BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHẠM VIỆT VƢƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LB VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHẠM VIỆT VƢƠNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LB VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lƣu Thị Thu Hà
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lưu Thị Thu Hà.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách hoàn tồn trung
thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2018
Tác giả
Phạm Việt Vƣơng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Mỏ Địa chất
đã trang bị cho tôi kiến thức và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu làm nền
tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo để tơi có thể hồn thành luận văn cao học này.
Cuối cùng Tôi gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân đã ln
tin tưởng, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............... 5
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp ......................................................................................... 5
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ................. 14
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................. 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng ....................... 24
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp ngành xây dựng và bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần
Xây dựng LB Việt Nam ........................................................................................ 30
1.2.1. Thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành xây dựng ..................................................................................................... 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam ........ 35
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 36
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LB VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2017 ......... 39
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam ............................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................................... 39
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .......................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................................. 41
2.1.4 Quy trình sản xuất kinh doanh ..................................................................... 46
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng LB Việt Nam giai đoạn 2013 - 2017 ........................................................... 48
2.2. Thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Xây Dựng LB Việt Nam .............................................................................. 51
2.2.1. Thực trạng vốn kinh doanh của Công ty Khái quát về vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần Xây Dựng LB Việt Nam giai đoạn 2013 -2017 .................. 51
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Xây
dựng LB Việt Nam giai đoạn 2013-2017 ............................................................ 63
2.3. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây
dựng LB Việt Nam ............................................................................................... 79
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 79
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 80
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 82
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG LB VIỆT NAM ........................... 84
3.1. Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng LB Việt Nam trong
những năm tới ....................................................................................................... 84
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ......................................... 84
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây Dựng LB Việt Nam .............................................................................. 85
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây Dựng LB Việt Nam .............................................................................. 87
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................ 87
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................... 92
3.2.3. Các giải pháp khác ...................................................................................... 94
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 99
3.3.1 Kiến nghị với Công ty Cổ phần Xây Dựng LB Việt Nam .......................... 99
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước........................................... 100
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 101
KẾT LUẬN......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BCTC
: Báo cáo tài chính
BTGĐ
: Ban Tổng Giám đốc
BXD
: Bộ Xây Dựng
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
CK
: Các khoản
CP
: Cổ phần
CSH
: Chủ sở hữu
CT
: Cơng trình
DN
: Doanh nghiệp
DTT
: Doanh thu thuần
ĐVT
: Đơn vị tính
GTVT
: Giao thơng vận tải
HMCT
: Hạng mục cơng trình
HTK
: Hàng tồn kho
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LN
: Lợi nhuận
NSHC
: Nhân sự hành chính
NSNN
: Ngân sách Nhà Nước
QĐ
: Quyết định
QH
: Quốc hội
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP
: Thành phố
TS
: Tài sản
TSCĐ
: Tài sản cố định
TT
: Trung Tâm
UBND
: Ủy ban nhân dân
VCĐ
: Vốn cố định
VKD
: Vốn kinh doanh
VLĐ
: Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn năm 2013 –
2017 .............................................................................................................48
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản của Công ty giai đoạn năm 2013 – 2017..........51
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn năm 2013 – 2017 ...............................55
Bảng 2.4. Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty giai đoạn năm 2013 – 2017 ...58
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013 – 2017 ................................61
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giai
đoạn năm 2013 – 2017 ................................................................................65
Bảng 2.7. Vòng quay các khoản phải thu. kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai
đoạn năm 2013 – 2017 ................................................................................67
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về hàng tồn kho của Công ty giai
đoạn năm 2013 - 2017 .................................................................................69
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Công ty giai đoạn
năm 2013 – 2017 .........................................................................................75
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên bảng
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng LB Việt Nam ...................41
Hình 2.2. Sơ đồ khái quát quy trình SXKD của Cơng ty CP Xây Dựng LB ................46
Hình 2.3. Tình hình tài sản của Cơng ty giai đoạn năm 2013-2017 ..............................53
Hình 2.4. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2013 - 2017 ........................................56
Hình 2.5. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn năm 2013-2017 .......................59
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2013 – 2017................................62
Hình 2.7. Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2013 -2017 ..........................66
Hình 2.8. Vịng quay khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 2017 .............................................................................................................70
Hình 2.9. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Cơng ty .....................73
Hình 2.10. Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty giai đoạn 2013 – 2017 ......................76
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đóng vai
trị quan trọng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề sử dụng vốn kinh doanh như thế
nào để phát huy được sức mạnh của đồng vốn là khơng hề đơn giản, địi hỏi doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp, phương hướng rõ ràng đúng đắn, phù hợp với
sức khỏe của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Để có thể hiểu rõ nét tình hình của
doanh nghiệp, các nhà quản trị phải phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng
vốn để từ đó đưa ra phương án sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên thực
tế cho thấy, cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hiện nay trong các
doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt còn mới mẻ với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đã gây khó khăn cho sự phát triển và tăng
trưởng chung của nền kinh tế cả nước. Vì vậy nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quà sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề mang tính cấp thiết của
mọi doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam (LB) có tên chính thức vào năm
2015. Tiền thân của LB là Cơng ty Cổ phần Cơ khí Địa chất Long Bình được thành
lập năm 2010. Sau quá trình phát triển của mình, để phù hợp với sự thay đổi về
chất, Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam đặt tại Số 25-27 Đỗ Thừa Tự,
Phường Tân Quý, Quận Tân phú, thành phố Hồ Chí Minh và đang hoạt động chính
trên các lĩnh vực như tư vấn thiết kế, giám sát, quản lý dự án, xây dựng dân dụng
và công nghiệp, dịch vụ gia công và chế tạo kết cấu thép phục vụ trong thi cơng.
