Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.48 KB, 107 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THUÝ DUNG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2010
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN THUÝ DUNG
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ HỒNG PHONG
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Các bảng,
sơ đồ
Mục
lục
Nội dung Trang


Sơ đồ 1.1 1.1.1 Quy trình tín dụng trung của NHTM 9
Sơ đồ 1.2 1.3.1 Bộ máy quản lý tín dụng 25
Sơ đồ 2.1 2.1.2
Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của MHB Hà
Nội
35
Sơ đồ 2.2 2.2.2 Cơ cấu tổ chức tín dụng tại MHB Hà Nội 44
Sơ đồ 3.1 3.2.2 Quy trình thẩm định rủi ro 70
Sơ đồ 3.2 3.2.2 Quy trình quản lý nợ có vấn đề 74
Bảng 2.1 2.1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hà
Nội 2005 - 2009
38
Bảng 2.2 2.2.1
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn của MHB
Hà Nội 2006 - 2009
39
Bảng 2.3 2.2.1
Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
2006 - 2009
41
Bảng 2.4 2.2.2 Phân loại nợ theo nhóm 2006 - 2009 47
Bảng 2.5 2.2.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn 2006 - 2009 49
Bảng 2.6 2.2.2
Nợ quá hạn phân theo từng loại hình cho vay
2006 - 2009
51
Bảng 2.7 2.3.1
Doanh số cho vay theo từng loại hình cho vay
2006 - 2009

55
Bảng 2.8 2.3.1
Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp
2006 - 2009
55
Bảng 2.9 2.3.1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2005 - 2009 56
Biểu đồ 2.1 2.1.3 Tổng nguồn vốn MHB Hà Nội từ 2005 - 2009 36
Biểu đồ 2.2 2.1.3 Tổng dư nợ tại MHB Hà Nội 2006 - 2009 37
Biểu đồ 2.3 2.2.1
Cơ cấu cho vay theo loại hình kinh tế 2006 -
2009
40
Đồ thị 2.1 2.2.2 Tốc độ phát triển các nhóm nợ 2006 - 2009 48
Đồ thị 2.2 2.2.2 Diễn biến tổng dư nợ 2006 - 2009 49
Đồ thị 2.3 2.2.2 Diễn biến tỷ lệ NQH 2006 - 2009 50
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Ban giám đốc
BGĐ
Cán bộ hỗ trợ
CBHT
Cán bộ kinh doanh
CBKD
Cán bộ rủi ro
CBRR
Cán bộ tín dụng
CBTD
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN

Doanh nghiệp tư nhân
DNTN
Dự phòng rủi ro
DPRR
Giám đốc

Hợp đồng bảo đảm
HĐBĐ
Hợp đồng tín dụng
HĐTD
Hỗ trợ kinh doanh
HTKD
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
MHB
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Hà Nội
MHB Hà Nội
Ngắn hạn
NH
Ngân hàng nhà nước
NHNN
Ngân hàng thương mại
NHTM
Nợ quá hạn
NQH
Phó giám đốc
PGĐ
Quản lý rủi ro
QLRR
Rủi ro tín dụng

RRTD
Tỏ chức tín dụng
TCTD
Tín dụng
TD
Trung dài hạn
TDH
Tài sản đảm bảo
TSĐB
Tài sản thế chấp
TSTC
Uỷ ban tín dụng
UBTD
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mô tín dụng của các
ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế luôn đi liền với
khả năng tăng lên của rủi ro tín dụng. Với cơ cấu tín dụng đa dạng như hiện
nay, với tiềm ẩn rủi ro tín dụng thường trực thì rủi ro tín dụng có thể dẫn đến
mất an toàn của cả hệ thống ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy trong nền
kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) lâu năm, có kinh
nghiệm nhưng cũng đã từng bị những hậu quả lớn do rủi ro tín dụng (RRTD)
gây nên, do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đang là mối quan
tâm hàng đầu của các NHTM. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Hà nội (MHB Hà Nội) là ngân hàng mới còn non trẻ so với
nhiều NHTM khác, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, dự nợ không lớn nhưng tốc
độ phát triển nhanh, đồng thời tốc độ nợ quá hạn qua các năm gần đây có chiều
hướng tăng cao, nên việc cần phải học các bài học kinh nghiệm của các ngân
hàng bạn, tránh những hậu quả lớn đã xảy ra tương tự như các ngân hàng bạn
là rất cần thiết. Vì vậy, tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại

chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông cửu Long chi nhánh Hà
Nội là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về RRTD và hạn chế RRTD của
NHTM.
Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hà Nội.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: nghiên cứu về rủi ro tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt
động tín dụng tại MHB Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là nghiên cứu về RRTD tại MHB Hà
Nội trong thời gian từ 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như phương pháp thống kê, diễn giải, phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày theo các nội dung sau:
Chương 1: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển
nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển
nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - chi nhánh Hà Nội Hà Nội
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1.1 Các hoạt động chính của NHTM
* Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2004 định nghĩa:
”NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Theo dự thảo luật các TCTD định nghĩa: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác”.
Theo quan điểm của Giáo sư Peter Rose, một nhà kinh tế Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là một tổ chức tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Định nghĩa này thể hiện rõ phạm vi,
quy mô cũng như vai trò của NHTM trên thị trường tài chính - tiền tệ, đồng thời
phản ánh được ảnh hưởng của NHTM tới nền kinh tế của một nước.
* Các hoạt động chính của NHTM:
- Huy động vốn: NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
3
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật
ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.
- Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá

khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của
NHNN.
+ Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống; cho vay trung hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh theo qui định của NHNN.
+ Chiết khấu: NHTM được:
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
các tổ chức, cá nhân;
 Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
4
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính phủ về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ.
+ Mở tài khoản:
 NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì
tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định; được mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo qui định của NHNN;
 Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
 NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được:

 Cung ứng các phương tiện thanh toán;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
 Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN;
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép;
 Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán
quốc tế phải được ngân hàng nhà nước cho phép.
Ngoài những hoạt động chính trên NHTM còn có thể có những hoạt
động khác như: được dùng vốn điều lệ và quĩ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp và của các TCTD khác trong nước theo qui định của pháp
luật; Được tham gia trên thị trường tiền tệ theo qui định của NHNN; Được
trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân,
5
hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế theo qui định của NHNN.
Trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng kể trên thì hoạt động tín
dụng chiếm phần chủ yếu và hoạt động tín dụng được tổ chức dưới nhiều hình
thức tín dụng khác nhau và tuỳ vào đặc điểm của mỗi NHTM mà phát triển
loại hình nào cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
* Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người
cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín
dụng đối với khách hàng (QĐ 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là
việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp
tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của NHNN.
* Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu thức phân
loại khác nhau. Thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại TD theo các tiêu
thức sau:
6
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà
quy định thời hạn tín dụng có thể khác nhau. Theo cách phân loại này, ở Việt
nam có thể chia tín dụng thành 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp
ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh
toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
Đặc điểm: đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn
nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn của môi
trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
TD này thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều
rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn: Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu
tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi
ro cá biệt và rủi ro hệ thống. Mức rủi ro tăng và do đó lãi suất tăng lên cùng
thời hạn vay.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay.
+ Tín dụng đầu tư: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp
để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
7
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho
vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các
khoản nợ dưới hình thức chiết khấu.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới.
- Căn cứ mức độ đảm bảo.
Tín dụng đảm bảo: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay.
Tín dụng không có đảm bảo: Là hình thức tín dụng không cần có tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro.
Cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị
ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn
thất kịp thời. Theo cách phân loại này, tín dụng được phân thành:
+ TD lành mạnh: Là các khoản TD an toàn, có khả năng thu hồi vốn cao.
+ Tín dụng có vấn đề: Là những khoản tín dụng đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.

+ Tín dụng quá hạn khó thu hồi: Là những khoản tín dụng quá hạn quá
lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp bị giảm giá hoặc mất giá…
Ngoài ra trong quá trình phân loại người ta còn phân chia tín dụng căn cứ
vào xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả và một số các căn cứ khác tuỳ
theo mục tiêu nghiên cứu.
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng nhằm
mục đích giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
8
1.1.1.3 Quy trình tín dụng
* Khái niệm.
Quy trình tín dụng là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cấp tín
dụng đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc tín dụng,
phương pháp, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm
quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng.
* Nội dung.
Sự mở rộng hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần
phải có các biện pháp hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện pháp
đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân viên tín
dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay đạt được hiệu quả
cao nhất. Cho nên việc thiết lập một quy trình tín dụng là một bộ phận căn
bản của công tác quản lý tín dụng, quy trính tín dụng của NHTM thường có 5
bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung của

