Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nguyên lý và kỹ thuật chuẩn đoán bệnh thủy sản pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 95 trang )

2008
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
CỦA GIÁO TRÌNH

1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
Họ và tên: Đặng Thị Hoàng Oanh
Sinh năm:1969
Cơ quan công tác:
Bộ môn: Sinh học và Bệnh Thuỷ sản Khoa: Thuỷ sản
Trường: Đại học cần Thơ
Địa chỉ Email để liên hệ:


2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành: Nuôi trồng thuỷ sản và bệnh học thuỷ sản
Có thể dùng cho các trường nào: các trường Cao đẳng và đại học
Các từ khóa: vi khuẩn, vi-rút, vi nấm, nguyên sinh động vật, PCR, kỹ thuật miễn dịch, bệnh
cá, bệnh tôm, chẩn đoán, thủy sản
Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: sinh học cơ bản, sinh hoá, sinh học phân tử
đại c
ương
Đã xuất bản in chưa, nếu có thì Nhà xuất bản nào: Giáo trình lưu hành nội bộ Đại Học Cần
Thơ. Chưa xuất bản chính thức ở nhà xuất bản

2
MỤC LỤC
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2
MỤC LỤC 3
LỜI CẢM TẠ 8
GIỚI THIỆU 9


CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC TỔNG QUÁT 10
I.1. SỨC KHỎE VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN 10
I.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHUẨN ĐOÁN BỆNH THỦY SẢN 10
I.2.1. Sự đồng nhất trong thao tác thu, xử lý và phân tích mẫu 10
I.2.2. So sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm 10
I.2.2.1. Các dạng kết quả và ý nghĩa của chúng 10
I.2.2.2. Phương thức so sánh, ví dụ: 11
I.2.3. Những vấn đề cần lưu ý 11
I.2.3.1. Giá trị giới hạn cho những phép phân tích 11
I.2.3.2. Tính hiệu lực của phương pháp chẩn đoán 11
I.2.3.3. Tính ổn định của phương pháp 11
I.2.3.4. Đối chứng 11
I.2.4. Phát hiện và chẩn đoán bệnh 12
I.2.4.1. Chẩn đoán lâm sàng 12
I.2.4.2. Những biện pháp sàng lọc (screening) 12
I.2.4.3. Phát hiện bệnh (detection) 12
I.2.4.4. Chẩn đoán bệnh (diagnostic) 12
I.2.4.5. Các con đường lây truyền bệnh (disease transmission) 12
I.2.5. Vai trò của chẩn đoán trong quản lý dịch bệnh thủy sản 13
I.2.6. Các mức độ trong chẩn đoán bệnh thủy sản 13
I.2.6.1. Mức I: 13
I.2.6.2. Mức 2: 14
I.2.6.3. Mức 3: 14
I.2.7. Phân nhóm kỹ thuật phát hiện/chẩn đoán bệnh ở thủy sản 14
I.2.8. Các kỹ thuật quan sát 17
I.2.8.1. Những kỹ thuật quan sát 17
I.2.8.2. Những kỹ thuật mô học đặc biệt 17
I.2.8.3. Kỹ thuật hiển vi điện tử 17
I.2.8.4. Các kỹ thuật nuôi vi sinh vật 17
I.2.9. Các kỹ thuật huyết thanh 17

I.2.10. Các kỹ thuật phân tử 17
I.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 18
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT 19
II.1. QUAN SÁT DẤU HIỆU BỆNH, MẪU GIẢI PHẪU TƯƠI VÀ MÔ BỆNH
HỌC
19
II.1.1.Phương pháp quan sát dấu hiệu bệnh 19
II.1.1.1.Những vấn đề cần lưu ý khi quan sát bệnh lý thủy sản 19

3
II.1.1.2. Quan sát bệnh lý ở tôm 20
II.1.1.3.Phương pháp quan sát bệnh lý ở cá 22
II.1.2. Phương pháp quan sát mẫu giải phẫu tươi 25
II.1.3. Phương pháp mô học 26
II.1.3.1. Mục tiêu 27
II.1.3.2. Những điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp mô bệnh học: 27
II.1.3.3. Phương pháp mô học bao gồm các bước: 27
II.2. KỸ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH 28
II.2.1. Nguyên tắc 28
II.2.2. Ứng dụng 28
II.2.3. Mẫu phân tích 29
II.2.4. Thao tác 29
II.2.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp 29
II.2.5.1. Ưu điểm: 29
II.2.5.2. Nhược điểm: 30
II.3. KỸ THUẬT NUÔI VI SINH VẬT 30
II.2.1. Nuôi vi khuẩn 30
II.2.1.1. Ứng dụng 30
II.2.1.2. Phương pháp 30
II.2.1.3. Mẫu phân tích 31

II.2.1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp 31
II.2.2. Nuôi nguyên sinh động vật 31
II.2.2.1. Ứng dụng 31
II.2.2.2. Phương pháp 31
II.2.2.3. Mẫu phân tích 31
II.2.2.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp 31
II.2.3. Nuôi vi-rút 31
II.2.3.1. Ứng dụng 31
II.2.3.2. Phương pháp 32
II.2.3.3. Mẫu phân tích 32
II.2.3.4. Đọc kết quả 32
II.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG II 33
CHƯƠNG III: CÁC KỸ THUẬT HUYẾT THANH 34
III.1. PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA MIỄN DỊCH 34
III.1.1. Nguyên lý 34
III.1.2. Ứng dụng 35
III.1.3. Mẫu phân tích 35
III.1.4. Các dạng khuếch tán miễn dịch 35
III.1.4.1. Kết tủa trong môi trường lỏng 35
III.1.4.2. Tủa trong môi trường gel 37
III.1.4.3. Miễn dịch khuếch tán điện 38
III.1.4.4. Miễn dịch khuếch tán: Điện di với miễn dịch khuếch tán in situ 38
III.1.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp 39
III.1.5.1. Ư u đi ểm: 39
III.1.5.2. Nhược điểm: 39

4
III.2. PHƯƠNG PHÁP NGƯNG KẾT MIỄN DỊCH 39
III.2.1. Nguyên lý 39
III.2.2. Xếp loại các phản ứng ngưng kết 40

III.2.2.1. Ngưng kết trực tiếp: 40
III.2.2.2. Ngưng kết gián tiếp: 40
III.2.2.3. Ngưng kết nhân tạo: 40
III.2.3. Ứng dụng 41
III.2.4. Mẫu phân tích 41
III.2.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp 41
III.2.5.1. Ư u đi ểm: 41
III.2.5.2. Nhược điểm: 41
III.3. KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG 41
III.3.1. Nguyên lý 41
III.3.2. Phương pháp 42
III.3.2.1. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp 42
III.3.2.2. Kỹ thuật miễn dịch huỳng quang gián tiếp 42
III.3.3. Ứng dụng 43
III.3.4. Mẫu phân tích 43
III.3.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp 43
III.3.5.1. Ưu điểm: 43
III.3.5.2. Nhược điểm: 43
III.4. KỸ THUẬT MIỄN DỊCH LIÊN KẾT ENZYM 44
III.4.1. Nguyên lý 44
III.4.2. Ứng dụng 45
III.4.3. Mẫu phân tích 45
III.4.4. Phương pháp 45
III.4.4.1. Kỹ thuật ELISA gián tiếp 45
III.4.4.2. Kỹ thuật ELISA trực tiếp 46
III.4.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp 47
III.4.5.1. Ưu điểm: 47
III.4.5.2. Nhược điểm: 47
III.5. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG III 47
CHƯƠNG 4: CÁC KỸ THUẬT PHÂN TỬ 48

IV.1. KỸ THUẬT PHẢN ỨNG CHUỖI TRÙNG HỢP 48
IV.1.1. Nguyên tắc 48
IV.1.1.1. Giai đoạn biến tính (denaturation): 48
IV.1.1.2. Giai đoạn lai (hybridization): 48
IV.1.1.3. Giai đoạn tổng hợp (hay kéo dài) (extension): 48
IV.1.2. Ứng dụng 49
IV.1.3. Phương pháp 50
IV.1.3.1. Ly trích DNA hay RNA từ vật chủ để sử dụng làm mạch khuôn 50
IV.1.3.2. Chuẩn bị 50
IV.1.3.3. Đối chứng 51
IV.1.4. Các hạn chế của phương pháp PCR 52
IV.1.5. Các dạng PCR 52

