Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

SỬ DỤNG một số kĩ THUẬT dạy học TÍCH cực NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực hợp tác11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.02 KB, 32 trang )

SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “VĂN HÓA VIỆT NĂM TRONG CÁC
THẾ KĨ “X – XVIII”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 diễn ra từ đầu thế kỉ XXI, đã tác động
toàn diện, sâu rộng và nhanh chóng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong
đó có giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy, ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã thông qua Nghị quyết số 29 NQ/TW: Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Từ đó, nhiều phong trào thi đua đã được cơng đồn giáo dục các cấp phối
hợp với chuyên môn triển khai trong đội ngũ cán bộ nhà giáo, với phương châm
“Mỗi giờ lên lớp là một bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một
đổi mới trong cơng tác”. Người thầy từ vai trị truyền thụ kiến thức theo cách
truyền thống sang vai trò xúc tác, điều phối và hướng dẫn người học; giúp
người học định hướng về chất lượng, ý nghĩa của nguồn thơng tin, tự tìm đến
những cách hiểu mới.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục ở nước ta hiện nay cho thấy, chất lượng dạy
học nói chung, chất lượng dạy học mơn Lịch sử nói riêng chưa cao, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Đó là hệ quả của nhiều yếu tố, trong đó
có hạn chế của nhiều giáo viên, chưa thực sự đổi mới trong phương pháp dạy
học, chưa khơi dậy được đam mê, hứng thú của học sinh đối với mơn học.
Hiện nay, có nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm kích thích tính
chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm của học sinh. Nhưng còn thiên về lý
thuyết, giáo viên còn ngại vận dụng hoặc vận dụng chưa phù hợp, thiếu hiệu
quả.
1



Để khắc phục khó khăn gặp phải khi dạy học Lịch sử, cũng như khi dạy
bài 20, bài 24 (Lịch sử 10 - Ban cơ bản), trong q trình cơng tác, bản thân ln
trăn trở, tìm tịi và đã lựa chọn đề tài: Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học
chuyên đề “Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII” (Lịch sử 10 - Ban cơ
bản) làm đề tài sáng kiến của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chuyên đề
“Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII” nhằm phát huy tính tự giác, chủ
động, sáng tạo, phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh; từ đó
giúp học sinh nhận thức được sự phát triển và những thành tựu văn hóa của
nước ta trong các thế kỉ X - XVIII, cũng như trân trọng những giá trị văn hoá
của dân tộc.
Đặc biệt hơn với giải pháp nhỏ này tôi cũng muốn đem đến cho thầy cô
giáo một phương pháp so với truyền thống trước đây. Từ đó làm cho học sinh
không quay lưng lại với môn lịch. Khi nhắc tới mơn lịch sử học sinh cảm thấy
rất thích thú
Và tôi hi vọng phương pháp này sẻ được ứng dụng rộng rải hơn có thể là
trên tồn bộ các hệ thống giáo dục trên đất nước ta.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chuyên đề
“Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII”.
Do xuất phát từ thực tế dạy và học môn Lịch sử của trường nên đề tài này
tôi chỉ mới nghiên cứu và ứng dụng ở các lớp 10 trong trường THPT Lê Qúy
Đôn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của kĩ thuật dạy học tích cực.
- Sử dụng một số kĩ thuật dạy học cụ thể.
2



