Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Để xây dựng một đất nớc phát triển trên mọi phơng diện điều đầu tiên là
phải xây dựng một nền kinh tế vững chắc và phát triển. Một trong những
nhân tố đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đố chính là hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một trong những
nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính là
hoạt động xuyên suốt qua tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh,
từ khâu huy động vốn cho tới khâu cuối cùng là khâu phân phối lãi thu đợc từ
hoạt động đó. Do đó hoạt động tài chính có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó là chỉ tiêu chủ yếu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt các chủ thể kinh tế, đòi
hỏi các doanh nghiệp không chỉ biết huy động vốn để đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh mà điều quan trọng hơn là phải biết phân phối và sử dụng số
vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các
chế độ, chính sách của pháp luật hiện hành. Chính vì vậy cần phải thờng
xuyên phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính xác
định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính. Không chỉ những nhà quản lý mà bên cạnh đó còn có các
nhà đầu t, các nhà cung cấp nhìn nhận về doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tài chính và phân tích hoạt
động tài chính em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp của mình là Hoạt động
tài chính và tăng cờng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Chuyên đề bao gồm những nội dung sau:
Chơng I: Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tài chính ở vờn thú Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động tài chính tại vờn
thú Hà Nội.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng i
Hoạt động tài chính và phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp
i. hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về hoạt động tài chính
1.1. Doanh nghiệp và cơ sở hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập có t cách pháp nhân,
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng nhằm mục đích thu lợi nhuận để
phát triển doanh nghiệp. Tuỳ theo các ngành kinh doanh khác nhau có các
loại hình doanh nghiệp khác nhau nh phân loại theo ngành nghề kinh doanh,
phân loại theo hình thức sở hữu.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những cách thức tổ chức quản lý khác
nhau. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này chịu ảnh hởng
của loại hình doanh nghiệp kia và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua
lại, hỗ trợ cho nhau.
Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đều phải tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề của mình. Muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một lợng vốn bằng tiền
nhất định. Doanh nghiệp dùng số vốn có thể mua các yếu tố đầu vào: bao
gồm tài sản cố định, nguyên vật liệu và các vật t hàng hoá Doanh nghiệp
dùng các yếu tố đầu vào quá trình sản xuất dới sự tác động của sức lao động
tạo ra các sản phẩm, hàng hoá vật chất khác để bán ra thị trờng tơng ứng với
các hoạt động đó là doanh thu bán hàng.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Toàn bộ quá trình chuyển hoá đó đợc khái quát qua sơ đồ:
Qua sơ đồ, thấy rằng tơng ứng với dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch
vụ đầu vào) là dòng tiền tệ đi ra và ngợc lại tơng ứng với dòng vật chất đi ra
là tiền tệ đi vào doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trờng
đầu vào hoặc với thị trờng phân phối tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và tuỳ
thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làm thay đổi cơ cấu vốn
của doanh nghiệp.
Dòng tài chính chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu những hàng
hoá, dịch vụ hoặc tiền tệ trong mỗi doanh nghiệp, nó sẽ làm thay đổi khối l-
ợng tài sản tích luỹ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
2. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
2.1. Khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với
sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tính chất, mức độ
phát triển của tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất trình độ phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế tập trung đã sản sinh ra cơ chế
quản lý tài chính tập trung, còn nền kinh tế thị trờng đã làm xuất hiện hàng
loạt các quan hệ tài chính mới. Do đó, tính chất va phạm vi hoạt động của tài
chính doanh nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
3
Dòng vật chất
đi vào
Dòng vật chất
đi ra
Dòng tiền tệ đi
ra (xuất quỹ)
Dòng tiền tệ đi
vào(nhập quỹ)
Sản xuất
chuyển hoá
Chuyên đề tốt nghiệp
có nội dung là giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là hệ thống chỉ tiêu kinh tế dới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của xã hội, gắn liền với
việc tạo lậo và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu chung của xã hội.
2.2. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.
Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhng
chúng có đặc trng giống nhau, nên có thể chia làm 4 nhóm quan hệ:
2.2.1. Nhóm quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc
Quan hệ này phát sinh trong quá trình phân phối và tái phân phối tổng
sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân giữa Nhà nớc với doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp Nhà nớc quan hệ này có tính chất hai chiều: Nhà nớc cấp vốn
để doanh nghiệp hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng vốn có
hiệu quả và trích nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của Nhà nớc. Đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì quan hệ này chỉ thể hiện qua khoản
thuế phải nộp.
2.2.2. Nhóm quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính
Doanh nghiệp thực hiện quá trình trao đổi, mua bán các sản phẩm của
mình, nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp.
+ Đối với thị trờng tiền tệ: Thông qua thị trờng tiền tệ, hệ thống ngân
hàng, doanh nghiệp có thể tạo đợc nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
+ Đối với thị trờng tạo vốn: Doanh nghiệp có thể tạo ra đợc nguồn vốn
bằng cách phát hành chứng khoán nh cổ phiếu, trái phiếu nhằm thoả mãn
thêm nhu cầu về vốn cho kinh doanh.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3. Nhóm quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có rất
nhiều quan hệ trao đổi, quan hệ với các thị trờng khác nh thị trờng hàng hoá,
dịch vụ, sức lao động trong quá trình thu mua các yếu tố sản xuất, đồng
thời mua bán hàng hoá, dịch vụ. Qua mối quan hệ với thị trờng đó, doanh
nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó đề
ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn để đủ sức mạng cạnh
tranh trên thị trờng.