5
IV.1.5.1. PCR truyền thống 52
IV.1.5.2. PCR phiên mã ngược 53
IV.1.5.3. PCR thời gian thật 54
IV.2. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÍNH ĐA DẠNG VỀ CHIỀU DÀI ĐOẠN GIỚI
HẠN
54
IV.2.1. Nguyên lý 54
IV.2.2. Phương pháp 54
IV.2.3. Hệ thống phi phóng xạ DIG 55
IV.2.4. Ứng dụng của kỹ thuật lai Southern 56
IV.2.5. Mẫu phân tích 57
IV.2.6. Ưu và nhược điểm 57
IV.2.6.1. Ưu điểm: 57
IV.2.6.2. Nhược điểm: 57
IV.3. KỸ THUẬT LAI IN SITU 57
IV.3.1. Nguyên lý 57

IV.3.2. Ứng dụng 57
IV.3.3. Mẫu phân tích 57
IV.3.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp 58
IV.3.4.1. Ưu điểm: 58
IV.3.4.2. Nhược điểm: 58
IV.4. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG IV 58
CHƯƠNG V: MỘT SỐ QUI TRÌNH PHÁT HIỆN BỆNH Ở THỦY SẢN 59
V.1. PHÁT HIỆN VI-RÚT ĐỐM TRẮNG Ở TÔM BẰNG KỸ THUẬT PCR 59
V.1.1. Ðối tượng và phạm vi áp dụng 59
V.1.2. Tài liệu tham khảo xây dựng tiêu chuẩn ngành 59
V.1.3. Giải thích thuật ngữ 59
V.1.4. Thiết bị, dụng cụ, mồi và hóa chất 60
V.1.4.1. Thiết bị, dụng cụ 60
V.1.4.2. Mồi, hóa chất 61
V.1.5. Chuẩn bị mẫu 62
V.1.5.1. Số lượng mẫu 62
V.1.5.2. Yêu cầu đối với mẫu để phân tích 63
V.1.6. Phương pháp tiến hành 63
V.1.6.1. Xử lý mẫu 63
V.1.6.2. Phản ứng khuếch đại PCR 63
V.1.6.3. Tiến hành điện di 64
V.1.7. Ðọc kết quả 64
V.1.8. Quy định về đảm bảo an toàn 65
V.2. PHÁT HIỆN YHV VÀ GAV BẰNG KIT IQ2000 YHV/GAV 65
V.2.1. Giới thiệu 65
V.2.2. Thành phần 65
V.2.3. Thiết bị và hóa chất 66
V.2.4. Giới hạn phát hiện và tính nhạy 67
V.2.5. Chuẩn bị mẫu và ly trích RNA 67


6
V.2.5.1 Thao tác ly trích RNA 67
V.2.5.2. Hoà tan RNA 68
V.2.6. Qui trình khuếch đại 68
V.2.6.1. Chuẩn bị hoá chất phản ứng 68
V.2.6.2. Điều kiện phản ứng 68
V.2.6.3. Phương thức chuẩn bị phản ứng 69
V.2.7. Điện di 70
V.2.7.1. Chuẩn bị bản thạch (gel) 70
V.2.7.2. Điện di 70
V.2.7.3. Thuốc nhuộm gel và đọc kết quả 71
V.2.8. Đọc kết quả 71
V.2.9. Khắc phục sự cố kỹ thuật 73
V.3. PHÁT HIỆN VI KHUẨN Ở CÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP RFLP 74
V.3.1 Phương pháp thu mẫu bệnh phẩm và phân lập vi khuẩn 74
V.3.2 Phương pháp RFLP 74
V.3.2.1. Ly trích DNA 74
V.3.2.2. Cắt DNA bằng enzym giới hạn 74
V.3.2.3. Quá trình khử puria, biến tính và thấm chuyển 75
V.3.2.4. Quá trình tiền lai và lai DNA trên màng 75
V.3.2.5. Phát hiện các vạch DNA 75
V.3.3. Xử lý thống kê 75
V.3.4. Đọc kết quả 76
PHỤ LỤC 1: CÁC BƯỚC THU MẪU CHẨN ĐOÁN BỆNH 77
1. Phụ lục 1a. Các bước thu mẫu chẩn đoán bệnh ở cá 77
2. Phụ lục 1b. Các bước thu mẫu chẩn đoán bệnh ở tôm 79
3. Phụ lục 1c. Các bước thu mẫu chẩn đoán bệnh ở nhuyễn thể 80
PHỤ LỤC 2: CÁC DẤU HIỆU BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TÔM 83
PHỤ LỤC 3: CÁC DẤU HIỆU BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CÁ 87
PHỤ LỤC 4: PHƯƠNG PHÁP NHUỘM HEMATOXYLIN VÀ PHLOXINE/EOSIN 90

1. Công thức pha thuốc nhuộm Hematoxylin và Phloxine/Eosin (H&E) 90
2. Qui trình nhuộm Mayer-Bennett Hematoxylin và Phloxine/Eosin (H&E) 90
PHỤ LỤC 5: CÔNG THỨC DUNG DỊCH DAVIDSON,S AFA CỦA HUMASON,1972)
92
PHỤ LỤC 6: PHƯƠNG PHÁP NHUỘM NHANH PHÁT HIỆN MBV, YHV VÀ WSSV
93
A. Phát hiện MBV bằng phương pháp nhuộm Malachite Green 93
B. Phát hiện YHV bằng phương pháp nhuộm Wright - Giemsa 94
C. Phát hiện WSSV bằng phương pháp nhuộm Haematoxyline và Eosin 95

7

LỜI CẢM TẠ

Tác giả chân thành cảm tạ Tiến sỹ Ngô Thị Thu Thảo và Thạc sỹ Trần Thị Tuyết
Hoa đã góp ý về mặt hình thức và nội dung cho giáo trình.
Xin cảm ơn sự giúp đở của Cô Phạm Trần Nguyên Thảo và hai em sinh viên Phạm
Thị Ngọc Yến và Hoàng Tuấn lớp bệnh học thủy sản khoá 29 trong quá trình chỉnh
sửa và chuẩn bị bản in giáo trình.

8

GIỚI THIỆU
Quá trình xét nghiệm bệnh phẩm thủy sản thường có nhiều khả năng người phân tích thu
được kết quả chẩn đoán là các tác nhân gây bệnh cơ hội hơn là tác nhân gây bệnh chủ yếu.
Kết quả chẩn đoán bệnh phụ thuộc rất lớn vào tính sẵn có của phương pháp chẩn đoán đang
được áp dụng ở phòng thí nghiệm, lãnh vực nghiên cứu của người thực hiện việc chẩn đ
oán
hoặc những phép chẩn đoán được phát triển trên cơ sở các loài địa phương. Nắm vững
nguyên tắc của các kỹ thuật đoán và cách đọc kết quả một cách chuẩn xác có ý nghĩa rất

quan trọng.

Môn học nguyên lý và kỹ thuật chẩn đoán bệnh thủy sản là môn học kỹ thuật chuyên ngành
bệnh học thủy sản cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về nguyên lý và phương pháp
thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán bệnh ở thủy sản. Đồng thời môn học cũng giới thiệu các
lãnh vực ứng dụng của các phương pháp trong chẩn đoán bệnh thủy sản. Một phươ
ng pháp
có thể được ứng dụng để phát hiện/chẩn đoán nhiều mầm bệnh.
Phần thực hành của môn học cung cấp những kiến thức và kỹ năng hỗ trợ cho phần lý thuyết và
cũng là cơ sở để sinh viên tiếp cận các phương pháp cơ bản trong chẩn đoán bệnh thủy sản.
Phần tài liệu tham khảo được sử dụng để xây dựng giáo trình được trình bày sau m
ỗi
chương. Sinh viên có thể tìm thấy các tài liệu này từ trung tâm học liệu Đại học Cần thơ, thư
viện Khoa Thủy sản hay tài liệu cá nhân của giảng viên.

9
CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC TỔNG QUÁT

I.1. SỨC KHỎE VÀ ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Khác với các vật nuôi ở trên cạn, động vật thủy sản thường đòi hỏi sự theo dõi nhiều hơn về
môi trường và sức khỏe của chúng. Do sống ở dưới nước nên hoạt động của động vật thủy
sản thường rất khó quan sát trừ khi chúng được bắt ra khỏi mặt nước hoặc khi bị bệnh.
Động v
ật thủy sản lại sống trong môi trường sinh thái phức tạp và thường xuyên biến động.
Thêm vào đó, thức ăn thừa, thủy sản chết và nhiều thứ khác luôn ẩn ở dưới đáy ao. Các đối
tượng nuôi thủy sản rất đa dạng về loài, về môi trường sống, mức độ thâm canh của kỹ thuật
nuôi và hệ thống nuôi được áp dụng. Các dạng bệnh ở động vật th
ủy sản cũng đa dạng và có
nhiều biến đổi, trong đó có một số bệnh chưa xác định được vật chủ và có nhiều bệnh không
có dấu hiệu lâm sàng riêng biệt.