- Thiết kế giáo án và kế hoạch dạy học theo chuyên đề .
- Thực nghiệm sư phạm để xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên
cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết chủ yếu là: Phương pháp đọc và
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, phương pháp phân tích và tổng hợp
lí thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau: Phương
pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm, phương pháp quan sát,... Tham khảo ý
kiến của các nhà nghiên cứu về lí luận và phương pháp dạy học Lịch sử giàu
kinh nghiệm, các GV giỏi ở trường THPT. Trong đó, phương pháp thực nghiệm
sư phạm là phương pháp quan trọng nhất trong quá trình thực hiện đề tài. Thơng
qua kết quả thực nghiệm để đưa ra các đề xuất phù hợp với tình hình thực tiễn
dạy học bộ mơn Lịch sử trong trường THPT hiện nay.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và cấu trúc của năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực của một cá nhân tham gia vào quá
trình nhận thức để hiểu và giải quyết các tình huống có vấn đề, nó bao gồm sự
sẵn sàng tham gia vào các tình huống tương tự để phát hiện được các năng lực
tiềm ẩn của mình với tính xây dựng và có suy nghĩ. Tuy có nhiều định nghĩa về
năng lực giải quyết vấn đề trong học tập, nhưng các ý kiến và quan niệm đều
thống nhất cho rằng: giải quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng
của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn
đề trong học tập và cuộc sống mà khơng có định hướng trước về kết quả, qua đó


3


thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn quyết định giải pháp tối
ưu.
Với việc quan tâm đến năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, bản thân người
học và giáo viên đều có thể nhận ra những nhiệm vụ mà người học có thể làm
được, khơng thể làm được, hoặc có thể làm được nếu có sự trợ giúp từ giáo viên
hay có sự hợp tác với bạn bè khác. Dù có nhiều mơ hình khác nhau nhưng tất cả
đều đảm bảo thông qua ba yêu cầu chính như sau:
Thứ nhất, năng lực hợp tác giải quyết vấn đề địi hỏi người học có khả
năng thiết lập, kiểm sốt và duy trì sự hiểu biết chung qua nhiệm vụ giải quyết
vấn đề bằng cách đáp lại các yêu cầu, chia sẻ các thông tin quan trọng cho đối
tác để hoàn thành nhiệm vụ; thiết lập và trao đổi ý nghĩa của các thông tin, xác
định xem những thơng tin mà đối tác đã có, có hành động điều chỉnh các sai
lệch trong kiến thức chung.
Thứ hai, sự hợp tác đòi hỏi khả năng xác định các hoạt động cần thiết để
giải quyết vấn đề và để tuân theo các bước thích hợp để đi đến một giải pháp.
Thứ ba, người học cần có năng lực tổ chức nhóm để giải quyết vấn đề,
xem xét năng lực và các nguồn thông tin (tài liệu) của thành viên nhóm, hiểu vai
trị của bản thân và của các thành viên nhóm, tn theo các quy tắc thể hiện vai
trị, kiểm sốt tổ chức nhóm, phản ánh thành quả của tổ chức nhóm.
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề giúp con người đáp ứng được các yêu
cầu của xã hội; đồng thờigiúp con người phát triển tư duy, làm việc có hiệu quả.
Với lý luận về năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, những đề xuất bước đầu
trong dạy học và kiểm tra đánh giá trong sáng kiến kinh nghiệm này là cơ sở
hữu ích cho những nghiên cứu sâu hơn về lý luận cũng như thực nghiệm.
1.1.2. Quan niệm về kĩ thuật dạy học tích cực
Nếu như phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động chung

giữa giáo viên và học sinh trong những điều kiện xác định, nhằm đạt tới mục
tiêu đề ra, thì kĩ thuật dạy học “là những biện pháp, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
4


điều khiển quá trình dạy học”. Bên cạnh, những kĩ thuật thông thường như đặt
câu hỏi, nhận xét câu trả lời,… ngày nay, người ta đặc biệt chú trọng các kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực, sự sáng tạo của người học, nâng
cao chất lượng bộ mơn.
Kĩ thuật dạy học tích cực “là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học,
kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh”.
Kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động
dạy học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của
học sinh vào q trình dạy học và kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của
học sinh một cách tốt nhất. Đây là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của
học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn.
Trong dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng, người ta chú trọng
nghiên cứu và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
của học sinh, điển hình như các kĩ thuật sau: Kĩ thuật Các mảnh ghép, Khăn trải
bàn, Ổ bi, Bể cá, tia chớp, XYZ, sơ đồ tư duy, KWLH,…
Một số kĩ thuật dạy học tích cực hay được sử dụng hiện nay
*Kĩ thuật dạy học KWLH:
Kĩ thuật KWLH do Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Theo kĩ thuật này,
học sinh bắt đầu việc cơng não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài
học. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó, học sinh
nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ
đề này. Những câu hỏi sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá
trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W.

Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. Xuất phát từ kĩ thuật KWL,
Ogle tiếp tục bổ sung thêm cột H ở sau cùng, với nội dung khuyến khích học
sinh suy nghĩ, vận dụng vào quá trình học tập, vận dụng tiếp theo. Sau khi học
sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một số
thơng tin liên quan. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thơng tin mở rộng. Giáo
5


viên cũng yêu cầu học sinh vận dụng vào thực tiễn, giải quyết các dạng bài tập
như thế nào. Tất cả những ý tưởng, yêu cầu này sẽ được ghi nhận ở cột H.
- Kĩ thuật KWLH có thể sử dụng trong những trường hợp sau:
+ Lần đầu tiên lên lớp, tiếp xúc với học sinh mới. Mục đích tạo cảm giác
gần gũi, thân thiện với học sinh; tìm hiểu, thăm dò thái độ của người học, để
biết người học có mong muốn, đề xuất gì với giáo viên; giúp giáo viên có định
hướng, điều chỉnh PPDH tốt hơn.
+ Trước khi dạy 1 nội dung/ chủ đề mới rất quan trọng. Kĩ thuật này đặc
biệt có hiệu quả với các bài mở đầu chương trình học, hoặc bài học mang tính
chất gợi mở, tìm hiểu, giải thích.
* Kĩ thuật “khăn trải bàn”
- Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
+ Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS và HS

6


- Tác dụng đối với học sinh:
+ Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau

+ Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề
+ Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác
+ Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa
+ Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp,
học cách chia sẽ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nâng cao hiệu quả học tập
*Kĩ thuật “ mảnh ghép”
- Là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự
tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp
tác.

7


* * Kĩ thuật sơ đồ tư duy
SĐTD hay còn gọi là “bản đồ tư duy” (Mind Map) là một công cụ tổ
chức tư duy được tác giả Tony Buzan (sinh năm 1942, người Anh, chuyên gia
hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind
Map) nghiên cứu và phổ biến rộng rãi. SĐTD là con đường dễ nhất để chuyển
tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Đây là phương tiện
ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới
dạng sơ đồ”. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một nội dung;
hệ thống hố kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên
kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu
rộng. Vì vậy, SĐTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho việc ghi
nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai
thác được tiềm năng vô tận của bộ não.

SĐTD là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì giúp giáo viên và HS trong việc trình
bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ,
8


tóm tắt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến
thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới,…
Kĩ thuật vẽ sơ đồ tư duy
SĐTD được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của
bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại
tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thể mở rộng ra vô tận. Cách vẽ rất đơn giản khiến
cho SĐTD ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu. Cách tiến hành cụ thể như sau:
- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính.
- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên
quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay
từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính (trên các nhánh, có thể
thêm các hình ảnh hay các kí hiệu cần thiết).
- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan
luôn được nối kết với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể”
mô tả về khái niệm/nội dung/chủ đề trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
- Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa; có thể viết rất nhanh và khi
đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thơng tin.
- SĐTD có thể thể hiện dưới các dạng khác nhau nhưng vẫn đảm bảo cấu
trúc gồm chủ đề chính liên kết với các nhánh nhỏ (tiểu chủ đề cấp 2),…
Giáo viên nên thường xuyên cho HS sử dụng SĐTD khi làm việc nhóm
và làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. SĐTD cũng
giúp HS và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp.

