Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Môn Kỹ năng trong giải quyết các vụ án hành chính Hồ sơ số 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.82 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN
KHOA ĐÀO TẠO

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

Môn: Kỹ năng ….. trong giải quyết
các vụ án hành chính
Hồ sơ số: 15
Diễn lần: 01
Ngày diễn: 00/000/000

Hà Nội, tháng 000 năm 00

1


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc hành chính
Mã số hồ sơ: LS.HC – 15
(Khiếu kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC
1. Tư cách đương sự
1.1 Người khởi kiện:
Ông Bùi Quang Hải – sinh năm: 1971
Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A
Bà Đặng Thị Kim - sinh năm: 1981
Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Quốc Chinh – sinh năm 1965
Địa chỉ: 64/1 A Nguyễn Hới, phường Nguyễn An Ninh, thành phố A
1.2. Người bị kiện:
UBND thành phố A


Địa chỉ: 89 Lý Thường Kiệt, phường 1, thành phố A, tỉnh H
2. Tóm tắt nội dung vụ án
- Ngày 14/6/2016 vợ chồng ông bà Hải, Kim nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) lên UBND thành phố A diện tích 156,7 m 2 đất
của căn nhà số 179/8/1 Trần Phú, phường 5, thành phố A. Trong đó có 102 m 2 thuộc
thửa 351 tờ bản đồ số 09 (bản đồ năm 2000), đã được UBND thành phố A cấp
GCNQSDĐ và 54.7 m2 đất (lấn chiếm sông, biển). Ngày 07/09/2016 Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai thành phố A ra Thông báo số 2778/TB-CNVPĐK trả hồ sơ cấp
GCNQSDĐ, QSH nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho ông bà Hải, Kim. Sau đó,
2


vợ chồng ông bà Hải, Kim đã khởi kiện quyết định trên ra Tòa án. Ngày 05/04/2017
TAND tỉnh H ra bản án phúc thẩm số 04/2018/HC-PC tuyên: Chấp nhận đơn khởi
kiện của ông bà Hải, Kim và buộc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận lại
hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho vợ chồng ông bà Hải Kim và giải quyết các thủ tục tiếp
theo theo quy định của pháp luật.
- Sau khi có bản án phúc thẩm của TAND tỉnh H, ngày 20/04/2018 gia đình ơng
bà Hải, Kim tiếp tục nộp lại hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ trên lên UBND thành phố
A và được hiện trả kết quả ngày 06/06/2018 → Ngày 14/08/2018 Chi nhánh VPĐKĐĐ
thành phố A ra văn bản số 4171/CNVPĐK-ĐKCG với nội dung: VP đã trình hồ sơ tới
phịng Tài ngun và Mơi Trường và UBND tỉnh H từ ngày 02/07/2018 và đang đợi
kết quả.
- Ngày 30/01/2019 UBND thành phố A đã ban hành văn bản số 504/UBNDTNMT gửi tới ông bà Hải, Kim về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Phường 5, thành phố A với lý do: Do
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định việc giải
quyết cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do, lấn, chiếm
sông hoặc biển nên UBND thành phố A đã có VB số 1133/UBND-TNMT ngày
09/03/2018 để xin ý kiến hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, trong
khoảng thời gian chờ ý kiến hướng dẫn, UBND thành phố thông báo về việc tạm trả

hồ sơ cho ông bà Hải, Kim biết để tới nhận lại hồ sơ
- Không đồng ý với việc tạm trả hồ sơ ông bà Hải, Kim đã làm đơn khiếu nại
gửi đến UBND thành phố A và được UBND thành phố A trả lời bằng VB số
1126/UBND-TNMT với nội dung: “Phần diện tích 54,7 m 2 mà ơng Hải đề nghị cấp
GCNQSDĐ thuộc trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc do lấn chiếm sơng hoặc biển.
Vì vậy, việc tạm trả hồ sơ với lý do được nêu trong văn bản số 504/UBND-TNMT là
phù hợp và nhận định rằng sau khi có Văn bản hướng dẫn, trả lời của Sở Tài ngun
và Mơi trường thì sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật.”
- Không đồng ý với văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019; văn bản
số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A, ngày 04/04/2019
3