2.2.4. Nhóm quan hệ tài chính diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ này đợc thể hiện trong doanh nghiệp: Thanh toán tiền lơng,
tiền công và thực hiện các khoản tiền thởng và tiền phạt với công nhân viên
của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp,
trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, việc phân chia cổ
tức cho các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính đợc tổ chức tốt cũng nhằm đạt tới các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là có lợi nhuận, tăng trởng kinh tế và tồn tại phát triển doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Doanh nghiệp nên đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình
thức kinh doanh đã lựa chọn.
+ Nguồn vốn của doanh nghiệp huy động ở đâu, cơ cấu vốn và chi phí
thấp nhất.
+ Lợi nhận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào để phát triển sản
xuất kinh doanh.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá, phân tích các hoạt động tài
chính nh thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Quản lý các hoạt động tài chính nh thế nào để đa ra các quyết định
đầu t cho phù hợp.
ii. phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Để có cơ sở hớng kinh doanh cho kỳ tới, các nhà quản lý phải biết đợc
tình hình biến động tài sản, mức thừa thiếu vốn trong kinh doanh, mức đảm
bảo nhu cầu cho vốn lu động tình hình thanh toán, khả năng thanh toán trong
những kỳ vừa qua. Do đó, khi phân tích cần phải dựa trên các yêu cầu đó
nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho quản lý. Trong phân
tích tài chính sử dụng các nhóm tỷ lệ:
+ Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đây là chỉ tiêu đặc trng cho việc
sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Nhóm tỷ lệ và khả năng cân đối vốn (hoặc cơ cấu vốn): Nhóm chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định, tự chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ
vay của doanh nghiệp.
+ Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rất rõ nét qua khả năng
thanh toán. Muốn biết tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, có
đủ khả năng chi trả hay không ta phải phân tích khả năng thanh toán. Nếu
tình hình tài chính tốt thì doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán
dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn. Nếu tình hình tài chính khó khăn thì doanh
nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán, chi trả, hoạt động kinh doanh bị
đình trệ và dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán, ngoài việc dựa vào bảng cân đối kế
toán và thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta còn phải tính đến các khả năng sau:
2.1. Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán hiện thời (ngắn hạn)
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng cho các khoản nợ ngắn hạn
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Để trả đợc khoản nợ này doanh nghiệp phải dùng
toàn bộ phần tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
không khả quan và ngợc lại. Nếu tỷ suất này bằng 1 thì khả năng trả nợ của
doanh nghiệp bằng 1 nhng khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế
vì tài sản lu động trong doanh nghiệp chỉ vừa đủ để trả nợ, không có d thừa
để mua các yếu tố dự trữ cho quá trình sản xuất sau. Nếu tỷ suất này cao hơn
1 quá nhiều sẽ gây tình trạng thừa tài sản lu động và giải quyết nợ ngắn hạn,
dễ gây ứ đọng vốn lu động, hiệu quả đạt đợc sẽ hạn chế.
2.2. Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán của vốn l u động
Tỷ suất này phản ánh vốn bằng tiền và các khoản đầu t ngắn hạn chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản lu động. Thực tế này cho thấy nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn
hoặc thiếu tiền khi cần thiết để thanh toán.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
7
Tỷ suất thanh toán hiện
hành (ngắn hạn)
Tổng số tài sản lưu động (loại A-Tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn Loại A-Mục I, NV)
=
Tỷ suất thanh toán của
vốn lưu động
Tổng số tài sản lưu động (loại A-Tài sản)
Tổng số vốn bằng tiền (Loại A-Mục I, tài sản)
=
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời nhanh
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan.
Nếu tỷ suát này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ.
Để đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp cần xem xét hệ số quay vòng các khoản phải thu thành tiền
của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản
nợ, tránh đợc các khoản vốn bị chiếm dụng. Nếu hệ số này cao quá có nghĩa
là doanh nghiệp bị hạn chế các khoản nợ và sẽ ảnh hởng đến doanh thu.
2.4 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Để đảm bảo đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần
phẩm tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình
thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành trớc hết từ
nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và bổ xung trong quá
trình sản xuất kinh doanh). Sau nữa đợc hình thành từ nguồn vốn vay và nợ
hợp pháp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ ngời cung cấp, nợ công nhân
viên chức ). Cuối cùng, nguồn vốn đ ợc hình thành từ các nguồn bất hợp
pháp (nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của ngời mua, ngời
bán, của công nhân viên chức ).
Bên cạnh việc huy động vốn và sử dụng vốn, khả năng đảm bảo về tài
chính và mức độ độc lập hay phụ thuộc cũng nh sự chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp cần tháo gỡ cũng cho thấy một
cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cần xác định chỉ tiêu:
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
8
Tỷ suất thanh toán tức
thời nhanh
Nợ tới hạn
Tiền và tương đương tiền
=
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
=
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tổ mức độ độc lậo về mặt tài chính của
doanh nghiệp vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng
vốn của mình và ngợc lại.
Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh là
việc xem xét đánh giá và phân bổ nguồn vốn kinh doanh nh thế nào cho phù
hợp. Vì vậy, việc xem xét xác định tỷ trọng của từng khoản vốn chiếm trong
tổng số vốn, đối chiếu nhiệm vụ của doanh nghiệp để xác định tính chất hợp
lý của việc sử dụng vốn là việc phải làm.
Khi nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp
cần để tài trợ cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.
Nhu cầu vốn lu động
thờng xuyên
=
Tồn kho và các khoản phải
thu (không phải là tiền)
- Nợ ngắn hạn
Để biết đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ta phải xét đến cơ cấu:
Tồn kho, các khoản phải thu, nợ ngắn hạn đồng thời mối quan hệ giữa các
khoản mục này. Từ kết quả tính đợc và so sánh các năm để đánh giá xu hớng
dùng vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp. Sau khi biết đợc tỷ trọng
từng khoản mục ta phải xem xét đến cơ cấu đó ra sao. Điều đó giúp ta trả lời
câu hỏi trong tổng số hàng tồn kho gồm những cái gì vì nếu cần có chuyển
thành tiền dễ dàng không? Biết đợc điều đó nhà quản lý sẽ có những chính
sách thích nghi để tìm kiếm lợi nhuận hoặc đầu cơ hoặc tung hàng ra bán
nhanh.
Bên cạnh đó, các khoản phải thu là nguyên nhân gây ứ đọng vốn mà
nhiều khi không đem lại hiệu quả kinh tế gì? Cơ cấu các khoản phải thu cho
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
9
Tỷ suất tự tài trợ
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu (Loại B-Nguồn vốn)
=
Chuyên đề tốt nghiệp
phép nhà phân tích thấy đợc quy mô vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng,
phần nào tự nguyện, phần nào là bắt buộc. Điều này giúp nhà quản lý xem
xét các khả năng làm thế nào để vốn bị chiếm dụng là thấp nhất nhng có hiệu
quả. Do vậy, vai trò của ngời quản lý phải có cách thức làm thế nào để có
biện pháp thu hồi vốn hay tiếp tục huy động vốn lu động, thúc đẩy tiêu thu
hàng hoá Bên cạnh đó, cần chú ý đến các khoản nợ ngắn hạn, khoản th ờng
phải chịu lãi suất cao, vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả, khoản phải trả
ngời bán, khoản phải trả ngời mua, khoản phải trả cán bộ công nhân viên để
có những giải pháp cụ thể.
Nh vậy, để đánh giá mức độ đảm bảo nguồn vốn và vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhà phân tích không chỉ so sánh tỷ trọng trong từng kỳ
của từng khoản mục mà còn so sánh với các kỳ kế toán khác để biét định h-
ớng tăng, giảm của từng khoản mục.
Tuy nhiên đó mới chỉ là những con số đánh giá mức độ đảm bảo nguồn
vốn, để đánh giá khái quát tính hình tài chính của doanh nghiệp cần phân tích
và đánh giá về cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
qua các kỳ báo cáo tài chính.
2.5. Phân tích, đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản
Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh giữa số tài sản cuối kỳ so với
đầu năm còn phải xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu h-
ớng biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý của việc phan bổ. Qua
phân tích cơ cấu tài sản, ta có:
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp, nó cho biết năng lực
sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Nếu xu hớng hay tỷ
trọng của tài sản cố định tăng lên qua các năm, điều đó cho thấy doanh
nghiệp đang tập trung đầu t vào tài sản cố định và điều này có nghĩa rằng
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
10
Tỷ suất đầu tư
Tổng số tài sản
TSCĐ đã và đang đầu tư (Loại B-Mục I, III, Tài sản)
=
Chuyên đề tốt nghiệp
trong tơng lai gần năng lực sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng cờng và hiện
tại năng lực có thể giảm. Ngợc lại, nếu giá trị tuyệt đối và tỷ trọng tài sản cố
định giảm dần nghĩa là doanh nghiệp đầu t ít, lẻ tẻ vào tài sản cố định. Với
tài sản lu động, tiền và các khoản đầu t ngắn hạn cho phép ta xem xét sự
chuyển hoá từ hình thức nọ sang hình thức kia của tài sản loại này. Tuỳ từng
khoản mục chiếm tỷ lệ cao hay thấp, giá trị là bao nhiêu có thể kết hợp phân
tích qua bảng phản ánh cơ cấu hàng tồn kho, các khoản phải trả mà có sự
đánh giá về tình hình tài sản lu động của doanh nghiệp.
Từ việc phân tích đánh giá cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản sẽ
giúp cho nhà quản lý nhận thức đợc quá trình sử dụng nguồn vốn cuả mình
một cách có hiệu quả cao nhất.