Trong q trình hoạt động quy mô vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty không ngừng được tăng lên. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong bối cảnh như hiện nay, quy mơ
vốn cịn nhỏ đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, xây dựng.
Mặt khác, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng
2
vốn ngắn hạn,vốn dài hạn tại Công ty những năm qua chưa tốt, tình hình tài chính
khơng ổn định, nguồn vốn huy động phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn vay với lãi
suất cao, khả năng thanh toán các khoản nợ gặp nhiều khó khăn... ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những bất cập về hiệu quả sử dụng vốn của của Công ty Cổ
phần Xây dựng LB Việt Nam, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh với mục tiêu doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận, thì Công ty Cổ phần Xây
dựng LB Việt Nam cần phải tiến hành nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng vốn
kinh doanh để có những kế hoạch, định hướng và giải pháp... tác động kịp thời
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Do đó, việc lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam” là hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng LB
Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh để Công ty ngày càng
phát triển bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là các nhân tố ảnh hưởng/ tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Là các hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017 và định hướng các năm
tiếp theo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu tổng quan thực tiễn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số
doanh nghiệp ngành tư vấn xây dựng và rút ra bài học kinh nghiệm cho Công ty Cổ
phần Xây dựng LB Việt Nam.
3
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây dựng LB Việt Nam giai đoạn 2013-2017.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm các
vấn đề lý luận về vốn kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với Công ty Cổ
phần Xây dựng LB Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng
thời còn là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
xây dựng trong nước và những người quan tâm khác.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp như: thống kê, so sánh, quy nạp… kết hợp
nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài
luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra
luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả của các cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn. Cụ thể:
- Kế thừa các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố để khái quát
và làm rõ cơ sở lý luận về: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
tài chính của Cơng ty Cổ phần xây dựng LB Việt Nam gồm: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo nội bộ, niên giám của Công ty Cổ phần Xây dựng LB Việt
Nam trong các năm 2013 – 2017.
- Phương pháp phân tích số liệu được sử dụng như phương pháp so sánh: So
sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch) để biết
được sự thay đổi về tình hình biến động các chỉ tiêu kinh tế của công ty; So sánh
4
theo không gian để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến
động về vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa; Phương pháp tỷ số: thiết lập
các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp mơ hình hóa, đồ thị: sử dụng phương pháp này xây dựng các
biểu đồ so sánh cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản, hiệu quả sử dụng vốn … của Công ty
Cổ phần Xây dựng LB Việt Nam.
- Từ đó phân tích, đánh giá về kết quả, hiệu quả đạt được cũng như những hạn
chế, tồn tại trong sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cũng như đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây
Dựng LB Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xây Dựng LB Việt Nam giai đoạn 2013 -2017
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Xây Dựng LB Việt Nam
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp (DN) nào cũng
cần phải có các tài sản nhất định như (tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức
lao động). Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính là vốn của DN. Vì
vậy, điều đầu tiên DN cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn
DN mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào để thực hiện sản xuất kinh doanh. Trong
thực tế đã có rất nhiều học giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về vốn theo
những cách khách nhau.