* Kỹ thuật XYZ
XYZ là kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của mỗi thành viên. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi
người cần đưa ra, mỗi nhóm hoạt động trong vòng Z thời gian. Kỹ thuật XYZ
còn gọi là kỹ thuật 635 bởi thơng thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành
9


viên cần đưa ra 3 ý kiến và thời gian hoạt động nhóm là 5 phút. Con số X-Y-Z
có thể thay đổi tùy thuộc vào nội dung hoạt động và số lượng HS trong lớp học.
Về cách thức tiến hành:
- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 – 6 HS và hướng dẫn HS
cách hoạt động theo kỹ thuật XYZ: Mỗi thành viên lần lượt đưa ra 1 ý kiến và
tiếp tục chuyển cho người bên cạnh cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến
của mình và tiếp tục lại vịng khác (nếu mỗingười cần đưa ra 3 ý kiến thì sẽ có 3
vịng).
- Sau khi tập hợp đủ ý kiến, nhóm trưởng sẽ dẫn dắt cả nhóm sẽ thảo luận
để đưa ra ý kiến cuối cùng.
Ví dụ: Khi dạy bài 20: Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong thế kỉ X-V
GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ 4 HS và sử dụng kỹ thuật 433
để tổ chức thảo luận. Trưởng nhóm sẽ điều khiển q trình thảo luận của nhóm.
Mỗi thành viên sẽ tự viết 3 ý kiến của mình vào giấy trong 3 phút và nộp lại cho
thư ký tập hợp, hoặc cácthành viên lần lượt đưa ra 1 ý kiến và thực hiện 3 vòng
lấy ký kiến, thư ký có nhiệm vụ ghi chép lại. Sau khi tập hợp đủ ý kiến, nhóm
trưởng tổ chức cả nhóm sẽ thảo luận để đưa ra ý kiến cuối cùng để trả lời cho
câu hỏi của GV. Hết thời gian thảo luận nhóm, GV mời đại diện một nhóm trình
bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung những nội dung còn thiếu.
Kỹ thuật XYZ gần giống với kỹ thuật khăn trải bàn (cùng hoạt động
nhóm để tìm ra ý kiến chung), nhưng khác ở chỗ các thành viên trong nhóm
phải đưa ra số lượng ý kiến (Y) giống nhau, để hạn chế việc “làm cho có”, “ỷ

lại” cho các thành viên khác.
* Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành
viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin phản hồi nhằm cải
thiện tình trạng giao tiếp và khơng khí học tập trong lớp học, thơng qua việc các
thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của
mình về câu hỏi hoặc tìnhtrạng vấn đề.
10


Quy tắc thực hiện kỹ thuật tia chớp:Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào
khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị; Lần lượt từng người nói suy nghĩ
của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tơi có hứng thú với chủ
đề thảo luận khơng? Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;·Chỉ
thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
* Kĩ thuật 3-2-1:
Đây là một kĩ thuật tổ chức dạy học lấy thông tin phản hồi của nhóm báo
cáo hoặc của từng cá nhân, nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh
(giáo viên nên vận dụng kĩ thuật 321 sau khi đã tổ chức hoạt động nhóm). Các
con số trong kĩ thuật 321 có nghĩa là 3 điều tâm đắc nhất, 2 điều chưa thỏa mãn
hoặc hài lòng và 1 đề xuất cho giáo viên.
Giáo viên u cầu từng nhóm trình bày bài. Đồng thời yêu cầu học sinh
lắng nghe để ghi nhận thơng tin về những điểm thích thú, những góp ý và kiến
nghị.
Các nhóm cịn lại được giáo viên u cầu chuẩn bị các ý kiến phản hồi về
bài trình bày của nhóm kia về nội dung, cách trình bày, phương pháp báo cáo
Mỗi nhóm cần đưa ra: 3 điều tốt mà nhóm tâm đắc nhất, 2 điều góp ý về
điểm chưa tốt và 1 đề nghị để lần sau cải tiến tốt hơn, hoặc câu hỏi, thắc mắc về
vấn đề ch a hiểu (liên quan đến phần báo cáo).
Sau khi thu thập ý kiến, giáo viên và học sinh cùng tổng hợp và thảo luận
về các ý kiến phản hồi.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của việc sử dụng một số kĩ thuật dạy học nhằm phát huy năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề ở trường THPT như sau:
- Giáo viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của việc sử dụng kĩ thuật
dạy học tích cực. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan
nên việc sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích nhằm phát huy năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế.
- Việc sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực địi hỏi giáo viên phải
11