2.6. Chỉ số về khả năng cân đối vốn nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ số chính để đánh giá khả năng cân đối của doanh nghiệp là Hệ số
nợ. Hệ số này dùng để đo phần vốn góp của các chủ sở hữu so với phần tài
trợ của chủ nợ đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi hàng năm. Đồng thời nó cũng nói lên khả năng sinh lời của tài
sản doanh nghiệp so với mức trung bình ngành. Nếu nh hệ số này thấp thì
doanh nghiệp khó lòng mà thêm vốn hay chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
2.7. Chỉ số về khả năng hoạt động của tài sản lu động và tài sản cố
định
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
11
Hệ số nợ
Tổng số tài sản
Tổng nợ (A Nguồn vốn)
=
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
Lợi nhuận trước thuế
=
Chuyên đề tốt nghiệp
2.7.1. Chỉ số về năng lực hoạt động của tài sản lu động và vốn lu động
Trong sản xuất kinh doanh, do đặc điểm của tài sản lu động là tham gia
thờng xuyên và xuyên suốt tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh (dự trữ - sản xuất tiêu thụ) nên việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
tài sản lu động (vốn lu động) sẽ góp phần vào giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng mại hoặc các
doanh nghiệp sản xuất có kinh doanh thơng mại là chính thì việc đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lu động là rất quan trọng vì tỷ trọng vốn lu động th-
ờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Trớc tiên, ta xét
Hệ số vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán ra trong kỳ.
Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán ra tốt và ngợc lại. Ngoài ra, nó còn
thể hiện tốc độ luân chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. Tốc độ
luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng một mức nh vậy doanh nghiệp đầu t
cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng vốn nh vậy những doanh thu của doanh
nghiệp đạt ở mức cao hơn.
Số vòng quay của vốn lu động cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lu
động trong kỳ. Từ đó có chỉ tiêu Sức sinh lợi của vốn lu động, chỉ tiêu này
phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp
trong kỳ.
Khi phân tích chung, cần tính các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa các kỳ,
nếu các chỉ tiêu sản xuất và mức sinh lời của vốn lu động tăng lên chứng tỏ
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
12
Hệ số vòng quay thành
phẩm, hàng hoá tồn kho
Trị giá thành phẩm, hàng hoá tồn kho bình quân
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán
=
Số vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng số doanh thu
=
Sức sinh lời của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Lợi nhuận thuần (Lãi gộp)
=
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngợc lại. Ngoài ra, ta còn có chỉ tiêu Hệ
số đảm nhiệm vốn lu động.
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Với mỗi chỉ tiêu trên đợc phản ánh khả năng của ngời
quản lý trong việc điều hành để đem lại hiệu quả kinh doanh. Chỉ số vòng
quay tăng lên và thời gian một vòng quay giảm đi nó không chỉ đáp ứng nhu
cầu về vốn lu động mà còn giúp doanh nghiệp tránh đợc những rủi ro về mặt
biến động thị trờng. Hơn thế nữa, còn cho biết công ty tiết kiệm đợc bao
nhiêu vốn khi số vòng quay giảm đi.
2.7.2. Chỉ số về năng lực hoạt động của tài sản cố định
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh tài sản lu động là tài
sản cố định và vốn cố định. Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật thì tài sản cố định càng có vai trò quan trọng để hạ giá thành, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và tạo chỗ đứng trên thị trờng. Hiệu quả của tài sản cố
định đợc đánh giá qua chỉ tiêu:
Chỉ số này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Trên cơ sở đó có biện pháp để
quản lý, khai thác tối đa công suất của máy móc, thiết bị, nhà xởng cho sản
xuất kinh doanh mang lại hiệu quả tốt hơn.
Muốn đánh giá mức phân bổ, đóng góp của tài sản cố định ta xét tới chỉ
tiêu:
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
13
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Tổng số doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần
=
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tổng tài sản
Tổng số doanh thu thuần
=
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ chỉ tiêu trên kết hợp với hai chỉ số năng lực hoạt động tài sản cố định
và tài sản lu động nhà phân tích sẽ có đánh giá phù hợp. Tuy nhiên, để đánh
giá thành quả của đội ngũ quản lý và hiệu quả hoạt động tài chính doanh
nghiệp phải đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
2.8. Các chỉ số về khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định đợc vị trí và sự tồn tại của
mình trong nền kinh tế thị trờng. Các nhà phân tích đã dùng chỉ tiêu tơng đối
bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với tổng số vốn mà doanh nghiệp
đã huy động vào sản xuất kinh doanh và doanh thu trong kỳ:
Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần mang lại mấy đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của đồng vốn càng
cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Hệ số này còn cho phép loại trừ thuế
thu (thuế VAT) để đánh giá khả năng thu lợi nhuận sau khi nộp thuế cho Nhà
nớc:
Chỉ tiêu này là quan trọng nhất tổng quát phản ánh khả năng sinh lời
của toàn bộ vốn chủ sở hữu nói riêng vào khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn
nói chung. Lợi nhuận ở đây có thể là trớc thuế hoặc sau thuế nhng nó đều nói
lên điều mà chủ sở hữu mong muốn. Hệ số này càng cao càng tốt, giúp cho
nhà đầu t, chủ sở hữu định hớng cho đồng vốn tơng lai mà họ bỏ ra.
