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về
tài chính của DN nói chung và DNNN có vốn đầu tư nhà nước nói riêng. Như vậy,
giám sát tài chính được xem là một trong những biện pháp quản lý. Trong đó chủ sở
hữu thơng qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu giám sát để thực hiện việc
giám sát tài chính của mình đối với các hoạt động của DN, nhằm đánh giá hiệu quả

hoạt động và phát hiện những rủi ro để cảnh báo cho công tác quản lý điều hành.
Giám sát tài chính đối với DNNN và DN có vốn nhà nước là cơng việc quan
trọng của chủ thể quản lý cũng như các cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà
nước nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của DN
trong từng thời kỳ nhất định.
Giám sát tài chính DNNN nhằm đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính
và hiệu quả hoạt động của DN để có biện pháp khắc phục tồn tại, hồn thành mục
tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ cơng ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và khả năng cạnh tranh; giúp Nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời
phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, cảnh báo và đề
ra biện pháp chấn chỉnh; thực hiện công khai minh bạch tình hình tài chính của
DNNN; nâng cao trách nhiệm của DN trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh
tại DN.
Thông qua giám sát tài chính đối với các DN giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn và chủ thể quản lý DN đưa ra những giải
pháp quản lý hữu hiệu nhằm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, nâng cao hiệu
quả hoạt động DN. Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà


6
nước tại DN đã được xác lập rõ hơn phương thức quản lý, giám sát được thay đổi
gắn với phân loại, đánh giá DN.
1.1.2. Nội dung công tác giám sát tài chính đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước
a. Chủ thể thực hiện giám sát
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ quy định có
02 nhóm chủ thể được phân cơng thực hiện giám sát tài chính đối với DNNN và DN
có vốn nhà nước, đó là:
* Cơ quan đại diện chủ sở hữu

- Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài
chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là
công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý
ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập.
* Cơ quan tài chính
- Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát
tài chính đối với cơng ty mẹ, cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập
do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý; tổng hợp báo cáo Chính phủ
kết quả giám sát tài chính của các cơ quan đại diện chủ sở hữu, Hội đồng thành viên
tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết
quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập.
b. Nội dung giám sát


7
Các cơ quan được giao quyền giám sát thực hiện giám sát theo các nội
dung sau:
- Giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn, gồm các nội dung sau:
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn góp của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tổng tài sản.
+ Lợi nhuận sau thuế.
+ Hiệu quả sử dụng vốn: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE),

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA).
- Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
theo các nội dung sau:
+ Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy động,
tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư.
+ Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; hoạt động đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp.
+ Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu.
+ Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng
sản phẩm, dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
+ Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
- Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy chế quản lý tài chính của
doanh nghiệp.


8
- Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại
vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
- Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách
nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp,
Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Bộ
luật Lao động.

Để thực hiện các nội dung giám sát trên, doanh nghiệp phải lập báo cáo
phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo các
nội dung sau:
- Tình hình bảo toàn và phát triển vốn: Vốn chủ sở hữu; tổng tài sản; lợi
nhuận sau thuế; hiệu quả sử dụng vốn (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu,
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản).
- Việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp: Tình hình
đầu tư dự án; tình hình đầu tư vốn ra ngồi doanh nghiệp; tình hình huy động vốn
và sử dụng vốn huy động; tình hình quản lý tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả của
doanh nghiệp.
- Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính: Sản lượng sản xuất
(hoặc lượng mua vào) trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ,
lượng tồn kho cuối kỳ của một số sản phẩm chủ yếu; các chỉ tiêu tài chính như
doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, doanh
thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác, kết quả kinh doanh;
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận
thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận sau thuê trên vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản; tình hình thực hiện sản phẩm
dịch vụ cơng ích (nếu có); phân tích lưu chuyển tiền tệ trong kỳ báo cáo.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, tình hình biến động của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại tập đồn kinh tế, tổng cơng ty.


9
- Tình hình chấp hành chế độ, chính sách và pháp luật trong đó đánh giá việc
tuân thủ và chấp hành các quy định bao gồm các lĩnh vực về đầu tư, quản lý và sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thuế, thu nộp ngân sách, chế độ báo cáo tài
chính, báo cáo giám sát tài chính và báo cáo khác, việc thực hiện kết quả thanh tra,
kiểm tra.

- Giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của cơ quan đại diện chủ sở hữu và
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Tình hình thực hiện việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp,
cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
c. Phương thức giám sát
Giám sát tài chính thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát
gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám
sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế
trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
- Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại DN.
- Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra tình hình của DN thơng qua
các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Giám sát trước là việc xem xét, kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án huy động vốn, các dự án và phương án
khác của DN.
- Giám sát trong là việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án
của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong suốt quá trình triển khai kế hoạch, dự án.
- Giám sát sau là việc kiểm tra kết quả hoạt động của DN trên cơ sở các báo
cáo định kỳ, kết quả chấp hành pháp luật của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc điều
lệ DN, việc tuân thủ các quy định của pháp luật.