Theo quan điểm của C.Mác, dưới góc độ của yếu tố sản xuất cho rằng “Vốn là
giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Định
nghĩa của C, Mác về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò
của vốn. Bản chất của vốn là “giá trị” cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khách nhau như: Tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công…
Theo P.A Samelson đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế
hiện đại “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới,
là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN” theo cuốn “Kinh tế học một phân tích ban đầu” xuất bản năm 1948 [15].
Theo David Begg, cho rằng “Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính,
vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác,
Vốn tài chính là các giấy tờ có giá trị và các loại tiền của DN”, theo cuốn “kinh tế
học”[14].
Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng “Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sử hữu vốn”.
6
Như vậy, từ đó ta có thể hiểu vốn kinh doanh của DN là biểu bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Các đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh đối với mỗi DN. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay để tồn tại
và phát triển, ngồi các yếu tố khác thì vốn là một trong các yếu tố đóng vai trị tiền
đề cho việc phát triển kinh doanh của DN. Vì vậy để quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả cần phải nhận thức đầy đủ hơn về các đặc trưng cơ bản của vốn như sau:
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa vốn
là sự biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình như: Nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế, uy tín doanh nghiệp…
Ở đây cần phân biệt giữa vốn và tài sản, giữa sử dụng vốn và chi tiêu. Không phải
tất cả tài sản đều là vốn mà chỉ có tài sản được đầu tư kinh doanh mới được gọi là
vốn, còn tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng, chi tiêu mất đi thì khơng gọi
là vốn, cịn chi phí kinh doanh được bù đắp lại thì được gọi là vốn. Nhận thức được
đặc trưng này giúp DN chủ động tìm mọi biện pháp để huy động vốn, biến vốn tiềm
năng thành vốn hoạt động. [13]
Thứ hai, vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền
phải được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sinh lời. Trong q trình vận
động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vịng tuần hồn nó phải
trở về hình thái ban đầu là tiền với giá trị lớn hơn, đây cũng là nguyên tắc sử dụng
vốn và bảo toàn và phát triển vốn.
Thứ ba, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này cho thấy trong
quá trình sản xuất kinh doanh, DN phải xác định cho được nhu cầu VKD để tạo vốn
phù hợp, đảm bảo vốn cần thiết cho nhu cầu SXKD. Muốn làm được điều đó, các
DN khơng chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút
7
nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau như phát hành cổ phiếu, góp vốn liên doanh
liên kết…
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường cần phải
xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng của sự biến động của
giá cả thị trường, lạm phát, tiến bộ khoa học…nên sức mua của đồng tiền ở các thời
điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn là loại hàng hóa đặc biệt. Thơng qua thị trường tài chính thì
người cần vốn và người có vốn có thể trao đổi với nhau. Tuy nhiên đối với loại
hàng hóa đặc biệt này việc trao đổi không làm thay đổi quyền sở hữu và chỉ là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Để có quyền sử dụng
vốn, người vay phải trả cho người cho vay một khoản tiền nhất định và khoản tiền
này phải được tuân thủ theo quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường.
Thứ sáu, vốn bao giờ cũng gắn liền với chủ sở hữu nhất định và được quản lý
chặt chẽ. Cũng tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với
người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu vốn tách khỏi người sử dụng vốn. Xong dù
trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm bảo quyền lợi
và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là nguyên tắc huy động và quản
lý vốn [15]
1.1.1.3. Phân loại vốn vốn kinh doanh
Vốn của DN tồn tại dưới nhiều hình thái, vật chất khác nhau và có mặt ở tất
cả các hoạt động, các khâu của quá trình SXKD của DN. Do vậy, việc phân loại vốn
là cần thiết để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch SXKD, quản lý quá trình sản
xuất, đảm bảo huy động đủ vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và đạt được mục tiêu mà DN
đề ra [15].
Tùy theo mục đích phân loại vốn, người ta có thể sử dụng các tiêu thức khác
nhau để phân loại vốn.