Trên đây là phần cơ sở lý luận về hoạt động tài chính và phân tích hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, ta sẽ đi vào phân tích thực trạng tình
hình tài chính của Trung tâm bán buôn bán lẻ hàng bách hoá văn phòng
phẩm và thiết bị văn phòng để từ đó thấy đợc những mặt tích cực và hạn chế
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
14
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Tổng số doanh thu thuần
Lợi nhuận
=
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
=
Chuyên đề tốt nghiệp
có các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
III- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp
- Chính sách kinh tế: Trên cơ sở luật pháp về kinh tế và các chính sách
kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất - kinh doanh và hớng các doanh nghiệp của doanh nghiệp phục vụ
cho chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong
chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ có ảnh hởng rất lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp, do đó cần dự báo đợc những thay đổi trong chính
sách kinh tế và đánh giá đợc những ảnh hởng của yếu tố này đến hoạt động
của doanh nghiệp trong tơng lai. Đặc biệt, doanh nghiệp cần tận dụng các
yếu tố khuyến khích chính sách phát triển kinh tế.
- Thị trờng và cạnh tranh: Muốn tồn tại và phát triển, sản phẩm của
doanh nghiệp phải đáp ứng các nhu cầu của ngời tiêu dùng. Không những
thế, doanh nghiệp phải định hớng nhu cầu cho các khách hàng tiềm năng đối
với các sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Việc nghiên cứu thị trờng
quyết định khả năng tồn tại và phát triển của các sản phẩm, từ đó quyết định
tới hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh
nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản
phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp
cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm
thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Các nghiên cứu về thị trờng, về
các yếu tố cạnh tranh phải đợc luận giải chi tiết trong luận chứng kinh tế - kỹ
thuật.
- Chi phí tài chính: Sự thay đổi về lãi suất và chính sách thuế sẽ có ảnh
hởng rất lớn đến kết cấu vốn và sự toán vốn của doanh nghiệp. Những yếu tố
này cũng ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động đầu t. Việc dự báo chính xác sự
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
15
Chuyên đề tốt nghiệp
thay đổi trong chính sách thuế và lãi suất sẽ có thể làm giảm rủi ro cho hoạt
động đầu t
- Tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Yếu tố này sẽ ảnh hởng tới việc lựa chọn
các trang thiết bị, phơng pháp khấu hao tài sản cố định, chất lợng và giá
thành sản phẩm,v.v... Việc sai lầm trong dự báo tiến bộ khoa học - kỹ thuật
có thể ảnh hởng đến tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu t
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Quyết định đầu t phải đợc xem
xét trong giới hạn về khả năng huy động vốn của doanh nghiệp và dự báo các
nhu cầu đầu t trong tơng lai. Việc bỏ vốn trong hiện tại sẽ làm doanh nghiệp
mất đi khả năng đầu t mới trong các thời điểm tiếp theo. Doanh nghiệp cũng
cần đầu t trong tơng lai, từ đó có sự phân tích và lựa chọn các phơng thức,
ácc công cụ huy động vốn thích hợp.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng ii
Thực trạng hoạt động tài chính
của vờn thú Hà Nội
i. Khái quát vờn thú Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và phát triển của vờn thú Hà Nội
Vờn thú Hà Nội trớc kia chỉ là một bộ phận nhỏ thuộc công viên Hà Nội
có địa bàn hoạt động với diện tích 8ha thuộc vờn Bách Thảo Phờng Ngọc
Hà - Quận Ba Đình Hà Nội.
Năm 1975 đứng trớc nhu cầu quy hoạch khu vực di tích lăng Hồ Chủ
Tịch Vờn trng bày thú đợc di chuyển về Công viên Thủ Lệ thuộc phờng
Cầu Giấy Quận Ba Đình Hà Nội
Ngày 06 tháng 8 năm 1976 Thành phố Hà Nội có quyết định số
905/QĐ-UB chính thức thành lập Vờn thú Hà Nội trên cơ sở bóc tách một bộ
phận trng bày thú của Công ty Công viên. Và đặt trực thuộc sở Công trình đô
thị nay là Sở GTCC Hà Nội.
Từ khi thành lập với diện tích 20,5ha thuộc phờng Cỗu Giấy nơi đây
còn là những điểm sình lầy hoang vu gò đống và cây cối um tùm. Đặc biệt là
nằm gọn trong khuôn viên Vờn thú có khu vực Chùa Trang là nơi quản lý
một nghĩa trang từ thời Pháp thuộc trong quá trình cải tạo và xây dựng cán bộ
công nhân viên Vờn thú đã phải từng bớc di chuyển hài cốt đến nơi quy định
của Thành phố. Chính khu vực quản trang đã đợc cải tạo và dùng làm văn
phòng của Vờn thú.
Từ khi bắt đầu thành lập với khối lợng Chim thú đợc chuyển từ vờn
Bách Thảo về gồm có 300 cá thể thuộc 30 loài chim thú khác nhau. Hệ thống
cây bóng mát còn nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi và cây dại, bồn hoa thảm cỏ
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
17
Chuyên đề tốt nghiệp
cây cảnh cha có gì, hệ thống các chuồng thú và các công trình kiến trúc khác
đều phải cải tạo và làm mới.