dày công đầu tư soạn giảng. Và mỗi kĩ thuật lại phù hợp với những nội dung
kiến thức khác nhau, trong khi rất nhiều giáo viên chưa hiểu được lí luận cũng
như cách thức thực hiện các kĩ thuật đó.
- Hoạt động đổi mới PPDH ở một số trường, một số giáo viên chưa
thường xun, cịn hình thức, ít mang lại hiệu quả cao. Chưa chủ động tiếp cận
và mạnh dạn trong việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát
triển năng lực.
- Phương tiện và điều kiện dạy học cịn hạn chế.
- Q trình dạy học chủ yếu là định hướng nội dung, chưa chú ý đến định
hướng năng lực người học. Kiểm tra, đánh giá học sinh chủ yếu đánh giá qua
điểm số; chưa chú trọng đánh giá năng lực, khả năng học sinh.
- Về phía học sinh: Một số học sinh đã tích cực tham gia các hoạt động
ngoại khóa; sưu tầm, tìm hiểu lịch sử địa phương. Nhưng nhiều khi việc học tập
Lịch sử đối với các em chỉ để đối phó, để tránh bị điểm liệt. Do vậy, mức độ
tích cực của các em trong việc nhận thức và học tập chưa cao. Các em cũng có
tham gia phát biểu xây dựng bài, tuy nhiên khi gặp những bài tập khó các em dễ
chùn bước, thường đợi thầy cô hoặc các bạn trong lớp giải đáp giúp chứ khơng
chủ động tìm đọc thêm tài liệu hoặc các sách tham khảo.
Tóm lại, từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, việc phát huy

năng lực có vai trị, ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả của hoạt động nhận thức
Lịch sử của HS, đây cũng là một biện pháp hiệu quả trong đổi mới PPDH bộ
mơn. Vì vậy, GV nên sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ đó, đề ra và mạnh dạn sử dụng những
biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng DHLS ở trường THPT hiện nay.
2. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chuyên đề “Văn
hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII”
2.1. Các trường hợp và biện pháp sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích
trong dạy học chuyên đề “Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII” (Lịch
sử 10 - Ban cơ bản)
12


2.1.1. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong khâu khởi động
Dạy học Lịch sử ở trường THPT phải đảm bảo tính hấp dẫn đối với học
sinh. Khâu khởi động đầu giờ học nhằm mục đích tạo bầu khơng khí tích cực
cho tiết học, hình thành động cơ học tập. Tuy chiếm thời gian ngắn nhất nhưng
nếu giáo viên biết cách tận dụng thành cơng thì khoảng thời gian còn lại trong
giờ học sẽ gây được sự hứng thú đối với học sinh.
Ví dụ: KWH là kĩ thuật có ưu thế trong khâu khởi động, được thực hiện
dựa trên kết quả làm việc nhóm ở nhà của HS. Thay vì hỏi bài cũ, GV sử dụng
kĩ thuật KWL, u cầu các nhóm hồn thành các cột K (những điều đã biết), W
(những điều muốn biết), còn cột L để trống.
Cụ thể, khi dạy chuyên đề “Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII”,
GV vận dụng kĩ thuật KWL để tổ chức cho HS thảo luận trong khâu khởi động
như sau:
Bước 1: GV vận dụng nguyên tắc dạy học nêu vấn đề để giới thiệu về nội
dung bài học. Sau đó, GV phát phiếu KWL và yêu cầu các em điền vào cột K,
W.
PHIẾU HỌC TẬP