vợ chồng ông bà Hải, Kim đã làm Đơn khởi kiện 2 quyết định hành chính này ra
TAND tỉnh H. TAND tỉnh H đã thụ lý đơn khởi kiện và ra Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 13x/2019/QĐXXST-HC vào ngày 21/10/2019.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT TỐ TỤNG VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI
1. Các đánh giá về tố tụng
* Về quyền khởi kiện:
- Ông Bùi Quang Hải và vợ là bà Đặng Thị Kim, đảm bảo năng lực hành vi dân
sự, đúng với quy định tại khoản 3, Điều 54 Luật TTHC 2015
- Có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các QĐ hành chính
của Chủ tịch UBND TP A
→ Căn cứ vào Điều 115 ông Bùi Quang Khải, bà Đặng Thị Kim là chủ thể có
quyền khởi kiện.
* Về đối tượng khởi kiện:
- Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND thành phố H về
việc tạm trả hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liến
với đất tại phường 5, thành phố A
- Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 của UBND thành phố A về

việc giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hài đối với hồ sơ đề nghị cấp
GCNQSDĐ tại thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 phường 5, thành phố A.
* Thời hiệu khởi kiện:
- Ngày 30/1/2019 vợ chồng ông Hải nhận được Văn bản số 504/UBND-TNMT
do UBND TPA ban hành; Ngày 18/3/2019, nhận được văn bản số 1126/UBNDTNMT. Ngày 4/4/2019 vợ chồng ơng Hải khởi kiện ra tịa u cầu huỷ các văn bản
nói trên là cịn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại điểm a khồn 2 điều 116
Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

4


* Thẩm quyền của Tòa án: Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015, và tại Điều 32 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 là thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân tỉnh H.
2. Xây dựng kế hoạch hỏi
2.1. Hỏi người bị kiện:
- Ông cho biết UBND thành phố A xác định diện tích đất thuộc thửa đất số 164
tờ bản đồ số 9 với diện tích 54,7 m2 có nguồn gốc từ đâu?
- Hiện tại có văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hướng dẫn nào quy
định về việc cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất có nguồn gốc do lấn biển khơng?
- Ơng cho biết UBND thành phố A đã từng được nhận hồ sơ xin cấp giấy phép
xây xây dựng đối với diện tích mảnh đất 54,7 m2 chưa?
- Ông cho biết UBND thành phố A nhận hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ của ông
bà Hải, Kim vào thời gian nào?
- Tại sao đến thời hạn trả kết quả về hồ sơ trên lại được thực hiện chậm hơn so
với quy định?
- Ông cho biết lý do tại sao UBND ban hành văn bản số 504/UBND-TNMT
ngày 30/01/2019?
- Ông hãy giải thích nghĩa của cụm từ “tạm trả hồ sơ” được thể hiện trong văn
bản số 504/UBND-TNMT?

- “Tạm trả hồ sơ” ở đây có thời hạn là bao lâu? Khi nào thì UBND thành phố A
nhận lại hồ sơ và giải quyết cho ông bà Hải, Kim?
- Tổng cục quản lý đất đai, Sở TNMT đã có văn bản trả lời về việc cấp
GCNQSDĐ đối với diện tích đất có nguồn gốc do lấn biển chưa?
- Nếu khơng có văn bản hướng dẫn, UBND thành phố A có thể thực hiện thủ
tục cấp GCNQSDĐ cho gia đình ơng bà Hải, Kim không? Tại sao?

5


2.2. Hỏi người khởi kiện
- Ông cho biết nguồn gốc diện tích 156,7 m 2 đất của căn nhà số 179/8/1 Trần
Phú, phường 5, thành phố A?
- Diện tích đất nêu trên đã được UBND thành phố A cấp GCNQSDĐ chưa?
- Đối với diện tích đất lấn biển 54,7 m 2 hiện đang được sử dụng với mục đích
gì?
- Ơng cho biết lý do tới thời điểm này, tại sao UBND thành phố A vẫn chưa làm
thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với diện tích 54,7 m2?
- Nội dung Văn bản số 504/UBND-TNMT UBND thành phố A đã thể hiện rõ
lý do vì sao chưa làm thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình ơng bà Hải, Kim. Ơng
cho biết ơng có khơng rõ vấn đề nào trong văn bản này khơng?
- Ơng có được UBND thành phố A cung cấp thông tin về tiến độ giải quyết các
vấn đề liên quan đến thủ tục cấp GCNQSDĐ cho gia đình ơng bà Hải, Kim khơng?
- Trong tồn bộ q trình nộp hồ sơ làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ UBND
thành phố A đã từng có thơng báo nào đề cập về việc sẽ khơng cấp GCNQSDĐ đối
với diện tích 54,7 m2 lấn biển hay không?