Bệnh trong nuôi thủy sản thường không do một nguyên nhân riêng lẻ mà là kết quả của một
loại các sự kiện/nguyên nhân có liên quan với nhau trong đó có cả sự tương tác giữa vật chủ
(bao gồm các điều kiện về sinh lý, sinh s
ản và giai đoạn phát triển), môi trường và sự hiện
diện của mầm bệnh. Sự hiện diện của một mầm bệnh trong mô tôm/cá không có nghĩa mầm
bệnh đó là nguyên nhân chính gây ra bệnh. Phần lớn nguyên nhân đầu tiên gây bệnh là do
những biến đổi xấu về môi trường gây tổn thương đến cơ thể hoặc làm giảm đi khả năng
kháng bệnh của tôm/cá. Trong lúc đó mầm bệnh s
ẵn có trong môi trường sẽ nhân cơ hội này
xâm nhập vào cơ thể chúng. Do vậy cần phải xem xét cả vật chủ, mầm bệnh và môi trường
để xác định nguyên nhân gây bệnh nhằm có biện pháp phòng ngừa và xử lý thích hợp.
I.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHUẨN ĐOÁN BỆNH THỦY SẢN
I.2.1. Sự đồng nhất trong thao tác thu, xử lý và phân tích mẫu
Thao tác thu, xử lý và phân tích mẫu là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đế
n kết quả của các phép chẩn đoán bệnh. Thời gian thu mẫu, khoảng cách giữa các lần thu
mẫu, phương pháp cố định mẫu, nhiệt độ bảo quản mẫu, chất lượng của môi trường phân
lập, thời gian sử dụng của các dung dịch hoá chất sau khi chuẩn bị, vv, đều là những vấn đề
cần được cân nhắc trong quá trình phân tích mẫu. Số lần mẫu được đông lạnh rồ
i rả đông
cũng ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Giữa các phòng thí nghiệm và các phép phân tích
được sử dụng phải đồng nhất thì kết quả đạt được mới có ý nghĩa về mặt so sánh.
I.2.2. So sánh kết quả giữa các phòng thí nghiệm
Để so sánh kết quả phân tích hay kết quả chẩn đoán từ các phòng thí nghiệm chẩn đoán
bệnh thủy sản, các yếu tố sau đây cần phải được xem xét:

I.2.2.1. Các dạng kết quả và ý nghĩa của chúng

10
I.2.2.2. Phương thức so sánh, ví dụ:

- Mật số vi-rút so với hàm lượng kháng thể
- Giới hạn xác định kết quả dương và âm tính
- Độ nhạy của phương pháp (ví dụ như % kết quả dương tính thật trên số kết quả
dương tính)
- Tính chuyên biệt (ví dụ như % kết quả âm tính thật trên số kết quả âm tính)
- Các tính toán và đọc kết quả
- Các
đối chứng

I.2.3. Những vấn đề cần lưu ý
I.2.3.1. Giá trị giới hạn cho những phép phân tích
Cần phải thiết lập những giá trị giới hạn cho những phép phân tích mà kết quả thu được có
tính định lượng để xác định kết quả âm tính và dương tính.

Giá trị giới hạn này sẽ ảnh hưởng đến kết quả âm tính và dương tính giả cũng như kết quả
âm và dương tính thật.
I.2.3.2. Tính hiệu lực của phương pháp chẩn đoán
Một phương pháp phân tích mẫu hay thử nghiệm có tính hiệu lực là phương pháp có thể cho
ra kết quả phân biệt rõ ràng giữa kết quả dương tính và âm tính hoặc giữa cá thể bị nhiễm
bệnh và không bị nhiễm bệ
nh.
Tính hiệu lực của phương pháp biểu hiệu qua hai đặc điểm là tính nhạy (khả năng xác định
chính xác mẫu có nhiễm hay không) và tính chuyên biệt (khả năng phát hiện mẫu không có
nhiễm bệnh).
Tính hiệu lực của phương pháp được xác định bằng cách so sánh các cá thể cùng loài trong
cùng một mẫu. Trong trường hợp khác kết quả phải được kiểm định bằng các kỹ thuật mô học.
I.2.3.3. Tính ổn định của phươ
ng pháp
Một phương pháp được gọi là ổn định khi phương pháp đó cho ra kết quả tin cậy và giống
nhau sau nhiều lần lập lại. Hai yếu tố quyết định cho tính ổn định của phương pháp là: biến

động giữa các cá thể phân tích và biến động giữa các lần đọc kết quả.
I.2.3.4. Đối chứng
Đối chứng phải được bố trí trong tất cả các phân tích, gồm có đối chứng dương và đố
i chứng
âm. Lý tưởng nhất là đối chứng chuyên biệt cho loài cho tất cả các phân tích. Các xét nghiệm
phân tử như trường hợp của phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain reaction-PCR) phải

11
có đối chứng DNA để theo dõi khả năng tạp nhiễm giữa các mẫu trong quá trình ly trích, đối
chứng là DNA của vật chủ để kiểm soát khả năng khuếch đại DNA của mẫu và đối chứng
PCR để kiểm soát sự tạp nhiễm trong quá trình thực hiện phản ứng.

I.2.4. Phát hiện và chẩn đoán bệnh
I.2.4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Qua chẩn đoán lâm sàng những ảnh hưởng của bệnh
được ghi nhận và mô tả, từ việc quan
sát tổng quát, những thay đổi về tập tính hay hoạt động, những vết lở loét hay những vùng
bị tổn thương khác ở bên ngoài cho đến những quan sát, ghi nhận và mô tả ở mức hiển vi
bệnh lý của các nội quan.
I.2.4.2. Những biện pháp sàng lọc (screening)
Những biện pháp sàng lọc bao gồm tất cả những phương pháp xét nghiệm được áp dụng
trên cơ thể sinh vật khoẻ
nhằm để kiểm tra xem chúng có bị nhiễm những mầm bệnh truyền
mhiễm có khả năng gây bệnh về sau hay không.
I.2.4.3. Phát hiện bệnh (detection)
- Xác định sự hiện diện của nhóm hay loại mầm bệnh nào đó
- Xác định mức độ cảm nhiễm (tự nhiên hoặc nhân tạo) của mầm bệnh trong mẫu phân tích
I.2.4.4. Chẩn đoán bệnh (diagnostic)
- Xác định sự hiện diện c
ủa mầm bệnh chuyên biệt ở mức loài, chủng hay các dạng

biến hoá của mầm bệnh đó
- Mức độ cảm nhiễm dù ít hay nhiều của mầm bệnh qua chẩn đoán có ý nghĩa là vật
chủ đang bị nguy hiểm
• Chẩn đoán sơ bộ (Presumptive Diagnosis) – các chẩn đoán bước đầu dựa trên
những quan sát tổng quan và những chứng cứ gián tiếp. Qua chẩn đ
oán sơ bộ
thường thấy có nhiều tác nhân gây bệnh.
• Chần đoán xác định (Confirmatory Diagnosis) – kết quả xét nghiệm dương tính
thật của mầm bệnh với độ tin cậy của phương thức xét nghiệm cao.
I.2.4.5. Các con đường lây truyền bệnh (disease transmission)
Trong chẩn đoán và xác định nguyên nhân gây bệnh thì các con đường lây truyền bệnh
thường được biết đến như là dịch tể (epidemiology hoặc epizootiology) của bệnh đó. Nhữ
ng
hình thức lây truyền của bệnh và các yếu tố tác động đến quá trình lây truyền bệnh (môi
trường, thao tác, giai đoạn phát triển, ổ bệnh, vv.) thường phải được tìm hiểu, ghi nhận trong
quá trình khảo sát, điều tra, theo dõi và nghiên cứu về bệnh.