- Nhóm:……………………………………..Lớp:………………………
Câu 1: Em ĐÃ BIẾT gì về văn hóa Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X – XVIII?
Câu 2: Em MONG MUỐN BIẾT THÊM nội dung gì về Văn hóa Việt Nam ở
các thế kỉ X - XVIII?
K
W
L
………………………
……………………….
……………………….
Bước 2: Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm động não nhanh các nội dung
dễ hiểu, có thể tự học được ở nhà và ghi vào cột K. Tiếp đến, HS sẽ ghi các câu
hỏi mà các em chưa hiểu, hoặc những kiến thức mở rộng muốn hiểu biết thêm
vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi HS hoàn thành nội dung ở 2 cột.
Bước 3: GV yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả, chú ý nhóm sau khơng
trình bày lặp lại nội dung của nhóm trước.
13


Sử dụng kĩ thuật KWL giúp GV kiểm tra được hiệu quả việc chuẩn bị bài
mới ở nhà của HS, đồng thời thu thập thông tin về những kiến thức các em đã
hiểu, những câu hỏi các em còn thắc mắc để điều chỉnh phương pháp giảng dạy
bài mới.
Ví dụ 2. Trong bước khởi động, GV cũng có thể sử dụng kĩ thuật “Động
não viết”. HS đặt trước mình một vài tờ giấy chung, trên đó ghi chủ đề “Văn
hóa”. HS thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về chủ đề đó, trong im lặng
tuyệt đối. Từ đó, HS xem các dòng ghi của nhau và cùng lập ra một bài viết
chung.
2.1.2. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong khâu hình thành kiến
thức mới

Hình thành kiến thức mới là khâu chủ yếu, chiếm thời gian nhiều nhất
của một tiết lên lớp. Trong khâu hình thành kiến thức mới, để phát triển năng
lực hợp tác giải quyết vấn đề cho HS, GV cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học và
tổ chức cho HS thảo luận, cộng tác với nhau, giải quyết các yêu cầu của bài học.
Quy trình sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực ở khâu hình thành kiến thức
mới được thực hiện theo các bước sau:
- Nhập đề và giao nhiệm vụ
- Làm việc nhóm
- Trình bày và đánh giá kết quả
Đối với kiến thức khó, HS trình bày quan điểm của mình, GV có thể sử
dụng các kĩ thuật bể cá, ổ bi, khăn trải bàn, XYZ,… Những bài học được phân
chia thành nhiều vấn đề, GV nên sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, sơ đồ tư duy. Tuy
nhiên, các kĩ thuật khăn trải bàn, XYZ, sơ đồ tư duy phù hợp với lớp đông HS,
vấn đề di chuyển bàn ghế khó khăn. Cịn những lớp ít HS, khơng gian rộng, di
chuyển bàn ghế dễ dàng, GV có thể sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép, bể cá, ổ bi.
Ví dụ: Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép” để tổ chức cho HS
thảo luận khi dạy về tư tưởng, tơn giáo.
- Vịng 1: Nhóm chun gia
14


GV chia lớp thành nhóm cặp đơi và giao nhiệm vụ:
Em hãy nêu nét chính về tư tưởng, tơn giáo trong các thế kỉ X - XV? Hoặc là :
Nêu nét chính về tư tưởng, tơn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII?
Mỗi cặp đôi làm việc độc lập trong khoảng thời gian vài phút, suy nghĩ về
câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. Sau đó, nhóm tiến hành thảo
luận, đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu
hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chun gia” của lĩnh vực đã tìm
hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
- Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép

Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm
mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu
được tất cả nội dung ở vịng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để
giải quyết.
Với kĩ thuật mảnh ghép HS được tham gia vào các hoạt động với các
nhiệm vụ và mức độ yêu cầu khác nhau. Đặc biệt, ở vịng 2, mọi thơng tin của
các nhóm chun sâu đều phải được các thành viên trình bày chính xác, đầy đủ,
rõ ràng, nếu khơng phần thơng tin đó sẽ bị khuyết thiếu, ảnh hưởng tới việc thảo
luận nhiệm vụ mới của nhóm. Cho nên, nó địi hỏi HS phải tích cực hoạt động
để hồn thành nhiệm vụ của mình.
Ví dụ: Sau khi dạy về Giáo dục, GV sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để
tổ chức cho HS thảo luận nội dung: “Vì sao Phật giáo phát triển dưới thời Lý,
Trần nhưng đến thời Lê sơ lại không phát triển?
Sau đó, GV chia HS thành các nhóm, mỗi nhóm 4 em và phát một tờ giấy
A0. HS làm việc cá nhân trong 3 phút, viết câu trả lời lên phần giấy của mình,
rồi thảo luận thống nhất ý kiến của nhóm trong 3 phút. Thư ký ghi ý kiến chung
của nhóm vào chính giữa tờ giấy A0.
Hết thời gian, GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, yêu cầu các nhóm treo
sản phẩm của mình lên tường. GV mời đại diện một nhóm trình bày. Các nhóm

15


khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng, GV kết luận kiến thức, đánh giá tuyên
dương các nhóm có kết quả thảo luận tốt.
Khăn trải bàn là kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện, có thể áp dụng
trong tất cả các bài học. Kĩ thuật này có sự kết hợp giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm, giúp khắc phục sự ỷ lại, trông chờ của một số thành viên, nhờ
đó hiệu quả học tập được nâng cao.
Ngồi ra, khi giải quyết các câu hỏi phụ, GV có thể sử dụng kĩ thuật “Tia

chớp”, “Động não” để phát triển năng lực của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy về Giáo dục, để giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề, GV sử dụng kĩ thuật “Tia chớp”. Lần lượt từng người nói suy
nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, chỉ nói ngắn gọn ý kiến của mình.
Tóm lại, việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng nội
dung kiến thức, sẽ phát huy được cơ bản năng lực của học sinh, nhất là năng lực
hợp tác giải quyết vấn đề.
2.1.3. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học để hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá
kết quả và tổng kết.
Trước đây, GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm khơng theo một quy tắc
nào, thường u cầu chung chung: “Các em có nhận xét gì về câu trả lời/phần
trình bày của nhóm/bạn?”, nên HS thường phát biểu qua loa, đại khái. Hiện
nay, GV có thể sử dụng kĩ thuật “321” để lấy thơng tin phản hồi của nhóm báo
cáo hoặc của từng cá nhân, nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS sau khi
thảo luận.
Với kĩ thuật “321” buộc các nhóm phải lắng nghe kết quả thảo luận của
nhóm bạn mới tìm ra lời nhận xét gồm 3 ưu điểm, 2 nhược điểm, 1 đóng góp
hoặc câu hỏi. Kĩ thuật này khơng chỉ giúp HS có ý thức trách nhiệm và đưa ra
những góp ý chính xác, thiết thực cho bạn, nâng cao hiệu quả của phần nhận
xét, đánh giá kết quả thảo luận nhóm, mà bản thân các em cũng có thể học hỏi,
rút kinh nghiệm từ những ưu và nhược điểm của nhóm bạn.

16


GV hướng dẫn HS kĩ thuật “5 xin” khi phản hồi lại lời nhận xét của nhóm
bạn, bao gồm:
1. Xin chào;
2. Xin giới thiệu (người đại diện nhóm trả lời);
3. Xin tiếp thu (Những nhận xét đúng);