Bước 1- Thiết lập hồ sơ tín dụng.
Hồ sơ tín dụng của một ngân hàng là tài liệu văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng. Bộ hồ sơ thường bao gồm các loại sau:
- Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng bao gồm: Hồ sơ
pháp lý, quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, phương án vay vốn, hồ

sơ đảm bảo TD...
- Hồ sơ do ngân hàng lập: Các báo cáo thẩm định, các báo cáo khác...
9
Thiết lập
hồ sơ tín
dụng
Phân tích
tín dụng
Quyết định
cấp tín
dụng
Giám sát
thu nợ và
thanh lý
HĐTD
Giải
ngân
- Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập: Hợp đồng tín dụng, Hợp
đồng bảo đảm tiền vay...
Bước 2 - Phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là thu thập và xử lý thông tin liên
quan đến khách hàng như: Năng lực pháp lý, mục đích vay vốn, uy tín của
khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án xin
vay, tài sản đảm bảo…
Bước 3- Quyết định cấp tín dụng.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cấp tín
dụng. Trên cơ sở hồ của khách hàng và tờ trình của cán bộ tín dụng, cấp trên
xem xét kiểm tra lại xem có cấp tín dụng hay không. Nếu yêu cầu được chấp
thuận thì lãnh đạo ngân hàng được phân quyền cùng khách hàng tiến hành ký
kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Bước 4 - Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
được cấp đã được phê duyệt. Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân là kế
hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng Sau khi
HĐTD đã được ký kết ở bước 3, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách
hàng như đã thoả thuận.
Bước 5 - Giám sát và quản lý tín dụng
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay được phát ra
cho đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện
đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, phù
hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng
vốn của khách hàng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
10
toàn. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp khách hàng không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đúng hạn tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Do đó một trong
những yếu tố nhằm đảm bảo an toàn vốn là ngân hàng phải xây dựng được
một quy trình tín dụng hợp lý, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đầy đủ và
nghiêm túc các bước của quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp
cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Bất kỳ một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo hai
nguyên tắc: khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và có hiêu
quả, khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã
cam kết. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ RRTD nào.Tuy nhiên,
trong quá trình sử dụng vốn vay, vì một lý do nào đó có thể người vay tiền
phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi TD đầy đủ là không chắc chắn, khoản tín

dụng đó không được hoàn trả đúng kỳ hạn đã cam kết. Điều này làm cho ngân
hàng phải chịu một khoản tổn thất như thiếu vốn khả dụng, mất khả năng
thanh toán... Những tổn thất này được gọi là RRTD. Như vậy RRTD phát sinh
trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và/hoặc lãi của
khoản vay hoặc là việc thanh toán gốc và/hoặc lãi không đúng kỳ hạn.
Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt nam đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
11
1.1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Muốn quản trị rủi ro tốt nhằm hạn chế RRTD phải xác định nguyên nhân
gây rủi ro, thông thường nguyên nhân RRTD được phân theo các tiêu chí sau:
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Chính sách, quy trình tín dụng.
+ Chính sách tín dụng.
RRTD phát sinh khi một nội dung trong danh mục tín dụng trở lên tương
đối lớn so với mức vốn, tài sản của ngân hàng, là loại rủi ro tập trung. Rủi ro
tập trung tín dụng không những phụ thuộc vào giá trị tín dụng mà còn phụ
thuộc vào tỷ lệ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tập trung tín dụng có thể được phân chia thành 2 loại: rủi ro tập
trung tín dụng thông thường - xảy ra khi tín dụng tập trung quá nhiều vào một
khách hàng, một nhóm khách hàng, một ngành hoặc một lĩnh vực (ví dụ như
bất động sản, xây dựng cơ bản...) và rủi ro tập trung tín dụng - do sự liên hệ
qua lại các yếu tố có liên quan nhiều đến các yếu tố đặc thù, chỉ có thể phát
hiện qua phân tích. Ví dụ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ ở châu Á
năm 1997 do sự liên hệ giữa RRTD, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản đã
tạo các khoản lỗ/mất vốn rộng khắp.
+ Quy trình tín dụng.

Các vấn đề trong qui trình cấp tín dụng là nguyên nhân gây ra RRTD,
trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm định và theo dõi, giám sát tín
dụng. Có rất nhiều ngân hàng khó thực hiện một quá trình đánh giá tín dụng
một cách chuyên sâu bởi áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
tăng. Cũng chính do áp lực này mà nhiều ngân hàng có xu hướng dựa vào một
số chỉ tiêu đơn giản để cấp tín dụng. Điều này chỉ có thể được hạn chế khi các
ngân hàng đưa ra một số bước bắt buộc phải thực hiện trong quá trình thẩm
định tín dụng.
12
Chính sách tín dụng không hợp lý, ví dụ như quá nhấn mạnh vào lợi
nhuận ngân hàng mà đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng, nên
khi cho vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh, hoặc do áp lực cạnh tranh mà các ngân hàng có
chủ trương đơn giản hoá việc phân tích đánh giá khách hàng nhằm thu hút
được nhiều khách hàng đến với ngân hàng nhưng trong số đó có một số khách
hàng không có năng lực thanh toán. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những
sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn
của cán bộ quản trị và cán bộ tác nghiệp không đạt yêu cầu, nên trong công
tác thẩm định khách hàng không đánh giá chính xác, cụ thể như:
+ Những tiêu cực trong thẩm đinh khách hàng vay, như cán bộ vay ké
khách hàng vay, xử lý giải quyết nghiêng về cá nhân nên đã nới lỏng các điều
kiện cho vay, Cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, không phát hiện kịp thời
hiện tượng khách hàng vay mất khả năng trả nợ... nên dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có
thông tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng (thực
chất là không đánh giá đúng mức độ RRTD theo thời gian).
+ Không theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản đảm
bảo, do đó không có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD.
+ Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro gây ảnh hưởng tới khả năng bù