12
I.2.5. Vai trò của chẩn đoán trong quản lý dịch bệnh thủy sản
Chẩn đoán có hai vai trò quan trọng trong quản lý và khống chế bệnh thủy sản. Trước hết,
các kỹ thuật chẩn đoán bệnh thủy sản được ứng dụng rất hiệu quả để sàng lọc những cá thể
mang những mầm bệnh nguy hiểm nhất là trong chọn giống thủy sản hoặc chọn nh
ững
cá thể khỏe mạnh để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. Việc sàng lọc bệnh có hai lợi
ích: (a) làm giảm rủi ro bộc phát bệnh do những cá thể mang mầm bệnh gây nên do sốc,
thao tác hay do môi trường thay đổi trong quá trình vận chuyển và (b) làm giảm rủi ro lây
bệnh của những cá thể mang mầm bệnh nhưng kháng được bệnh. Vai trò thứ hai của chẩn
đoán bệnh là giúp xác định nguyên nhân gây nên tình trạng sức khỏ
e kém hoặc những

biểu hiện bất thường về sinh sản, tăng trưởng hay hoạt động để có thể đề xuất những bước
tiếp theo trong quá trình tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đề xuất giải pháp khống chế hoặc
xử lý bệnh tùy theo từng điều kiện cụ thể. Đây là vai trò trực tiếp và rõ ràng nhất của việc
chẩn đoán bệnh thủy sản.
Chẩn đoán chính xác m
ột bệnh thường được xem xét một cách không đúng là do quá phức
tạp và tốn kém. Điều này có thể chỉ đúng trong trường hợp phải đối phó với những bệnh khó
chẩn đoán hoặc với những bệnh mới xuất hiện. Chẩn đoán bệnh không chỉ đơn thuần là
thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Kết quả xét nghiệm giúp xác định sự
hiện diện củ
a một mầm bệnh nào đó, hoặc có thể loại trừ sự có mặt của mầm bệnh tùy vào
mức độ phát hiện của phương pháp được sử dụng. Chẩn đoán sai dẫn đến phòng và trị bệnh
không hiệu quả và thậm chí là rất tốn kém. Ví dụ như có một tác nhân gây bệnh mới xuất
hiện ở một vùng nuôi thủy sản trọng điểm nào đó hay đối tượ
ng thủy sản được thả nuôi chết
hàng loại trong quá trình vận chuyển hay thao tác trong trại như chuyển ao, đóng túi để vận
chuyển, vv. Việc chẩn đoán phải được thực hiện bằng những quan sát, theo dõi liên tục bắt
đầu từ trại sản xuất, thật ra đây là việc cần làm trước khi bệnh xảy ra.

I.2.6. Các mức độ trong chẩn đoán bệnh thủy sản
Theo tài liệu hướng dẫ
n chẩn đoán bệnh ở thủy sản nuôi ở Châu Á (Asia Diagnostic guide
for aquatic animal disease. FAO fisheries technical paper 402/2) thì chẩn đoán bệnh thủy
sản được chia thành ba mức độ (xem chi tiết ở bảng 1) với những bước thực hiện và yêu cầu
tùy theo mỗi mức độ chẩn đoán. Các mức độ chẩn đoán không có ý nghĩa từng mức độ
riêng lẻ mà mang tính liên hoàn bổ sung dữ liệu và thông tin cho nhau để đạt được một chẩn
đoán hoàn hả
o. Mức độ 1 cung cấp những thông tin căn bản làm cơ sở cho chẩn đoán mức 2
và 3 do việc chẩn đoán ở các mức độ cao hơn chỉ có thể được xác định chính xác khi có sự
liên kết với những quan sát và kết quả thu được ở những mức độ chẩn đoán thấp hơn.

I.2.6.1. Mức I:
Gồm những quan sát về trại nuôi, thông tin về sản xuất, những ghi nhận trong quá trình nuôi
và vi
ệc quản lý sức khỏe. Những thông tin này cho biết về các nhân tố kích thích sự bộc
phát bệnh để làm cơ sở cho mức độ chẩn đoán 2 và 3.

13

14
I.2.6.2. Mức 2:
Gồm những xét nghiệm chuyên biệt về ký sinh trùng, mô bệnh học, vi khuẩn hay nấm.
Những xét nghiệm này có những yêu cầu nhất định về kinh phí cho dụng cụ, thiết bị và hoá
chất cũng như đào tạo cán bộ chuyên môn. Nhìn chung chẩn đoán mức hai không thể thực
hiện ở trại nuôi.
I.2.6.3. Mức 3:
Gồm những dạng chẩn đoán có tính chuyên biệt cao yêu cầu có sự đầu tư thích
đáng về kinh
phí cho dụng cụ, thiết bị và hoá chất cũng như đào tạo cán bộ chuyên môn. Chẩn đoán mức
3 bao gồm những kỹ thuật phân tử và kỹ thuật miễn dịch. Mặc dù hiện tại có một vài bộ kít
được phát triển cho việc chẩn đoán nhanh tại các trại nuôi (mức 1) hay sử dụng trong các
phòng thí nghiệm vi sinh vật và mô học (mức 2).
Một trong số các vấn đề quan trọng để
đạt hiệu quả chẩn đoán cao nhất ở cả ba mức độ chẩn
đoán bệnh là phải đảm bảo rằng những người làm công việc chẩn đoán ở mức 1 phải có liên
lạc và biết cách liên lạc với các phòng thí nghiệm thực hiện chẩn đoán mức 2 và 3 và ngược
lại các phòng thí nghiệm mức 2 và 3 cũng phải có mối liên lạc với những người thực hiện
chẩ
n đoán mức 1. Chẩn đoán mức 3 thường cung cấp những thông tin thuần túy về mặt xét
nghiệm trong phòng thí nghiệm nên cần phải có những thông tin về các điều kiện thực tế ở
trại nuôi thì việc chẩn đoán mới thật sự mang lại hiệu quả thực tế.

Như vậy, chẩn đoán mức 1 là nhằm mục đích chẩn đoán bước đầu về bệ
nh và được xem
như là cái mốc của quá trình chẩn đoán. Các chẩn đoán xác định (mức 2 và 3) chỉ có thể
được thực hiện khi mà khả năng chẩn đoán bước 1 đã được thiết lập. Việc thành lập các
phòng thí nghiệm cho chẩn đoán mức 2 và 3 thường là tùy thuộc vào tình hình và mức độ
nghiêm trọng của dịch bệnh mà những người thực hiện việc chẩn đoán mức 1 phải đối phó
và gi
ải quyết.

I.2.7. Phân nhóm kỹ thuật phát hiện/chẩn đoán bệnh ở thủy sản
Các kỹ thuật phát hiện/chẩn đoán bệnh ở thủy sản có thể được phân nhóm theo nhiều cách
dựa vào dạng mầm bệnh (ví dụ: kỹ thuật vi khuẩn, kỹ thuật vi-rút…) hoặc dựa vào phương
pháp được sử dụng (ví dụ: kỹ thuật hiển vi điển tử, kỹ thuật miễn dịch…). Trong giáo trình
này các k
ỹ thuật chẩn đoán bệnh thuỷ sản được chia thành 3 dạng chính dựa theo tài liệu của
IAAAM (International Association of Aquatic Animal medicine, ): (1)
các kỹ thuật quan sát bằng mắt thường và bằng kính hiển vi; (2) các kỹ thuật huyết thanh và
(3) các kỹ thuật phân tử.
Bảng 1. Các mức độ chẩn đoán bệnh và các điều kiện liên quan

Mức
độ
Những việc
cần làm
Kiến thức cần phải có Người thực hiện Yêu cầu về mặt kỹ thuật
I Quan sát vật
nuôi và môi
trường
Xét nghiệm
lâm sàng tổng

quát
Hiểu biết về phương thức cho ăn, quan
sát hoạt động và sự tăng trưởng của thủy
sản nuôi
Thường xuyên theo dõi ao nuôi
Thường xuyên ghi nhận thông tin về môi
trường và những diễn biến của ao nuôi để
hỗ trợ cho các chẩn đoán ở mức 2 và 3
Hiểu biết các bước cần thực hiện để liên
lạc và gởi mẫ
u xét nghiệm mức 2 và 3 ở
các PTN bệnh thủy sản.
Người nuôi thủy
sản/quản đốc trại nuôi
Cán bộ khuyến ngư
Cán bộ hỗ trợ về
ngư y
Cán bộ phụ trách kỹ
thuật nuôi thủy sản
Những hiểu biết về chính về quan sát thực địa
Mẫu theo dõi các thông tin về trại nuôi
Các dụng cụ cần thiết
Mẫu quan sát lâm sàng
Mẫu theo dõi ao nuôi
Lưu tr
ữ mẫu/vận chuyển mẫu đến phòng thí
nghiệm phân tích mức 2
Các bước quan sát, theo dõi phát hiện bệnh.
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán bệnh thủy sản
II Ký sinh trùng