10
Việc giám sát có thể thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
pháp luật và không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các phương thức trên.
d. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện giám sát tài chính
* Cơ quan đại diện chủ sở hữu

- Xây dựng và ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả các
doanh nghiệp (trong đó quy định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp, báo cáo trong
nội bộ cơ quan đại diện chủ sở hữu và giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với các bên
liên quan) trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành;
- Giao một đơn vị làm đầu mối thực hiện cơng tác giám sát tài chính và đánh
giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp;
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để thu thập thông tin trực tiếp từ
các doanh nghiệp;
- Xác định chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có) đối với từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ phù hợp với hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của doanh nghiệp;
- Lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về
tài chính) đối với các doanh nghiệp. Kế hoạch giám sát tài chính phải xác định rõ
mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp. Kế
hoạch giám sát tài chính phải được lấy ý kiến của cơ quan tài chính và các Bộ,
ngành liên quan, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán Nhà nước trước ngày 31
tháng 12 của năm trước để hồn thiện, phê duyệt và cơng bố trước ngày 31 tháng
01 hằng năm;
- Quy định thời gian nộp báo cáo về tình hình tài chính của các doanh nghiệp
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đảm bảo cơ quan đại diện chủ sở hữu có đủ thời
gian tổng hợp và lập Báo cáo sáu (06) tháng về giám sát tài chính gửi Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo và Báo cáo giám sát tài chính năm gửi Bộ
Tài chính trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo;


11
- Thu thập và quản lý thơng tin tài chính của từng doanh nghiệp đảm bảo kịp
thời, đầy đủ, liên tục;
- Khi phát hiện tình hình tài chính, cơng tác quản lý tài chính của doanh

nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp. Chỉ đạo doanh
nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu kém; đưa ra các
biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của doanh nghiệp; báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và thơng báo cơ quan tài chính cùng cấp đối với các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tài chính doanh nghiệp;
- Căn cứ vào kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp và các quy định quản
lý tài chính, doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Báo cáo giám sát tài
chính của từng doanh nghiệp;
- Lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính định kỳ sáu (06) tháng và hằng năm
gửi Bộ Tài chính kèm theo báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp. Báo
cáo 6 tháng gửi trước ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo; báo cáo năm gửi trước
ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp do mình
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;
- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
kiến nghị của cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý
các sai phạm và biện pháp tăng cường giám sát tài chính doanh nghiệp. Xử lý kỷ
luật đối với người quản lý doanh nghiệp là công chức hoặc viên chức trong các
trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp hành các
khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu, của
Bộ Tài chính.
Trường hợp báo cáo tài chính có dấu hiệu khơng đầy đủ, chính xác, cơ quan
đại diện chủ sở hữu được quyền yêu cầu doanh nghiệp thuê công ty kế toán, kiểm
toán độc lập đáp ứng điều kiện chun mơn thực hiện việc sốt xét lại số liệu tài
chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát.


12
* Bộ Tài chính
- Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu lập và thực hiện kế hoạch giám

sát các doanh nghiệp; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng hệ thống thông tin phù hợp để thu thập, lưu trữ và xử lý các
thông tin, báo cáo giám sát tài chính doanh nghiệp;
- Căn cứ báo cáo kết quả giám sát tài chính của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và báo cáo kết quả giám sát chuyên đề về quản lý tài chính doanh nghiệp (do cơ
quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước hoặc cơ quan tài chính lập), tổng hợp báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sáu (06) tháng và hằng năm về tình hình quản lý
và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động và thực trạng tài
chính của các doanh nghiệp. Báo cáo sáu (06) tháng gửi trước ngày 30 tháng 9 của
năm báo cáo, Báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 7 của năm tiếp theo;
- Cảnh báo các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an tồn tài chính, có trách
nhiệm trả lời các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp;
- Trao đổi, làm rõ căn cứ, nhận xét đánh giá, cảnh báo, khuyến nghị trong
trường hợp doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở hữu có ý kiến khác ý kiến của
Bộ Tài chính. Trường hợp, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp vẫn có ý kiến
khác, Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định của pháp luật đối với
người có trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và người quản lý doanh
nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo, không chấp hành khuyến nghị, chỉ đạo của
cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính.
* Doanh nghiệp được giám sát
- Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục vụ giám sát tài chính và
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy
trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy trình kế tốn, lập báo cáo tài chính hợp
nhất, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế


13
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các công ty con, công ty

liên kết;
- Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng, ban;
cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các phịng ban có chức năng giám
sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) sử dụng bộ máy trong tổ chức của
doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này. Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết
quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hằng năm theo yêu cầu của cơ quan
đại diện chủ sở hữu (nếu có);
- Xây dựng hệ thống cơng nghệ thơng tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm
soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm bảo thu thập được thông tin
về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp;
- Lập và gửi các báo cáo phục vụ cơng tác giám sát tài chính theo quy định
của cơ quan tài chính và của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu
giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,
phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
- Có trách nhiệm th cơng ty cung cấp dịch vụ kế tốn, kiểm toán độc lập
theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu để soát xét lại số liệu tài chính của
doanh nghiệp, chi phí này được hạch tốn vào chi phí của doanh nghiệp;
- Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các
nguy cơ mất an tồn tài chính doanh nghiệp, rủi ro trong quản lý tài chính doanh
nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính;
- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong các báo cáo giám sát. Trường hợp khơng thống
nhất, trong vịng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, khuyến
nghị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính. Khi
cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.