Căn cứ theo phương thức luân chuyển vốn, vốn được chia làm hai loại vốn
cố định và vốn lưu động.
a) Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn
8
* Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là
toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định (VCĐ) sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được hình
thành và ngược lại, đặc điểm luân chuyển của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân
chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của
VCĐ như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ có đặc
điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nên VCĐ
cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham
gia vào q trình sản xuất TSCĐ khơng bị giảm dần, tức là nó bị hao mịn, và cùng
với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi, theo đó VCĐ
gồm 2 phần:
Bộ phận thứ nhất: Tương ứng với phần hao mịn của TSCĐ, được ln
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích lũy thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng để tái đầu tư
TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: Phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định trong
TSCĐ, đó chính là giá trị cịn lại của TSCĐ. Vốn cố định hồn thành một vòng luân
chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào
TSCĐ giảm xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ là bộ phận quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói chung, vốn sản xuất kinh
doanh nó riêng. Quy mơ của VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng VCĐ là nhân tố ảnh
hưởng dến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Nên việc sử dụng
VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
* Vốn lưu động: Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường
9
xun, liên tục địi hỏi DN phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Để hình
thành nên tài sản lưu động, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của DN.
Tài sản lưu động của DN gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm nguyên vật liệu, nhiên
liệu… Cịn tài sản lưu động lưu thơng là những tài sản lưu động trong q trình lưu
thơng của DN như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh tốn…Trong q trình SXKD, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, thuận lợi.
Vốn lưu động của DN thường xun vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là hình thái tiền tệ, sau chuyển qua hình thái vật
tư, hàng hóa dự trữ… cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình hoạt
động SXKD của DN diễn ra liên tục khơng ngừng, nên sự tuần hồn của vốn lưu
động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển
của vốn lưu động.
Như vậy: Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thơng và từ trong lưu
thơng tồn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của DN khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của từng DN. Vấn đề là ở chỗ xác định sao cho phù hợp với quy
mô kinh doanh của DN, trên cơ sở đó có biện pháp huy động vốn kịp thời phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lưu động có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu như vốn cố định
phản ánh trình độ năng lực SXKD của DN thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo
cho quá trình SXKD diễn ra liên tục và ổn định. Do đó, DN cần phải xác định cơ
cấu và quy mơ của mỗi loại vốn một cách chính xác và khoa học dựa trên những
10
định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến mới có thể chủ động bảo toàn và phát triển vốn
trong quá trình SXKD [150].
b) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của DN. Doanh nghiệp có đầy
đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình DN thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác nhau như:
vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động
(như phát hành cổ phiếu), chêch lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản…
- Vốn góp ban đầu: khi DN được thành lập bao giờ cũng phải có một lượng
vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với DN có vốn đầu tư của
Nhà nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của Nhà nước. Nhà nước có thể góp một
phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan trọng của DN trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các cơng ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp, các cổ
đơng là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phiếu mà
họ lắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì số vốn ban
đầu do chủ DN tự bỏ ra. Cịn đối với DN có vốn đầu tư nước ngồi thì số vốn ban
đầu do nhà đầu tư nước ngồi và nhà đầu tư Việt Nam cùng góp vốn theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Chứng khốn năm 2010 (nếu
nhà đầu tư nước ngồi góp 100% vốn thì hình thức pháp lý là DN 100% vốn đầu tư
nước ngồi).
Lợi nhuận khơng chia: Quy mơ vốn ban đầu là một điều quan trọng. Tuy
nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu DN sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của
DN tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng SXKD của DN.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một trong những
phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử dụng vốn, giảm
sự phụ thuộc vào bên ngồi, tăng tính chủ động… Các DN coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận khơng chia, đối với các DN có vốn đầu tư Nhà nước thì số lợi
11
nhuận không chia không chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân DN mà
cịn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước. Đối với cơng ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc DN tư nhân thì phần lợi nhuận không chia phụ thuộc vào chủ DN.
Đối với công ty cổ phần, số lợi nhuận không chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ
tức, hầu hết các công ty cổ phần đang tăng trưởng nhanh thực hiện chính sách
khơng phân chia cổ tức hoặc phân chia cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu
tư mở rộng DN, khi đó các cổ đơng khơng được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ
tức rất thấp nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Phát hành cổ phiếu mới: Công ty cổ phần được phép bổ sung vốn trong quá
trình hoạt động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu mới
được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của DN vì đây là số vốn chủ sở hữu và khơng
có thời hạn hoàn trả gốc.
* Nợ phải trả là phần vốn DN được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của chủ
thể khác. DN có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau đó DN
phải hồn cho chủ sở hữu phần vốn đó.
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản thanh
toán cho cán bộ công nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả nhà nước, và một số
khoản phải trả phải nộp khác.
Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng đối với DN, đây là nguồn vốn đáp
ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động SXKD của DN.