Sau gần 30 năm hoạt động từng bớc xây dựng và phát triển đến nay Vờn
thú đang nuôi dỡng và tổ chức trng bày đợc trên 600 cá thể các loài chim thú
thuộc trên 100 loài khác nhau. Đặc biệt có trên 30 loài chim thú nằm trong
danh mục của Sách đỏ Việt Nam nh: Voi, Hổ đồng dạng Báo gấm, Beo lửa,
Cầy vằn, Gà lôi lam mào trắng, Gà lôi lam đuôi trắng, Công vọc xám, cá cóc
Tam Đảo Ngoài ra V ờn thú hiện đã có nhiều chim thú đẹp, giá trị trng bầy
cao hấp dẫn du khách và đó là kết quả của các cuộc trao đổi, quà tặng của
các tổ chức Quốc tế và các vờn chim thú trên thế giới nh: Hổ Amua thuộc
Đông Âu, ngựa vằn, s ử, đà điểu của Châu Phi, đà điểu, khỉ Tamarin Châu
Mĩ
Đáng chú ý là hầu hết các loại chim thú đợc nuôi dỡng tại Vờn thú đều
đợc bảo tồn tốt. Không những thế chngx còn đợc sinh sôi nẩy nở thành nhiều
thế hệ bên nhau làm cho đàn chim thú đã tơng đối phong phú lại thêm hấp
dẫn.
Bên cạnh công tác chăm sóc trng bầy các loại chim thú, hệ thống cây
xanh gồm: Cây bóng mát, bồn hoa, thảm cỏ, cây cảnh cũng từng b ớc đợc
thực hiện bổ xung và hoàn thiện khiến cho nơi đây thực sự trở thành lá phổi
xanh của khu vực ngõ phía Tây Thành phố với hơn 76.000m
2
thảm cỏ,
1.800m
2
bồn hoa, 8.600 cây bóng mát và 13.000 cây cảnh các loại đã tạo
thành một vùng sinh thái tốt đảm bảo cho việc duy trì đàn chim thú. Không
những thế còn là một khu vực có cảnh quan đẹp phục vụ nhu cầu vui chơi
tham quan giải trí, du lịch và học tập của nhân dân.
2. Chức năng nhiệm vụ của Vờn thú Hà Nội
a. Chức năng
Vờn thú Hà Nội không những đã trở thành những điểm tham quan du
lịch, vui chơi giải trí và học tập tốt của ngời dân Hà Nội và các tỉnh thành lân
cận toàn Miền Bắc. Mà nơi đây còn là một kho tàng các nguồn gien hết sức
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
18
Chuyên đề tốt nghiệp
quý giá của thiên nhiên Việt Nam và trên thế giới đợc các cơ quan khoa học,
bạn bè đồng nghiệp Quốc tế đánh giá rất cao. Để có đợc kết quả đó Vờn thú
Hà Nội đã và đang làm tốt các chức năng theo mô hình chung của các vờn
thú trên thế giới đó là:
- Thứ nhát là chức năng bảo tồn các nguồn gien thiên nhiên: Thông
qua chức năng này Vờn thú đã su tầm đợc khá nhiều các loài động vật có thể
nuôi nhất. Nhằm bảo vệ lấy trứng đặc biệt trong đó đã có nhiều loài chim thú
quý hiếm của Việt Nam đã ngày càng khan hiếm và đang có nguy cơ tuyệt
chủng nh: Hổ Đông Dơng, gà lôi lam màu trắng, gà rừng tai trắng bạn bè
Quốc tế cũng sẵn sàng gửi đến Vờn thú Hà Nội nhiều loại động vật giới thiệu
nguồn gien đa dạng của các vùng thiên nhiên khác nhau trên thế giới nh: Hổ
Amua - Đông Âu, Đà Điểu Châu Phi, Đà Điểu Châu Mỹ, Ngựa vằn
Châu Phi, khỉ Tamarin thuộc vùng sinh thái Amadon (Brãin) nổi tiếng
- Thứ hai là chức năng giới thiệu trng bầy: Vờn thú Hà Nội đã có
14.000m
2
chuồng trại trng bầy chim thú, hệ thống chuồng trại luôn luôn đợc
nâng cấp cải tạo nhằm đảm bảo khả năng duy trì đàn chim thú đợc tốt nhất
(trong điều kiện nuôi nhốt) và thuận tiện cho khác tham quan.
- Thứ ba là chức năng giao dục: Vờn thú Hà Nội nh một giáo cụ trực
quan, thờng xuyên diễn ra các bài học về động thực vật, về môi trờng sinh
thái cho các cháu học sinh. Mặt khác đến với Vờn thú Hà Nội du khác đặc
biệt là các cháu thanh thiếu niên sẽ dễ gắn mình vào tiên nhiên, gợi lên lòng
yêu cỏ cây hoa lá, yêu các loài muông thú và củng cố lòng yêu thơng con ng-
ời đồng loại. Cũng đến nơi đây mọi đối tợng du khách đợc giáo dục ý thức
cộng đồng, nâng cao ý thức văn minh lịch sự, tôn trọng lợi ích xã hội qua
việc hởng thụ phúc lợi công cộng và nhắc nhở tinh thần yêu nớc, yêu chế
độ
- Thứ t là chức năng kinh tế: Vờn thú Hà Nội hoạt động theo phơng
thức báo thầu với Nhà nớc về một khối lợng 8ha đợc xác định theo kế hoạch,
đơn giá thanh toán do Nhà nớc duyệt hiệu quả hoạt động phục thuộc nhiều
vào khả năng quản lý kinh tế của đơn vị, ngoài ra Vờn thú còn đợc phép trao
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
19
Chuyên đề tốt nghiệp
đổi mua bán các sản phẩm ngoài chỉ tiêu kế hoạch của mình trên cơ sở đó có
điều kiện tái tạo làm phong phú đàn chim thú trong trng bày và có điều kiện
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
b. Nhiệm vụ
Với chức năng đã đợc xác định nh trên Vờn thú Hà Nội đã đợc UBND
thành phố Hà Nội và sở GTCC giao cho những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Tổ chức duy trì vờn trng bày chim thú.