Vi khuẩn
Nấm
Mô bệnh học
PTN được trang bị cơ bản về thiết bị và
dụng cụ phục vụ cho việc phát hiện/chẩn
đoán mầm bệnh cũng như cán bô có trình
độ chuyên môn về bệnh thủy sản.
Lưu giữ, ghi nhân đầy đủ và duy trì bài
bản và chính xác kết quả chẩn đoán.
Có khả năng lưu giữ và duy trì nguồn mẫu
Cán bộ chuyên môn
về sinh h
ọc thủy sản
Cán bộ chuyên môn
về bệnh
Cán bộ chuyên môn
về ký sinh trùng
Cán bộ chuyên môn
Hệ thống lưu trữ mẫu
Lưu trữ mẫu/vận chuyển mẫu đến phòng thí
nghiệm phân tích mức 3
Thiết bị và hoá chất cho xét nghiệm mức 2
Qui trình xét nghiệm và cán bộ có trình độ xét
nghiệm ở mức 2

16
đạt tiêu chuẩn cho chẩn đoán mức 3.
Hiểu biết sự cần thiết khi phải chẩn đoán
mức 3 và cách liên lạc, chuẩn bị mẫu và
chuyển mẫu để chẩn đoán mức 3

về nấm
Cán bộ chuyên môn
về vi khuẩn
Cán bộ chuyên môn
về mô bệnh học
Các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán bệnh thủy
sản

III Vi-rút
Hiển vi điện
tử
Sinh học
phân tử
Miễn dịch
Đòi hỏi PTN có trang bị thiết bị và dụng
cụ hiện đại cũng như cán bộ kỹ thuật
phải có trình độ chuyên môn cao.
Lưu giữ, ghi nhân đầy đủ và duy trì bài
bản và chính xác kết quả chẩn đoán.
Có khả năng lưu giữ và duy trì nguồn
mẫu đạt tiêu chuẩn cho các mục đích
nghiên cứu
Duy trì sự liên hệ với những người có
trách nhiệm và các cơ quan chức năng
gởi mẫu xét nghiệm.

Cán bộ chuyên môn
về vi-rút
Cán bộ chuyên môn
về mô bệnh học

Chuyên gia và kỹ
thuật viên về sinh
học phân tử
Thiết bị và hoá chất cho xét nghiệm mức 3
Qui trình xét nghiệm và cán bộ có trình độ xét
nghiệm ở mức 3
Qui trình lưu giữ mẫu và các thao tác chuẩn
hoá/đồng nhất phương pháp với các phòng thí
nghi
ệm khác
Các tài liệu hướng dẫn chẩn đoán bệnh thủy sản
Tài liệu chẩn đoán bệnh bằng phương pháp
phân tử

I.2.8. Các kỹ thuật quan sát
I.2.8.1. Những kỹ thuật quan sát
Gồm những kỹ thuật quan sát mẫu bệnh phẩm bằng mắt thường, quan sát tiêu bản tươi
bằng kính hiển vi giải phẫu. Qua những thủ thuật quan sát này người chẩn đoán có thể
ghi nhận những thông tin ban đầu về bệnh như các dấu hiệu lâm sàng, ký sinh trùng và
tình trạng các mô của cơ thể trước và sau khi tử vong.
Mẫu cũng có thể được cố
định bằng những dung dịch cố định thích hợp để quan sát bằng
kỹ thuật mô bệnh học.
I.2.8.2. Những kỹ thuật mô học đặc biệt
Một số kỹ thuật mô học đặc biệt như kỹ thuật hóa mô miễn dịch hay hóa huỳnh quang
miễn dịch, sử dụng các kỹ thuật miễn dịch trực tiếp trên tiêu bản mô bệnh, được sử dụng
trong chẩn
đoán mức 2 và 3.
I.2.8.3. Kỹ thuật hiển vi điện tử
Kính hiển vi điện tử được sử dụng ở những phòng thí nghiệm mức 3 để quan sát vi sinh

vật. Qua kính hiển vi điện tử người ta có thể quan sát cấu tạo bề mặt của các vi sinh vật,
hình thái bên ngoài của chúng, hoặc cấu tạo bên trong ở mức độ mô và vi mô.
I.2.8.4. Các kỹ thuật nuôi vi sinh vật
Các kỹ thuật nuôi vi sinh vật (như vi khuẩ
n, vi-rút, ký sinh trùng và nấm) bằng các môi
trường chọn lọc chuyên cho một số mầm bệnh cũng được mộ số phòng thí nghiệm dùng
trong chẩn đoán.

I.2.9. Các kỹ thuật huyết thanh
Gồm có những xét nghiệm sử dụng kháng thể hoặc sử dụng kháng nguyên. Những xét
nghiệm sử dụng kháng thể giúp xác định đáp ứng của kháng thể vật chủ với kháng
nguyên. Tuy nhiên những xét nghiệm này không có tính xác định tình trạng nhiễm bệnh.
Trong khi đó những xét nghiệm sử dụng kháng nguyên giúp phát hiện những phân tử
kháng nguyên bề mặt của vi sinh vật nên có vai trò trong chẩn đoán xác định.

I.2.10. Các kỹ
thuật phân tử
Những kỹ thuật phân tử giúp xác định sự hiện diện của tác nhân gây bệnh bằng cách phát
hiện DNA hay RNA của mầm bệnh. Các kỹ thuật này cho phép phát hiện mầm bệnh trên
cả mẫu bệnh phẩm còn sống lẫn mẫu đã chết.


I.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1
1. Austin, B., and Austin, D. A. (999). Bacterial fish Pathogens: Disease of farmed
and wild fish 3rd Edition.
2. Từ Thanh Dung, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Thị Tuyết Hoa. (2005). Giáo
trình bệnh học thủy sản.
3. Ellis, A. E. (1985). Fish and Shellfish Pathology.
4. FAO Asia Diagnostic guide for aquatic animal disease. fisheries technical paper
402/2.

5. Lightner, D. V. (1996). A Handbook of shrimp Pathology and Diagnostic
Procedures for Deseases of Culutred Penaeid Shrimp.
6. Noga, E. J. (1999). Fish Disease: Diagnosis and Treatment.
7. OIE (2006). Manual of Diagnostic Tests for Aquatic Animals.
8. Post, G. (1983). Textbook of Fish health.
9. Roberts, R. J. (1985). Fish pathology.



18
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT

II.1. QUAN SÁT DẤU HIỆU BỆNH, MẪU GIẢI PHẪU TƯƠI VÀ MÔ BỆNH HỌC
II.1.1.Phương pháp quan sát dấu hiệu bệnh
II.1.1.1.Những vấn đề cần lưu ý khi quan sát bệnh lý thủy sản
Thông tin về dấu hiệu bệnh, mô học và tế bào học của mẫu bệnh phẩm thực hiện khi giải
phẫu là phần rất quan trọng cho các chẩn đoán có liên quan nhằm cung cấp thông tin cho
một chẩn đoán đầy
đủ. Trong đa số các trường hợp, kết quả chẩn đoán đòi hỏi phải có
những bằng chứng cho thấy sự liên quan giữa mầm bệnh và những tổn thương của cơ thể
do mầm bệnh đó gây nên. Ngoài vai trò xác định tương quan giữa mầm bệnh và vật chủ,
những thông tin từ kết quả quan sát còn giúp xác định/phân biệt những yếu tố tham gia
gây bệnh khác.
Những biến
đổi về hình thái của mô và tế bào phải được xác định và phân ra thành các
nhóm ví dụ như những biểu hiện của vật chủ với sự tấn công của mầm bệnh nhằm có
những biện pháp chẩn đoán khác nhau để có kết quả xác định do cơ thể có rất nhiều loại
mô và chúng có những biểu hiện khác nhau về mặt bệnh lý.
Để có thể lựa chọn phương pháp chẩn đoán hợp lý, ng
ười làm công tác chẩn đoán phải

thu thập, ghi nhận hoặc phải đuợc cung cấp những thông tin sau:
1. Vị trí xuất hiện của những dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể, các nội quan và mô cũng
như những những thay đổi trong thời gian gần nhất được phán đoán thông qua: (i)
quá trình diễn biến bệnh (Đã chết hay đang bị bệnh nặng; Tình trạng bệnh: số còn
sống, s
ố khỏe, số bệnh và số đã chết) ; (ii) báo cáo chi tiết về quan sát lâm sàng;
(iii) mẫu mô bệnh và (iv) kết quả xét nghiệm mô bệnh học trên nhiều tiêu bản mô.
2. Kết quả chẩn đoán lâm sàng trước và sau khi tử vong
3. Những thông tin liên quan đến khả năng bị nhiễm độc tố
4. Chấn thương hoặc những thông tin liên quan đến tình trạng kiệt sức
5. Các điều kiện về
dinh dưỡng, sinh sản, mật độ và môi trường nuôi.
6. Thông tin về biện pháp phòng bệnh được áp dụng như loại thuốc hay vắc xin được
sử dụng, thời gian và phương thức sử dụng.
7. Thông tin về kết quả các chẩn đoán trước đây (nếu có).
Những xáo trộn về mặt sinh lý hay trao đổi chất của cơ thể thường không thấy được
qua phân tích mô bệnh học mà chỉ có thể
bằng các quan sát những tổn thương hay
những thay đổi về mặt hình thể do những xáo trộn có liên quan gây ra.
Mẫu được thu để phục vụ cho việc chẩn đoán để định dạng mầm bệnh, xác định tác
nhân gây bệnh hay cung cấp thông tin cho việc xác định nguyên nhân gây bệnh tùy