14
1.1.2.2. Giám sát đối với doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định bằng văn bản về vai trò, trách nhiệm,
phân cấp, phân quyền, cơ chế báo cáo, phản hồi của Người đại diện; quy chế phối
hợp giữa đơn vị được giao là đầu mối tổng hợp kết quả giám sát với Người đại diện.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Người đại diện lập báo cáo giám sát tài chính
theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
- Thông tin chung về doanh nghiệp có vốn góp: Các thơng tin cơ bản; Vốn
điều lệ; Vốn thực góp đến thời điểm báo cáo (về giá trị, tỷ lệ nắm giữ); Cơ cấu quản
trị của doanh nghiệp (Thành phần Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên; Ban kiểm
soát; Ban Điều hành; Người đại diện theo pháp luật); Ngành nghề kinh doanh.
- Thông tin về người đại diện (số lượng người đại diện, danh sách người
đại diện).
- Việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn.
- Việc quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
+ Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra
ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự
án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư); Tình hình đầu tư và huy động vốn để đầu
tư vào các dự án đầu tư hình thành tài sản cố định và xây dựng cơ bản; Đánh giá
tiến độ thực hiện dự án/ kế hoạch; Các vấn đề phát sinh; Điều chỉnh mục tiêu; Hiệu
quả mang lại;
+ Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động; phát hành trái phiếu;
+ Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
+ Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:



15
+ Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận
sau thuế, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA);
+ Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi
nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp (Tỷ lệ cổ tức được chia, giá trị, số cổ tức
thực nhận trong năm báo cáo);
- Vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp.
Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại diện, cơ quan đại diện chủ
sở hữu lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính (trong đó tổng hợp kết quả giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý) theo
các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp có vốn góp;
- Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có vốn góp;
- Kết luận của cơ quan đại diện chủ sở hữu: Có tiếp tục đầu tư hay thối vốn.
Hội đồng thành viên SCIC chịu trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát
tài chính đối với các doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ tỷ lệ trên 50% vốn điều
lệ do SCIC tiếp nhận từ Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến thời
điểm báo cáo.
Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu hoạt động kém hiệu quả và có khả
năng mất an tồn về tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Người đại diện
thực hiện các quyền của cổ đông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 114
Luật Doanh nghiệp năm 2014, cụ thể là yêu cầu Ban Kiểm soát kiểm tra cụ thể các
vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc yêu cầu
Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên triệu tập Đại hội đồng cổ đông/các thành
viên trong các trường hợp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên vi phạm nghiêm
trọng quyền của cổ đông/thành viên, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định
vượt quá thẩm quyền được giao. Đồng thời cơ quan đại diện chủ sở hữu yêu cầu



16
Người đại diện hàng quý báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có ý
kiến chỉ đạo kịp thời.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm cuối cùng về giám sát doanh
nghiệp, Người đại diện là cá nhân được ủy quyền của cơ quan đại diện chủ sở hữu
thực hiện giám sát doanh nghiệp và chịu trách nhiệm đối với những việc được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phân cấp.
Đối với Người đại diện kiêm nhiệm chức danh Lãnh đạo doanh nghiệp thì
ngồi trách nhiệm đối với những việc được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền,
Người đại diện phải chịu trách nhiệm với tư cách Lãnh đạo doanh nghiệp theo các
quy định pháp luật.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giám sát đối với DNNN và DN có vốn nhà
nước
Hoạt động giám sát của UBND tỉnh đối với DNNN và DN có vốn nhà nước
thường được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, tình hình hoạt động của DN sau khi có hoạt động giám sát tài
chính so với trước khi UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính. Sau giám sát, DN sẽ
được chỉ ra những tồn tại, hạn chế, thậm chí là các vi phạm trong quá trình hoạt
động, quá trình sử dụng vốn nhà nước nên sau giám sát, DN sẽ có những chấn
chỉnh, điều chỉnh nhằm làm cho hoạt động của DN tốt hơn, hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả hoạt động của DN tốt hơn. Việc cải thiện tình hình hoạt động của DN sau
giám sát thường cần có thời gian để những điều chỉnh, chấn chỉnh đó của DN phát
huy hiệu quả; điều này giống như độ trễ của chính sách.
Thứ hai, mức độ đạt được mục đích của giám sát. Hoạt động giám sát tài
chính của UBND tỉnh đối với DNNN và DN có vốn nhà nước cũng phải đề ra các
mục đích trước khi thực hiện. Một cách khái quát, hoạt động giám sát tài chính đối
với DNNN và DN có vốn nhà nước là nhằm đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài
chính và hiệu quả hoạt động của DN để có biện pháp khắc phục tồn tại, hồn thành
mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ cơng ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh

doanh và khả năng cạnh tranh; giúp Nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu kịp thời


×