6



III. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI BỊ KIỆN
Kính thưa HĐXX!
Kính thưa vị Đại diện VKS!
Kính Thưa các luật sư đồng nghiệp và tồn bộ các q vị có mặt trong phiên
tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư 00000, thuộc VPLS 0000 và cộng sự - Đoàn Luật sư 0000. Bước
vào phần tranh luận, với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp cho người bị
kiện – UBND thành phố A trong vụ án hành chính ngày hơm nay, tôi xin phát biểu
quan điểm và đề xuất với HĐXX về đường lối giải quyết đối với vụ án này cụ thể như
sau:
Thứ nhất, về nguồn gốc thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 có diện tích 54,7 m2
Báo cáo số 918/TNMT-GQDT ngày 14/03/2014 của Phòng Tài nguyên Mơi
trường nhận định phần diện tích 54,7 m2 ơng Hải đề nghị cấp GCNQSDĐ theo hồ sơ
địa chính phường 5 lập năm 1993 chưa hình thành, trước đây ơng Bùi Xuân Mỹ làm
sân phơi cá, xây kè đổ đất, đến năm 2000 thì xây phịng trọ trước khi chuyển nhượng
cho ông Hải.
Thêm vào đó, tại Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất ngày 21/05/2016 tại tổ dân phố 37, khu phố 4, phường 5, thành phố A thì ơng
Đồn Văn Nhu, bà Nguyễn Thị Nhũ đều xác nhận thông tin về diện tích đất 54,7 m 2
hình thành do ơng Mỹ xây bờ kè, đổ đất. Ông Hải cũng đã xác nhận và ký vào phiếu
này.
→ Như vậy, có thể khẳng định diện tích đất này là diện tích do lấn biển mà
có.
Thứ hai, về căn cứ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7


Theo như trình bày của người khởi kiện, ơng bà Hải, Kim căn cứ vào Khoản 3,
Khoản 5, Khoản 6 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính

phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai về một số trường hợp cấp GCNQSDĐ thì trường
hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường
hợp phải xem xét theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép và diện tích đất đó đang sử dụng ổn định, khơng có
tranh chấp thì được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Tuy nhiên, “Đất chưa sử dụng” cũng được giải thích tại Điều 58 Nghị định
43/2014/NĐ-CP bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá
khơng có rừng cây. Theo như quy định này thì “đất chưa sử dụng” khơng bao gồm
“đất lấn biển”
→ Như vậy, không thể dựa vào quy định tại vào Khoản 3, Khoản 5, Khoản
6 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ để làm căn
cứ thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất lấn biển nêu trên được.
Thứ ba, tính hợp pháp, hợp lý của văn bản 504/UBND-TNMT và văn bản số
1126/UBND-TNMT của UBND thành phố A về việc tạm trả hồ sơ cấp GCN quyền
sử dụng đất cho gia đình ơng Hải là hồn tồn có cơ sở
Điều 9 Luật Đất đai 2013 có quy định về việc khuyến khích nhân dân đầu tư
vào đất đai:
“Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật
tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.”
Mặc dù đã có quy định về việc khuyến khích người sử dụng đất lần biển để đưa
diện tích đất vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Tuy
8


nhiên, Luật Đất đai và tất cả các văn bản hướng dẫn liên quan đều khơng có quy định
hướng dẫn cụ thể về việc cấp GCNQSDĐ cụ thể đối với phần diện tích lấn biển này.

Thêm vào đó, Khoản 4 Điều 26 Thơng tư số 02/2015/TT-BTNMT có quy định:
“4. Trong q trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải
quyết./.”
Như vậy, việc UBND thành phố A căn cứ vào quy định này để gửi công văn số
1133/UBND-TNMT ngày 09/03/2018 lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền là Sở
TNMT đề nghị hướng dẫn cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp lấn biển trên địa
bàn thành phố A, trong đó có trường hợp của gia đình ơng Hải là hồn tồn có căn cứ
và hợp lý. Ngay sau đó, Sở TNMT cũng đã có văn bản đề nghị hướng dẫn gửi tới
Tổng cục Quản lý Đất đai – Tổ chức trực thuộc Bộ TNMT. Tính tới thời điểm UBND
thành phố A ra văn bản số 504 thì vẫn chưa nhận được văn bản trả lời của Sở TNMT
hay Tổng cục Quản lý Đất đai.
→ Căn cứ vào quy định của pháp luật và hiện thực khách quan, để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho gia đình ơng bà Hải, Kim cũng như đảm bảo
thủ tục cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật
thì việc UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT về việc tạm trả hồ
sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với gia đình ơng Hải và bà Kim và văn bản số 1126/UBND-TNMT
về việc giải quyết khiếu nại cho gia đình ơng Hải là hoàn toàn hợp lý và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.
Kính thưa HĐXX!
Từ những phân tích và căn cứ pháp luật nêu trên có thể nhận định rằng văn bản
số 504/UBND-TNMT về việc tạm trả hồ sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với gia đình ơng Hải và bà
Kim và văn bản số 1126/UBND-TNMT về việc giải quyết khiếu nại cho gia đình ơng
Hải được ban hành theo đúng quy định của pháp luật.
9