- Sản xuất kinh doanh các loại thú và cây cảnh.
- Thiết kế kỹ thuật các công trình đặt thú của Vờn thú
- Xây dựng cải tạo các công trình trong phạm vi đợc giao quản lý
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí
- Tổ chức thực hiện các chơng trình nghiên cứu khoa học để phục vụ
việc chăn nuôi thuần dỡng sinh sản các loại chim thú quý hiếm và nhập
ngoại.
- Hội thảo trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật với các Vờn thú trong n-
ớc và ngoài nớc.
3. Đặc điểm và phơng thức hoạt động
3.1. Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ các bộ phận cấu thành
a. Mô hình tổ chức
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ trên Vờn thú Hà Nội với 960 cán bộ
công nhân viên đã bố trí thành các mảng công tác lớn đó là:
- Khối duy trì vờn: Đây là bộ phận chủ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị
đợc giao gồm có: 1 đội chăn nuôi chim thú, 6 đội duy trì vờn và 1 đôị bảo vệ.
- Khối sản xuất xây lắp và kinh doanh dịch vụ gồm có: 1 đôi sản xuất
thức ăn có chim thú, 1 đội kinh doanh dịch vụ, 1 đội xây lắp duy tu.
- Khối cơ quan quản lý gồm: Ban Giám đốc, các phòng chức năng
nhiệm vụ.
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức nh sau
Phùng Thúy Liên Lớp Tài chính doanh nghiệp
Giám đốc
Khối các đơn vị duy trì
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối các phòng ban nghiệp vụ
Khối các đơn vị sản xuất
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
vật tư
Phòng
tài vụ
Ban
quản
lý dự
án
Trung
tâm
nhân
giống
Đội
chăn
nuôi
thú
Đội
duy trì
I
Đội
duy trì
II
Đội
duy trì
III
Đội
duy trì
IV
Đội
bảo vệ
Đội
duy trì
V
Đội
duy trì
VI
Đội sản
xuất
thức ăn
thú
Đội
kinh
doanh
dịch vụ
Đội xây
lắp duy
tu
21
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1) Ban Giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc là ngời có trách nhiệm và quyền quyết định mọi hoạt động
của đơn vị trong đó các vấn đề tổ chức và chơng trình hành động lớn thực
hiện trên cơ sở thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ Vờn thú Hà Nội hoặc Nghị
quyết Đại hội công nhân viên chức trong từng thời kỳ. Các công tác khác tiến
hành theo đúng chủ trơng chính sách và chế độ hiện hành.
- Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc phân
công trực tiếp quản lý điều hành và quyết định hoạt động của một số lĩnh vực
hoặc một số đơn vị công tác trong cơ quan.
2) Các phòng nghiệp vụ gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị có chức năng tham mu giúp cho
Giám đốc trong công tác tổ chức và thực hiện các công việc thuộc công tác
hành chính của đơn vị.
Nhiệm vụ quản lý, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ đảm nhiệm các khâu
công viên, tổ chức biên chế đội ngũ cán bộ công nhân viên cho từng bộ phận
công tác trên cơ sở trình độ cán bộ công nhân viên và quản lý kỷ cơng đơn vị.
Thực hiện các công việc quản lý hành chính và văn phòng cơ quan.
- Phòng kế hoạch đầu t:
Chức năng: Tham mu cho Giám đốc trong công tác kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Nhiệm vụ: Căn cứ vào nhu cầu duy trì công việc thờng xuyên và nhu
cầu không ngừng phát triển phù hợp với nhịp độ phát triển chung của xã hội
và khả năng thực tế đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm cũng nh các kế hoạch phát triển dài hạn
trình cấp trên phê duyệt theo các quy phạm trong công tác kế hoạch.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đợc giao cân đối đảm bảo khối
lợng công tác và thu nhập đợc nhận trong toàn đơn vị.
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cân đối tổng quát khả năng thu chi trong toàn đơn vị để có biện pháp
xử lý nhằm đảm bảo công tác của toàn đơn vị đợc ổn định, có tích luỹ và đảm
bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác kỹ
thuật, phòng có nhiệm vụ:
+ Xây dựng hoàn thiện và quản lý thực hiện các quy trình quy phạm về
công tác chăn nuôi trng bày chim thú.