Thông thường, DN phải biết kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo đủ
vốn cho nhu cầu hoạt động SXKD. Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có
thể xác định được mức độ an tồn trong công tác huy động vốn, tổ chức sử dụng
vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động SXKD, vừa đảm bảo an tồn
về mặt tài chính với chi phí sử dụng vốn bình qn thấp nhất.
c) Căn cứ vào thời gian huy động vốn
* Nguồn vốn thường xun là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và
ổn định mà DN có thể sử dụng. Tương ứng với quy mô sản xuất nhất định, địi hỏi
DN phải có một lượng vốn thường xun để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra
12
liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình thành TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên cần thiết của DN. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu
và vay dài hạn.
* Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới 1
năm) mà DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời
trong hoạt động SXKD của DN. Nguồn vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho nhà
quản lý DN xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động SXKD, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
d) Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong: nguồn vốn bên trong DN là nguồn vốn có thế huy
động trong nội bộ DN. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về
mặt tài chính của DN.
DN có thể huy động từ nội bộ bên trong DN như: Lợi nhuận để lại, các quỹ
của DN, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản phải thu do thanh lý, nhượng bán
TSCĐ…
Việc sử dụng nguồn vốn bên trong có thuận lợi là chủ động về mặt tài chính,
huy động nhanh, khơng mất thời gian làm các thủ tục như vay vốn ngân hàng, và
khơng mất chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên cũng chính vì lợi thế khơng phải trả chi
phí cho việc sử dụng vốn mà DN sinh ra tâm lý chủ quan, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, và việc sử dụng nguồn vốn bên trong có thể làm ảnh hưởng đến uy tín
của DN. Cụ thể DN linh động sử dụng các quỹ khi tạm thời thiếu vốn nhưng DN lại
có nhu cầu phát sinh đột xuất phải chi trả từ các quỹ này thì ảnh hưởng rất lớn đến
uy tín của DN.
* Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn được huy động bên ngoài phạm vi DN,
nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động SXKD. DN có thể huy động vốn từ các
nguồn từ bên ngoài DN như: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên
doanh liên kết, vốn do phát hành trái phiếu, vốn tín dụng thương mại…
13
− Vốn vay ngân hàng: có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các DN đều gắn liền với
các dịch vụ tài chính do ngân hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung cứng
các nguồn vốn.
Khi huy động vốn từ ngân hàng thương mại, DN cần đáp ứng được những
yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng, chịu sự kiểm sốt của ngân hàng.
Ngoài ra DN phải trả lãi suất vay vốn và chỉ được sử dụng vốn vay trong thời gian
nhất định.
− Tín dụng thương mại: được hình thành khi DN mua chịu hàng hóa, dịch vụ
của nhà cung cấp. Đối với DN huy động vốn bằng tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt, ngồi ra nó cịn tạo ra khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, sử dụng vốn tín
dụng thương mại, DN cũng phải trả chi phí là chi phí lãi vay tính vào giá thành sản
phẩm, dịch vụ “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá bán.
− Vốn do phát hành trái phiếu: Khi DN thiếu vốn có thể huy động vốn từ bên
ngoài qua việc phát hành trái phiếu, Trái phiếu là các giấy vay nợ trung hạn và dài
hạn. Trái phiếu quy định thời hạn, lãi suất, thời gian trả lãi và mệnh giá.
Hình thức huy động vốn này tạo cho DN một cơ cấu nguồn vốn linh hoạt.
Nếu DN đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động
từ bên ngoài sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao (nhưng nếu DN làm ăn thua lỗ thì
việc sử dụng vốn bên ngồi như con dao hai lưỡi, nó sẽ làm cho DN thua lỗ nhiều
hơn, có thể ngừng hoạt động hoặc phá sản).
Tuy nhiên, khi sử dụng nguồn vốn bên ngồi bằng hình thức vay vốn DN
phải trả lãi vay và hoàn trả tiền vay đúng hạn, ngoài ra để được sử dụng nguồn vốn
bên ngoài DN phải làm các thủ tục khá phức tạp (ví dụ như phải có tài sản đảm bảo
nếu DN muốn vay vốn ngân hàng, phải có các điều khoản ràng buộc trong hợp đồng
nếu DN muốn mua chịu của nhà cung cấp…) và nếu khơng tn thủ đúng các quy
định thì sẽ phải chịu phạt hợp đồng và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của DN.