Vì vậy, tơi kính đề nghị HĐXX căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 193 tuyên bác

yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim.
Xin chân thành cảm ơn!

IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
Câu hỏi 1:
1. Đối với trường hợp Sở TNMT, Cục quản lý đất đai; và tư cách đại diện
của UBND thành phố A
- Trường hợp Sở TNMT, Cục quản lý đất đai vắng mặt
+ Trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, Sở TNMT, Cục Quản
lý đất đai vắng mặt thì Hội đồng xét xử hỗn phiên Tịa, trừ trường hợp Sở TNMT và
Cục Quản lý đất đai có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 157
Luật TTHC 2015)
+ Trong trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2, Sở TNMT, Cục Quản lý
đất đai vắng mặt khơng vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tịa án xét
xử vắng mặt. Bởi lẽ, trong vụ án này, Sở TNMT và Cục Quản lý đất đai không thuộc
trường hợp có yêu cầu độc lập. (Căn cứ vào điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 157)
→ Trong buổi diễn án này, Sở TNMT và Cục Quản lý đất đai khơng có đơn xin
xét xử vắng mặt. Vì vậy, sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
(1) Nếu đây là phiên Tòa xét xử lần đầu và đã triệu tập hợp lệ Sở TNMT và
Cục Quản lý đất đai thì Hội Đồng xét xử phải hỗn phiên tịa
(2) Nếu đây là phiên Tịa xét xử lần thứ 2 và đã hồn 1 lần do sự vắng mặt của
Sở TNMT và Cục Quản lý đất đai rồi thì Tịa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt 2 cơ
quan này.
- Người khởi kiện bổ sung yêu cầu hủy VB 1126

10


Giả sử yêu cầu khởi kiện ban đầu của người khởi kiện khơng có u cầu hủy vb
1126 và trong phiên tòa xét xử sơ thẩm người khởi kiện bổ sung yêu cầu này thì sẽ xử

lý như sau:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 173 Luật TTHC về việc xem xét việc thay đổi, bổ
sung, rút yêu cầu : “Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của
đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu
khởi kiện hoặc yêu cầu độc lập ban đầu”.
Xét thấy VB số 1126 là văn bản về việc giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi
Quang Hải về việc giải quyết đơn (khiếu nại) của ông Bùi Quang Hài đối với hồ sơ đề
nghị cấp GCNQSDĐ tại thửa đất số 164 tờ bản đồ số 09 phường 5, thành phố A là giải
quyết khiếu nại đối với văn bản số 504.
→ Có thể nhận định rằng việc người khởi kiện số sung yêu cầu hủy VB 1126 là
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu. Vì vậy, yêu cầu này có thể được
HĐXX xem xét chấp nhận.
2. Đánh giá kỹ năng chứng minh của 2 bên luật sư:
- Về loại đất & quy hoạch sử dụng đất
+ Luật sư của người khởi kiện đã chứng minh được về loại đất và quy hoạch sử
dụng đất thông qua Quyết định 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H
về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết 05 năm kỳ đầu (2011-2015, Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường 5 và hồ sơ
địa chính lập năm 2002).
+ Luật sư người bị kiện chỉ tập trung về việc đất này do lấn biển mà có, và
khơng đề cập đến việc quy hoạch sử dụng đất.
- Lý do: Tạm trả hồ sơ cấp GCNQSDĐ
+ Người bị kiện và luật sư người bị kiện đưa ra lý do khá thuyết phục và đã giải
thích được việc khơng có văn bản quy phạm pháp luật hay bất kì một văn bản hướng
dẫn liên quan nào hướng dẫn về việc cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất do lấn biển
11


mà có. Nên việc tạm trả hồ sơ là hỗn tồn hợp lý. Mặc dù có việc vi phạm về quy
định đối với việc bổ sung hồ sơ. Tuy nhiên, đây là do thực tế khách quan, vì vậy việc

tạm trả hồ sơ là hồn tồn có thể hiểu được.

12



×