19
thuộc vào việc chọn lựa phương pháp chẩn đoán như đã nêu ở trên. Chi tiết các bước
thu mẫu được trình bày ở phụ lục 1.
II.1.1.2. Quan sát bệnh lý ở tôm
Việc phát hiện ra bệnh ở tôm rất khó khăn, trừ khi có hiện tượng tôm chết hàng loạt. Dấu
hiệu bệnh thường xuất hiện ở một số ít cá thể trong ao nuôi do vậy cần phải quan sát tôm
nuôi thường xuyên nhằm xác định đượ
c bệnh ở giai đoạn sớm nhất. Trong hầu hết các

trường hợp, biểu hiện bên ngoài thường giống nhau mặc dù tác nhân gây bệnh khác nhau.
Nếu phiêu sinh vật phát triển, chất lượng nước và tôm đều ở trong điều kiện tốt thì kể từ
tuần lễ nuôi thứ ba sẽ không thể nhìn thấy tôm nữa. Khi tôm bị những tác động do môi
trường xấu hoặc bị bệnh chúng thường nổi lên mặt n
ước hoặc tập trung ven bờ. Khi thấy
tôm xuất hiện ở ven bờ hay trên mặt ao thì đó là dấu hiệu nghiêm trọng. Vì thế cần phát
hiện sớm những dấu hiệu khác thường qua sàn ăn hoặc chài. Tôm thường thích lên mặt
ao hay ven bờ vì nước ở đó có hàm lượng oxy cao. Trong nhiều trường hợp cũng có thể
là để tránh hàm lượng chất độc cao ở đáy ao. Kiểm tra các ao nuôi vào ban đêm và lúc
sáng sớm là rất quan trọng vì tôm bệnh s
ẽ nổi lên mặt nước hoặc ven bờ rất nhiều vào
những lúc này. Khi thấy tôm tập trung ven bờ thì nên kiểm tra đáy ao để biết số tôm chết,
nhất là ở khu vực đặt máy sục khí, ở giữa ao nơi tích cặn bã và quanh cống thoát.
Trong hầu hết các trường hợp, không thể xác định bệnh trong ao nuôi qua một lần thu mẫu
cho dù có phân tích nhiều chỉ tiêu đi nữa thì ý nghĩa của nó rất nhỏ. Điều cầ
n thiết ở đây là
cần theo dõi đàn tôm trong suốt quá trình nuôi. Phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm
thường dựa vào những dấu hiệu xuất hiện trên tôm, chất lượng nước và những ghi nhận
trong sản xuất bao gồm thức ăn tôm sử dụng và quá trình sinh trưởng. Điều này chỉ có thể
thực hiện được ở những trại có các số liệu theo dõi đầy đủ về xu h
ướng phát triển, tỉ lệ
sống, tình trạng sức khỏe, sinh khối và tỉ lệ chuyển hóa thức ăn ở mỗi thời điểm thu mẫu.
Mật độ thả nuôi ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của tôm trong ao. Mật độ thả
quá dày chắc chắn sẽ gặp trở ngại, vì tôm sẽ cạnh tranh nhau về thức ăn và môi trường
sống. Mật độ thả
phù hợp cho từng ao tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện về thổ
nhưỡng, chất lượng nước, khí hậu ở vùng nuôi; kiểu thiết kế và cấu trúc ao nuôi; trang
thiết bị; cỡ tôm thu hoạch dự kiến và kinh nghiệm của người quản lý.
Thiết kế ao tốt có thể bù đắp cho một số trở ngại về môi trường và cỡ tôm thu hoạch có
thể bị giới h

ạn bởi môi trường xấu. Khi chất lượng nước tại chỗ xấu hoặc quá thay đổi thì
thả tôm với mật độ cao thường không có hiệu quả. Những thay đổi về thời tiết và chất
lượng nước theo mùa có ảnh hưởng đến tôm nuôi. Thời gian chuẩn bị ao và thả giống
phù hợp cho việc nuôi tôm cũng phải được xem xét.
Các thông tin về môi trường và quản lý ao nuôi cần lưu ý bao gồm: chất lượng nướ
c đặc
biệt là hàm lượng oxy hòa tan, pH và nhiệt độ; những biến động về thời tiết như mưa lớn;
tình trạng đáy ao; sự phát triển của tảo và hình thức quản lý nước.
Sự xấu đi của nền đáy ao có thể dẫn đến chất lượng nước kém và gây bệnh cho tôm, tuy
nhiên nó cũng gây ra các ảnh hưởng trực tiếp. Chế độ sục khí trong ao ảnh hưởng đến sự
tích tụ chất thải ở đáy ao. Nếu như phần diện tích sạch ở đáy ao giảm sẽ làm tăng số
lượng tôm đến sàn ăn và tôm ăn hết thức ăn nhanh hơn. Cũng có thể có trường hợp ngược
lại, nếu các sàn ăn đặt ở nơi dơ bẩn trong ao thì số tôm đến sàn ăn cũng sẽ giảm. Thường

20
có nhiều dấu hiệu khác xuất hiện trên tôm cũng cho biết chất lượng nước xấu như màu
sắc bất thường ở mang, vỏ bẩn, phồng đuôi, ăn lẫn nhau và phụ bộ bị thương. Nếu có
nghi ngờ về sự xấu đi của nền đáy ao thì nên lội khắp ao để xem lượng chất thải tích tụ và
sự phân bổ của chúng ra sao.
Mặc dù tảo phát tri
ển tốt thường có lợi cho ao nuôi, nhưng trong ao nuôi thay nước ít có
thể gặp rắc rối do tảo phát triển quá mức vì các chất dinh dưỡng tích lũy trong ao.
Phương thức quản lý và xử lý nước cần phải được lưu tâm đặc biệt. Mục đích của giai
đoạn lấy nước, xử lý nước và bón phân là để thúc đẩy phiêu sinh vật phát triển tốt và
ngăn ngừa các sinh vật khác vào ao nuôi, trong đó có các sinh vật gây bệnh và sinh vật
mang mầ
m bệnh. Các sinh vật này bao gồm các loài cá, giáp xác và các động vật không
xương sống khác. Các sinh vật này có thể cạnh tranh hoặc giết hại tôm và chúng có thể
mang mầm bệnh vào ao nuôi như các mầm bệnh vi-rut rất nguy hiểm.
Những dấu hiệu bệnh lý bên ngoài cơ thể tôm nuôi thường không cung cấp những thông

tin nhất định nào về tác nhân gây bệnh. Phức tạp hơn là dấu hiệu bệnh lý do nhiều tác
nhân cùng gây ra cộng với những biến đổi bất lợ
i về các yếu tố môi trường. Việc chẩn
đoán bệnh nếu chỉ đơn thuần dựa vào dấu hiệu bên ngoài sẽ không chính xác mà cần phải
được thực hiện cùng với phương pháp phân tích mô bệnh học hay các phương pháp chẩn
đoán khác. Dấu hiệu bệnh được tiến hành qua các bước như sau:
1. Quan sát hoạt động của tôm
2. Quan sát màu sắc cơ thể như:
- Hiện tượng đỏ thân hay đỏ
phụ bộ
- Sự xuất hiện những đốm trắng trên vỏ
- Hiện tượng vỏ tôm có màu xanh
- Hiện tượng đầu vàng
- Thịt tôm có màu trắng đục
3. Quan sát màu sắc mang như:
- Hiện tượng mang tôm có màu hơi nâu hay đen
- Hiện tượng mang tôm có màu xanh
4. Phụ bộ
5. Lớp biểu bì
6. Cơ
7. Túi tinh
8.
Tăng trưởng chậm hay tôm bị còi