− Th tài chính: Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt
14
động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này
có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác,,,) giữa bên cho
thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng
thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong
liên kết kinh tế). Theo phương thức này, người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết
bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được
thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Vì vậy, DN cần căn cứ vào ưu nhược điểm
của từng nguồn vốn để huy động vốn nhằm mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất
với chi phí và rủi ro thấp nhất [15].
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh chính là tối đa hố lợi ích của chủ sở hữu mà trực tiếp là gia tăng
lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt
để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu
cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [8].
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn, trước hết cần tìm hiểu các khái
niệm có liên quan đến hiệu quả. Có thể thấy rằng hiệu quả là một phạm trù kinh tế có
phạm vi rộng và nội hàm phức tạp. Quan điểm về hiệu quả có thể được xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau. Về góc độ lợi ích có thể phân chia thành hiệu quả kinh tế,
hiệu quả chính trị - xã hội, hiệu quả an ninh quốc phịng, bảo vệ mơi trường sống ...
Về cấp độ hay phạm vi xem xét hiệu quả như hiệu quả kinh tế quốc dân (ở tầm vĩ
mô), hiệu quả ngành và vùng lãnh thổ, hiệu quả của doanh nghiệp (ở tầm vi mơ). Như
vậy, khi xem xét ở các góc độ khác nhau thì hình thức biểu hiện và cách đánh giá
hiệu quả cũng khác nhau [8].
15
Khi nghiên cứu sự phát triển của các hệ thống kinh tế nói chung, người ta
thường quan sát mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của chúng. Đây là mối
quan hệ biện chứng, nhân quả được lượng hóa theo quan hệ hàm số mà đầu vào là
nguyên nhân được coi là biến số, còn đầu ra là kết quả được coi là hàm số. Theo mối
quan hệ này thì thấy sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai hình
thức phát triển chiều rộng và chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Nhìn
chung, khi trình độ phát triển của sản xuất xã hội ở mức độ thấp, các hệ thống kinh tế
thường hướng vào sự phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát triển này
là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng số lượng của các yếu tố đầu
vào như tăng diện tích đất đai, tăng lao động, tăng số lượng máy móc, thiết bị. Nhưng
khi các loại nguồn lực của xã hội trở nên khan hiếm, đồng thời trình độ sản xuất của xã
hội tiến lên ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển kinh tế theo
chiều sâu. Theo loại hình này sự gia tăng sản phẩm đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia
tăng chất lượng đầu vào như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng suất lao động.
Như vậy, dù với cùng một lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được
một lượng đầu ra lớn hơn. Sự phát triển của khoa học công nghệ là chìa khóa quyết
định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu [8].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một
phạm trù kinh tế phản ảnh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi
phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định”.
Ở đây đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ khác nhau
nhưng có những điểm giống và khác nhau. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân (ở
tầm vĩ mô), kết quả đầu ra đáng quan tâm nhất là sản lượng của nền kinh tế, hiện nay
đang được sử dụng các thước đo chủ yếu là GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc
GNP (tổng sản phẩm quốc dân); đầu vào của nó là các nguồn dữ liệu có như đất đai,
tài nguyên, lao động, vốn, công nghệ và các nguồn lực khác ... Đối với các doanh
nghiệp (ở tầm vi mô), đầu ra chủ yếu là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
16
nghiệp như tổng giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng,.. cịn chi phí
đầu vào bao gồm hai loại:
Loại thứ nhất, là chi phí để tạo ra nguồn lực (gọi tắt là nguồn lực) như diện
tích đất đai, số lượng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, số lượng vốn, lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp.
Loại thứ hai, là chi phí sử dụng nguồn lực (gọi là chi phí thường xuyên) là sự
tiêu hao hoặc chi phí các yếu tố sản xuất như chi phí trung gian, tổng thời gian làm
việc của máy, tổng thời gian làm việc của người lao động.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn, vì thế ở đây tác giả
chỉ xem xét các yếu tố đầu ra thuộc kết quả kinh doanh và đầu vào là vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, một loại nguồn lực có vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh được sử dụng nhằm thu
kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường
được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và vốn kinh doanh bỏ ra. Như
vậy có thể nói: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ảnh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng vốn kinh doanh, được xác định bằng
quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và vốn kinh doanh của doanh nghiệp [8]
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các DN là thu được lợi
nhuận cao. Quá trình kinh doanh của DN cũng là quá trình hình thành và sử dụng
VKD. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận DN thu được
trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng
vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình tổ chức đảm bảo vốn và sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động của DN [8]..
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Vòng quay vốn lưu động):