đắp của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro.
+ Không tính đến chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của
sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh
vực bất động sản. Điều này xuất phát từ những yếu kém trong quản lý danh
mục đầư TD.
13
+ Không dự kiến phương án trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân
hàng không có sự chuẩn bị kỹ nên không phản ứng nhanh chóng, kịp thời để
vượt qua những cú sốc bất lợi.
* Nguyên nhân từ phía người vay.
Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra RRTD cho ngân hàng. Nhìn chung, với các nguyên nhân này ngân
hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững ”tình hình
sức khoẻ của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục
đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.Với các
đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có
thể khác nhau do dặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn sử dụng để
trả nợ. Có thể xảy ra các nguyên nhân sau:
- Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng, trong quá trình đi vay và sử dụng
vốn vay, chẳng hạn như cung cấp thông tin không đúng sự thật, sử dụng vốn
vay sai mục đích khác với hồ sơ, rủi ro cao, dễ thua lỗ, không trả được nợ cho
ngân hàng. Mặt khác có trường hợp cho dù công việc kinh doanh có lãi nhưng
họ vẫn chây ỳ không trả nợ ngân hàng, mục đích để chiếm dụng vốn ngân
hàng quay vòng trong hoạt động kinh doanh.
- Năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp (khách hàng vay) còn hạn
chế, thiếu thông tin từ thị trường và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra
sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khả năng thích ứng thị trường, sản xuất kinh
doanh còn thiếu linh hoạt, sản phẩm làm ra không đáp ứng được nhu cầu thị
trường dẫn đến tụt hậu trong cạnh tranh làm giảm khả năng trả nợ hay phát

sinh nợ có vấn đề.
* Nguyên nhân khác.
Ngoài những nguyên nhân từ ngân hàng và từ phía khách hàng còn có
các nguyên nhân khác như sau:
14
- Nguyên nhân từ môi trường chính trị pháp luật: Nền chính trị quốc gia
ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, là điều kiện thuận lợi thu
hút, gọi vốn đầu tư. Ngược lại, môi trường chính trị kém ổn định, xảy ra xung
đột, chiến tranh... tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ, doanh nghiệp không có
khả năng trả nợ ngân hàng, điều này khiến cho RRTD là rất cao.
Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi chủ thể. Hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ
quốc tế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp ngân hàng hoạt
động ân thủ đúng pháp lụât. Ngược lại luật pháp thường xuyên thay đổi,
không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân
thủ pháp lụât dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập lậu
hàng... làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Những chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nước như: chính sách tài khoá, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất
nhập khẩu... có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những biến
động của môi trường kinh tế vĩ mô tác động có thể theo chiều hướng thúc
đẩy, khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển của các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong trường hợp môi trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn ngân hàng, có
thể là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng
thịnh, tăng trưởng ổn định dẫn đến người đi vay vốn để hoạt động sản xuất
kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi nhuận thu được ỏn định theo như dự kiến, khả

năng trả nợ vốn vay là tương đối chắc chắn theo kế hoạch. Ngược lại khi nền
kinh tế có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó
15
trong tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng trả nợ ngân hàng
giảm sút dẫn tới RRTD cho ngân hàng. Vấn đề lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá...
cũng là nguyên nhân có tác động mạnh đến hoạt động của ngân hàng và các
doanh nghiệp trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên nhân dẫn đến RRTD
cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: Nguyên nhân từ môi trường tự
nhiện như những thảm hoạ thiên nhiên như động đất, núi lửa, lũ lụt, dịch
bệnh... gây ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh của khách hàng vay vốn ngân hàng làm suy giảm khả năng trả
nợ vay ngân hàng, dẫn tới RRTD.
- Thông tin không cân xứng: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ nợ và có - chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền
– toàn bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia có những thông tin
và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là một bên thường
không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và ”sự không cân bằng về
thông tin mà mỗi bên có được như vây được gọi là ”thông tin không cân
xứng””. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến ”sự lựa chọn
đối nghịch” và ”rủi ro đạo đức”.
1.1.2.3 Đặc điểm của RRTD
Để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh doanh việc nắm bắt đặc điểm
RRTD giúp các nhà quản trị ngân hàng có biện pháp quản trị rủi ro nhằm hạn
chế RRTD. Có thể thấy rằng RRTD thường có đặc điểm sau:
* Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng
và phức tạp của nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu
quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện

16
pháp, không chủ quan với bát cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong
quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất
và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
* Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Nói chung việc kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều
hiẻu rằng lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận
phải chấp nhận rủi ro, hoặc không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được
lợi nhuận. Chính vậy các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro (trong đó
có RRTD).
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro (nhất là RRTD) luôn rình
rập ở mức cao hơn so với các lĩnh vực khác là do đối tượng kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ - loại hàng hoá đặc biệt này rất nhạy cảm với rủi ro.
Rủi ro là đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác kinh
doanh ngân hàng luôn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các chuyên gia kinh tế
đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ
yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận mong
muốn. Do đó người ta thường nói ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro (lớn
nhất là rủi ro tín dụng), hay nói cách khác rủi ro tín dụng là mang tính tất yếu.
1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Có thể khái quát ảnh hưởng của RRTD trên hai khía cạnh: Đối với ngân
hàng và đối với nền kinh tế.
* Đối với ngân hàng.
Rủi ro là một trong những đặc trưng trong hoạt động tín dụng. RRTD
có thể gây những tổn thất cụ thể sau:
 Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng mà có mức độ rủi ro cao thì ngân hàng đó thường đứng
trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không ai muốn gửi tiền
17
vào một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu vượt quá mức cho phép, chất lượng tín

dụng không cao và có nhiều vụ thất thoát lớn do khách hàng không trả nợ.
Mặt khác, do uy tín giảm làm cho khách hàng ít tin tưởng để giao cho ngân
hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng, các ngân hàng khác cũng không
muốn mở mối quan hệ hợp tác.
 Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Hai hoạt động cơ bản và truyền thống của ngân hàng là nhận tiền gửi và
cho vay, nếu một khi các khoản tín dụng gặp rủi ro không thu được nợ thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn
của người gửi tiền. Không những thế, do mất uy tín, kinh doanh không hiệu
quả, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro làm cho người gửi tiền rút tiền
trước thời hạn ngày càng tăng lên, kết quả là khả năng thanh toán của ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
 Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ vay như dự kiến
ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng vốn, gây ra những thiệt hại về mặt tài
chính, thêm vào đó là quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh gặp khó khăn,
bế tắc, thu nhập giảm kết quả là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
 RRTD làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng và dẫn tới các rủi ro khác.
Nếu những doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng đổ vỡ, nhất là những
doanh nghiệp vay số lượng vốn lớn của một ngân hàng và không có khả năng
khắc phục được thì nguy cơ sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân
hàng. Uy tín của ngân hàng giảm có thể gây ra phản ứng dây chuyền trong
dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và đến khi nguồn
vốn của chính ngân hàng cũng không đủ trả nợ, ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán thậm chí dễ đi đến phá sản. Do đó RRTD có
thể dẫn tới các rủi ro khác như: rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng …
18
* Đối với nền kinh tế
Như đã nói ở trên, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan trọng trong
việc điều hoà các nguồn vốn trong nền kinh tế, khi RRTD xảy ra, các nguồn

vốn trong xã hội sẽ không thể luân chuyển một cách liên tục, giảm khả năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là nguồn vốn trong
nền kinh tế không được phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp,
ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Hậu quả của rủi ro tín dụng đã ảnh hưởng rất nặng nề cho ngân hàng và
nền kinh tế do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết cần phải
quan tâm đối với các nhà quản trị ngân hàng.
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM
Hạn chế rủi ro tín dụng là sự ngăn ngừa khả năng xảy ra những tổn thất
do hoạt động tín dụng đưa lại và nếu RRTD xảy ra thì giảm thiểu tổn thất cho
ngân hàng. Là tổ hợp các biện pháp ngân hàng áp dụng nhằm giảm thiểu tối
đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hạn chế rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao
mức độ an toàn cho kinh doanh của NHTM bằng các chính sách, các biện
pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM
1.2.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn: Là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi
đến hạn thanh toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
NQH là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá RRTD của một
NHTM. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như mức độ rủi
ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng
19

×