21
9. Dị dạng
10. Mềm vỏ
11. Màu sắc và độ đầy của ruột
12. Màu sắc của phân
Thông tin chi tiết về phương pháp quan sát dấu hiệu bệnh trên cơ thể tôm được trình bày

trong phần bệnh tôm, giáo trình bệnh học thủy sản (Khoa Thủy sản, 2005). Các dấu hiệu
bệnh thường gặp ở tôm được trình bày ở phụ lục 2.
II.1.1.3.Phương pháp quan sát bệnh lý ở cá
II.1.1.3.1. Quan sát hoạt động của cá
Hoạt động của cá phải được quan sát thường xuyên mới có thể phát hiện sớm những biểu
hiện bất thường. Bầt kỳ một dấu hiệu hoạt động bất thường của cá cũng cần phải được
ghi nhận và tìm hiểu nguyên nhân. Trước khi có dấu hiệu bệnh lý rõ ràng, cá thường ăn
nhiều hơn bình thường và sau đó ngừng ăn, hoặc có một số cá tách đàn khi bắt m
ồi. Sự
ghi nhận thường xuyên những thông tin về hệ số chuyển hóa thức ăn, tỉ số chiều dài/trọng
lượng cơ thể hoặc những dấu hiệu về hình dạng cơ thể sẽ giúp dự đoán/phát hiện bệnh
sắp xảy ra.
Những biểu hiện bất thường của cá như bơi gần mặt nước, chìm xuống đáy ao, mất thăng
b
ằng hoặc thiếu oxy hay có bất kỳ những dấu hiệu hoạt động bất thường nào. Sự xuất
hiện đột ngột của những hoạt động bất thường của cá thường liên quan đến tình trạng hôn
mê của cơ thể cá. Những thay đổi về hoạt động của cá thường xảy ra khi cá bị sốc. Thiếu
oxy làm cá bị ngạt thở, lờ đờ, phình bụng hay bơi lắc l
ư mất hăng bằng và thậm chí làm
ảnh hưởng xấu đến mang và máu. Những hoạt động lạ thường còn có thể do những rối
loạn về thần kinh liên quan đến bệnh (bệnh do vi-rút gây viêm não và võng mạc).
Phải theo dõi xem cá chết dưới hình thức nào và mức độ ra sao. Nếu cá cứ tiếp tục chết
dai dẳng thì phải thu mẫu gởi đến phòng thí nghiệm để thực hiện các chẩn đoán ở mức 2
và 3. Nế
u cá chết đồng loạt hoặc chết theo vùng ngẫu nhiên thì phải xem xét ngay lập tức
và các chỉ tiêu về môi trường trước và sau khi cá chết cần phải được ghi nhận và xem xét.
Cá chết lan từ vùng này sang vùng khác có thể là do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và
phải thu mẫu định dạng mầm bệnh ngay lập tức. Việc làm tức thời (nếu có thể) là cách ly
cá bị bệnh và cá khỏe trong thời gian xác địng nguyên nhân gây tử vong.
Tăng trưởng hàng ngày của cá cần ph

ải được ghi nhận càng đầy đủ càng tốt. Tốt nhất là
thu mẫu định kỳ hoặc ước lượng khi cho cá ăn mỗi ngày. Bên cạnh thông tin về tăng
trưởng của cá thông tin về hoạt động bắt mồi và cá chết (nếu có) cũng cần được ghi nhận
đầy đủ. Thời gian thay bể hay thay nước, vệ sinh dụng cụ/ống dẫn nước hay khử trùng
trại cũng càn được ghi chép lại. Trong nhiều tr
ường hợp, những thông tin trên rất hữu ích
để tìm ra nguyên hay xuất hiện bệnh trong trại nuôi cá.
II.1.1.3.2. Thông tin về sản xuất, môi trường và quản lý ao
Chất lượng nước và những điều kiện môi trường biến động cũng có những ảnh hưởng
đáng kể đến sức khỏe của cá có thể là ảnh hưởng trực tiếp (trong giới hạn chịu đựng về

22
mặt sinh lý) hay gián tiếp (làm tăng sự mẫn cảm của cá với mầm bệnh). Nhiệt độ, độ
mặn, độ đục, vi khuẩn gây bẩn và sự phát triển của tảo đều là những yếu tố môi trường
quan trọng. Mật độ nuôi cao trong các hệ thống nuôi thâm canh làm cho các bị sốc và gây
nên những thay đổi về môi trường tạo điều kiện cho bệnh bộc phát. Sự tích tụ chất thả
i
từ thức ăn thừa do cho ăn quá mức hay do cá giảm ăn đều sinh ra độc tố khi phân hủy
làm ảnh hưởng trực tiếp đến cá và tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển. Các mầm bệnh này thường là các tác nhân gây bệnh thứ cấp. Ngoài ra các chất gây
ô nhiễm khác cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của cá.
Thông tin vế môi trường nuôi đặc biệ
t là ở những hệ thống nuôi hở, ao, bè hay lồng rất
quan trọng khi xác định nguyên nhân gây bệnh. Các thông tin cần phải ghi nhận càng
thường xuyên càng tốt là: những thay đổi về thời tiết, nhiệt độ nước, hàm lượng oxy, pH,
độ mặn, độ trong và sự phát triển của tảo và hoạt động của con người.
II.1.1.3.3.Quan sát bề mặt cơ thể cá
Những quan sát bề mặt cơ thể cá nói chung không cung cấp nhiều thông tin liên quan đến
một sự cố về bệnh riêng lẻ nhưng những quan sát về dấu hiệu lâm sàng ở bề mặt cơ thể
cùng với những biện pháp hợp lý như loại bỏ hoặc cách ly cá bệnh với cá khỏe, thu mẫu

xét nghiệm có thể giảm đáng kể thất thoát do bệnh.
II.1.1.3.4.Quan sát trên da và vây cá
Những tổn thương trên da và vây thường là do bệnh truyền nhiễm, ví dụ như bệnh đỏ da
ở cá chép. Tuy nhiên, những vết thương trước đó do những nguyên nhân cơ học (cá cọ
vào thành bể hay do những sinh vật khác như cá dữ, chim) hay tổn thương hóa học tấn
công sẽ tạo điều kiện cho các mầm bệnh sơ cấp hay thứ cấp (ví dụ như trường hợp nhiễm
vi khuẩn Aeromonas) t
ấn công làm xấu thêm tình trạng sức khỏe của cá.
Những thay đổi ở da liên quan đến bệnh, ví dụ như bệnh đốm đỏ dù là nhỏ hay to thường
đòi hỏi phải có những động tác tích cực để xử lý. Những dấu hiệu bệnh thường xuất hiện
xung quanh các tia vi, nắp mang, hậu môn và vùng đuôi, cũng có khi dấu hiệu bệnh lan
khắp toàn thân. Những dấu hiệu như xuất huyết hoặc mất cân b
ằng thẩm thấu sẽ làm cho
da cá sậm màu đi. Những vết thương bị xuất huyết trên da dễ dẫn đến tình trạng lở loét
làm ảnh hưởng đến việc điều hòa áp suất thẩm thấu và khả năng đề kháng của cơ thể với
các mầm bệnh thứ cấp. Hiện tượng lở loét thường gặp ở phần da vùng lưng và đầu và có
thể do bệnh gây nên. Ở
một số loài cá, những chỗ da bị sưng lên là dấu hiệu của sự mất
vẩy hoặc sự tích tụ chất nhày.
Ngoại ký sinh trùng hay giun dẹp cũng cần phải được lưu ý. Khi những loài ký sinh trùng
này xuất hiện trên da cá nhiều hơn mức bình thường sẽ làm cho cá bị nhiễm những mầm
bệnh thứ cấp, là dấu hiệu của sự phát bệnh hay bị sốc. Ký sinh trùng có thể bám trên bề
mặ
t da cá hoặc ở giai đoạn ấu trùng sống trong bào nang/bào xác dưới da hay vi cá.
Những dạng bào xác ấu trùng như ấu trùng sán lá song chủ metacercariae có thể phát
hiện nhờ những đốm trắng hay đen dưới da (hoặc sâu trong mô).
Mắt của cá cũng là nơi cần được quan sát cẩn thận để phát hiện bệnh. Hình dạng, màu
sắc, tình trạng đục vẩn, bọt khí và những đốm đỏ nhỏ lấm tấm do xuất huyết đều là
những dấu hiệu cho thấy cá sắp bị bệnh hoặc đang ở trong tình trạng nhiễm bệnh. Ví dụ