+ Kết hợp cùng đội chăn nuôi chim thú quản lý và chăm sóc sức khoẻ
cho đàn chim thú từ khâu phòng chống đến điều trị bệnh tật cho chim thú.
+ Quản lý chất lợng kỹ thuật thuộc các khâu duy trì công viên vờn hoa
thuộc sự quản lý của đơn vị.
+ Tiến hành các quy phạm kỹ thuật trong công tác xây dựng và cải tạo
các công trình nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mu cho Giám đốc về công tác tài
chính kế toán.
+ Lập các kế hoạch về công tác tài chính nh thu tiền mặt, tiền gửi cho
từng thời kỳ căn cứ theo chỉ tiêu kế hoạch đợc giao.
+ Tổ chức hoạch toán mọi hoạt động của đơn vị theo chế độ hiện hành
của Nhà nớc.
+ Giám sát thực hiện, đề xuất các biện pháp sao cho mọi hoạt động thu
chi của đơn vị đúng chế độ chính sách và có hiệu quả cao nhất.
+ Cùng các phòng nghiệp vụ khác thực hiện chế độ chính sách nghĩa vụ
với Nhà nớc và với ngời lao động.
- Phòng vật t: Thực hiện chức năng cung ứng và quản lý vật t kỹ thuật
cho đơn vị.
Gồm: Mua bán, quản lý, cung ứng vật t đảm bảo quá trình hoạt động
của đơn vị, đáp ứng nhiệm vụ kế hoạch đợc giao.
- Ban quản lý dự án: Có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc
xây dựng và quản lý các hoạt động đầu t phát triển đơn vị.
Có nhiệm vụ:
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Căn cứ vào các kế hoạch ngắn và dài hạn của đơn vị, xây dựng các dự
án để có chơng trình đầu t hiệu quả nhất.
+ Phối kết hợp với các đơn vị thiết kế, quy hoạch nhằm xây dựng và
trình duyệt các dự án khả thi.
+ Làm các thủ tục phê duyệt đầu t và tuỳ theo tính chất công việc sẽ
quản lý triển khai các dự án đầu t.
3) Khối các đơn vị duy trì:
Đây là khối các bộ phận chủ lực thực hiện các công việc nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị bao gồm:
- Đội chăn nuôi trng bày chim thú
+ Có chức năng trực tiếp quản lý chăm soác và trng bày đàn chim thú
phục vụ khách tham quan.
+ Có nhiệm vụ:
Nuôi dỡng chăm sóc đàn chim thú theo đúng quy trình và định mức
đợc duyệt.
Kết hợp cùng các phòng nghiệp vụ đặc biệt là phòng kỹ thuật tiến
hành hoạt động phòng chống cũng nh điều trị bệnh cho đàn chim
thú.
Vệ sinh chuồng trại bố trí trng bày chim thú phục vụ tham quan du
lịch và học tập của nhân dân.
- Các đội duy trì vờn: Gồm 6 đội đợc đảm nhiệm công việc theo từng
địa bàn khác nhau.
+ Có chức năng duy trì cảnh quan toàn vờn thú cũng nh các công viên
hở khác trong Thành phố mà Vờn thú đợc giao quản lý.
+ Nhiệm vụ:
Duy trì hệ thống bồn hoa thảm cỏ cây xanh trong địa bàn Vờn thú
Hà Nội, tại các công viên hở trên các tuyến đờng phố xung quanh
khu vực.
Chuyên đề tốt nghiệp
Vệ sinh môi trờng trong toàn địa bàn gồm các vệ sinh vờn và vớt
váng vệ sinh hồ nớc.
Riêng đội duy trì I có nhiệm vụ bố trí lực lợng bán vé vào cổng phục
vụ tham quan.
- Trung tâm nhân giống động thực vật
+ Có chức năng theo đúng tên gọi của nó
+ Nhiệm vụ:
Nhân giống các loài động vật, các loài chim gà cảnh làm nguồn bổ
sung cho đàn chim thú trng bày tại vờn thú.
Nhân và ơm các loại cây và hoa giống cung cấp cho công tác duy trì
cảnh quan nêu trên.
Sản xuất các loại thức ăn xanh đặc chủng cung cấp cho chăn nuôi thú
mà thị trờng phổ thông không có.
- Đội bảo vệ
+ Làm chức năng bảo vệ tài sản, bảo vệ địa bàn và an toàn cho khách
tham quan.
+ Nhiệm vụ:
Tổ chức lực lợng tuần tra theo 3 ca bảo vệ tài sản của đơn vị.
Tổ chức điều hành hớng dẫn lộ trình cho khách tham quan.
Phối hợp cùng các lực lợng bảo vệ an ninh nhằm quản lý tốt địa bàn,
đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội trong khu vực.
4) Khối các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ và duy tu gồm
Đội sản xuất thức ăn thú, đội xây lắp và duy tu, đội kinh doanh dịch vụ
tổng hợp.
- Đội sản xuất thức ăn thú
Có nhiệm vị triển khai sản xuất và cung cấp thức ăn xanh cho đàn chim
thú, chủ yếu là loại cỏ Ănggola làm thức ăn cho đàn voi và thú móng guốc.
Tận dụng đất đai sản xuất các loại rau xanh khác cung cấp cho công tác chăn