23
như trường hợp mắt cá bị to và trương phồng lên còn được gọi là cá bị lồi mắt thường
liên quan đến nhiều trường hợp bệnh ở cá.
II.1.1.3.5. Quan sát mang
Mang cá là một trong số các mô dễ quan sát những thay đổi khi cá bị bệnh như mang
nhợt nhạt hay bị lở loét. Những thay đổi ở mang cá thường là có liên quan đến bệnh và
cần phải lưu tâm đặc biệt khi thấy những biểu hiện bất thường xuất hiện ở mang. Những
đốm đỏ trên mang là dấu hiệu của sự xuất huyết đã làm giảm di khả năng thực hiện các
chức n
ăng của mang. Mang bị sinh vật gây bẩn bám, tích tụ nhiều chất nhày hay ký sinh
trùng (tiêm mao trùng, sán lá đơn chủ, giáp xác chân chèo, nấm, v.v.) đều có thể làm hạn
chế bề mặt tiếp xúc của mang và là dấu hiệu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cá. Những
ảnh hưởng xấu ở mang có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến cá hoặc làm cho cá dễ mẫn
cảm với các mầm bệnh thứ cấ
p khác.
II.1.1.3.6. Quan sát trên cơ thể
Bất kỳ một thay đổi khác thường nào về mặt hình dạng của cá đều là dấu hiệu không tốt
về mặt sức khỏe. Những thay đổi về hình dạng thường gặp là “đầu nhọn” hay xảy ra ở cá
con là dấu hiệu của sự phát triển không bình thường; hiện tượng ưỡn hay vẹo cột sống là
dấu hiệu không tốt về dinh dưỡng hay môi trường. Phù cơ thể là một hi
ện tượng xuất
hiện khá phổ biến và dễ nhận thấy nhất về mặt thay đổi hình dạng cơ thể của cá. Phù cơ
thể là sự căng phồng phần bụng làm cho bụng cá trương to. Đây là dấu hiệu bệnh cho
thấy có sự sưng lên của các nội quan cá như gan, tụy hay thận, sự tích tụ dịch cơ thể do
ký sinh trùng hoặc do những nguyên nhân khác chưa rõ. Phù cơ thể là mộ
t trong những
nhân tố của khá nhiều bệnh nguy hiểm ở cá liên quan đến sự ngưng trệ hệ thống điều hòa
thẩm thấu do có nhiều tế bào máu của thận bị phá hủy.
II.1.1.3.7. Quan sát bên trong cơ thể cá
Quan sát bên trong cơ thể cá là bước tiếp sau việc quan sát những thay đổi về hoạt

động/tập tính sống của cá. Mẫu cá bệnh phải được giải phẫu dọc theo phần bụng từ họng
đến hậu môn để quan sát các nội quan và xoang cơ thể. Nên giải phẫu mẫu cá khỏe để so
sánh những sai khác của nội quan cá khoẻ và cá bệnh.
Nếu như cá khỏe mạnh và các mô cơ thể bình thường thì sẽ không thấ
y dịch cơ thể trong
khoang bụng cá, cơ rắn chắc, có thể thấy những lớp mỡ có màu trắng kem xung quanh
ruột và dạ dày. Thận có màu đỏ sẫm nằm sát phần tận cùng phía trên của khoang cơ thể
giữa tuỷ sống và bóng hơi, gan có màu đỏ, tụy và lách cũng có màu đỏ.
II.1.1.3.8. Quan sát khoang bụng và các mô
Những dấu hiệu bệnh thường thấy nhất trong khoang cơ thể là sự xuất huyết và sự tích tụ
dịch cơ thể. Những đốm máu có thể xuất hiện trong cơ vách của khoang cơ thể.Vách của
khoang cơ thể mềm nhũn, rã ra khi giải phẫu là dấu hiệu cho biết cá đã chết lâu và sẽ
không còn thích hợp cho việc chẩn đoán chính xác do sự xâm nhập rất nhanh của các vi
sinh vậ
t hoại sinh là mầm bệnh cơ hội khi sau khi cá chết.
Hiện tượng hoại cơ còn có thể do cơ bị nhiễm trùng ví dụ như ký sinh trùng nhóm thích
bào tử trùng (myxosporean). Có thể quan sát sự nhiễm trùng này bằng cách ép một mảnh

24
nhỏ mẫu mô bị nhiễm lên lam kính và quan sát bằng kính hiển vi giải phẫu để quan sát
những thể vùi dạng bào tử. Một số loài ký sinh trùng nhóm vi bào tử trùng
(microsporidian) và thích bào tử trùng có thể hình thành bào xác trong cơ của cá, mô liên
kết các nội quan và khoảng cơ thể, và những cơ quan khác. Những dạng bào xác này tập
trung thành từng cụm có hình cầu trắng và đòi hỏi thao tác định danh để xác định ký sinh
trùng thuộc nhóm nào.
Giun sán cũng có thể xuất hiện trong khoang bụng, nhóm này thườ
ng nằm cuộn lại xung
quanh các nội quan và các mô màng bụng. Sự hiện của chúng thường không gây nguy
hiểm cho cá tuy nhiên nếu chúng có quá nhiều trong khoang bụng sẽ gây chèn ép hay
chiếm chỗ các nội quan của cá.

II.1.1.3.9. Quan sát các nội quan
Bất cứ những đốm trắng xám nào xuất hiện trên một trong những cơ nội quan của cá như
gan, thận, tụy hay lách đều do bệnh vì những đốm trắng xám này là dấu hiệu của sự hoại
tử hoặc tổn thương ở mô. Ở thận hoặc lách thì đây là dấu hiệu của sự ngưng sản xuất tế
bào máu. Những vết loét trên thận còn có thể là do ảnh hưởng tr
ực tiếp của sự điều hoà
áp suất thẩm thấu. Những vết loét trên gan thì có thể do ảnh hưởng của cơ chế kháng
khuẩn và kháng độc tố. Bất kỳ một nội quan nào của cá bị sưng lên đều là dấu hiệu của
bệnh cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt. Khi ruột cá bị sưng thì phải kiểm tra xem là
do thức ăn hay do sự tích tụ dịch nhày. Sự
tích tụ dịch nhày là dấu hiệu của ngưng tiêu
hóa thức ăn, loại bỏ chất thải cũng như sự kích động ruột thường có liên quan đến những
bệnh nguy hiểm. Đây cũng có thể do sự xâm nhập cơ hội của những đoạn ruột đã bị kích
động do sự thay đổi quá nhanh về thức ăn ví dụ như do trùng roi Hexamita salmonis.
Ruột có đầy dịch nhày có thể
nhận ra qua phân kết cụm, phân kéo dài hay có dịch nhày.
Thông tin về phương pháp quan sát dấu hiệu bệnh trên cơ thể cá cũng được trình bày
trong phần bệnh cá, giáo trình bệnh học thủy sản (Khoa Thủy sản, 2005). Các dấu hiệu
bệnh thường gặp ở cá được trình bày ở phụ lục 3.

II.1.2. Phương pháp quan sát mẫu giải phẫu tươi
Quan sát mẫu giải phẫu tươi có thể được thực hiện ngay tại trại nuôi hay chỉ c
ần có kính
hiển vi và các dụng cụ tiểu phẫu đơn giản là có thể thực hiện được nhằm giúp đánh giá
tình trạng sức khỏe tôm/cá nuôi và phán đoán những nguyên nhân có thể gây bùng phát
bệnh. Những phương pháp trình bày dưới đây thường được sử dụng trong chẩn đoán
bệnh tôm. Ở cá, các kỹ thuật này cũng được áp dụng khá tương tự. Thông tin chi tiết về
các phương pháp cơ bản trong chẩn đoán bệnh cá có th
ể tham khão thêm trong tài liệu
hướng dẫn chẩn đoán bệnh thủy sản (Asia Diagnostic guide for aquatic animal disease,

FAO fisheries technical paper 402/2) hoặc trong giáo trình bệnh học thủy sản (Khoa
Thủy sản, 2005).
Kính phết huyết tương
Để kiểm tra hình thái của hồng cầu và sự hiện diện của vi trùng và ký sinh trùng trong
máu. Những biến đổi như nhân bị co lại thường có liên quan đến bệnh Vibrio hoặc bệnh
đầu vàng. Nhân bị vỡ và có nhiều thể vùi trong tế bào chất là biểu hiện đặc trưng của sự

25

×