4. Xin trao đổi (Những nhận xét chưa chính xác);
5. Xin cảm ơn (vì đã đóng góp ý kiến và lắng nghe phản hồi).
Kĩ thuật lắng nghe - phản hồi thơng tin tích cực, giúp mọi người cảm thấy
được tôn trọng, giảm căng thẳng khơng đáng có trong lớp học.
Khi tổng kết bài học, kĩ thuật “Sơ đồ tư duy” được dùng phổ biến và hiệu
quả nhất. Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết
một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Từ mỗi nhánh chính vẽ
tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Trong nội
dung chun đề này, thì từ trung tâm là Văn hóa, sẽ có các nhánh: Tư tưởng tôn giáo, Giáo dục, Văn học, Nghệ thuật - Khoa học và kĩ thuật.
Bên cạnh đó, GV có thể sự dụng kĩ thuật “XYZ” để yêu cầu các nhóm HS
thảo luận và nêu lên ý kiến của mình về chủ đề văn hóa, hay những thành tựu
văn hóa trong các thế kỉ X - XVIII.
Như vậy, trong một tiết học, GV có thể sử dụng linh hoạt nhiều kĩ thuật
dạy học tích cực.
2.2. Hoạt động học tập
Mục tiêu
- Xác định được các nội dung của chủ đề cần tìm hiểu
- Thành lập được các nhóm và phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhằm phát huy năng lực hợp tác giải quyết vấn
đề.
Tiết 1.
A. KHỞI ĐỘNG
Cách thức tiến hành: Trò chơi ô chữ
17


Bước 1: Giáo viên tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ơ chữ Bí mật” để học sinh
nhận diện chủ đề học tập.
+ Luật chơi: GV đưa ra một ô chữ gồm có 6 hàng ngang và một ơ
chữ chìa khóa. Nhiệm vụ của các đội là giải tất cả các từ hàng ngang để tìm ra

ơ chữ chìa khóa.
+ Cách chơi: 4 nhóm tương ứng với 4 đội chơi, mỗi đội sẽ được chọn
1 ơ chữ, 2 ơ cịn lại giành quyền trả lời nhanh. Trả lời đúng được 1 điểm, trả lời
sai khơng có điểm. Đội nào giải được từ chìa khóa được thưởng 10 điểm. Kết
quả đội nào giành được nhiều điểm hơn sẽ giành phần thắng. [Phụ lục 2A]
HS sau khi trả lời các câu hỏi, sẽ tìm ra ơ chữ chìa khóa.
Bước 2. Từ ơ chữ chìa khóa “Văn hóa”, GV sử dụng kĩ thuật KWL để dẫn dắt
học sinh vào bài mới.
GV vận dụng nguyên tắc dạy học nêu vấn đề để giới thiệu về nội dung
bài học. Sau đó, GV phát phiếu KWL cho các nhóm và yêu cầu các em điền
vào cột K, W.
PHIẾU HỌC TẬP 1A
- Nhóm:……………………………………..Lớp:………………………
Câu 1: Em ĐÃ BIẾT gì về văn hóa Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X – XVIII?
Câu 2: Em MONG MUỐN BIẾT THÊM nội dung gì về Văn hóa Việt Nam ở
các thế kỉ X - XVIII?
K
……………………….

W
……………………….

L
……………………….

Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm động não nhanh các nội dung dễ hiểu,
có thể tự học được ở nhà và ghi vào cột K. Tiếp đến, HS sẽ ghi các câu hỏi mà
các em chưa hiểu, hoặc những kiến thức mở rộng muốn hiểu biết thêm vào cột
W. Hoạt động này kết thúc khi HS hoàn thành nội dung ở 2 cột.
PHIẾU HỌC TẬP 1B

- Nhóm:…… ………………………..Lớp:…… ………………
18


Câu 1: Em ĐÃ BIẾT gì về văn hóa Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X – XVIII?
Câu 2: Em MONG MUỐN BIẾT THÊM nội dung gì về Văn hóa Việt Nam ở
các thế kỉ X - XVIII?
K
- Tư tưởng, tơn giáo

W
L
- Vì sao Phật giáo phát …………………………

- Giáo dục

triển dưới thời Lý, Trần? …………………………

- Văn học

- Văn hóa thế kỉ XVI – …………………………

- Nghệ thuật và khoa học XVIII có gì mới?

…………………………

kĩ thuật
……………………….
GV u cầu các nhóm báo cáo kết quả, chú ý nhóm sau khơng trình bày lặp lại
nội dung của nhóm trước.

Từ những thắc mắc, phản hồi của học sinh, GV dẫn dắt vào bài mới.
Bước 3. GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa bài 20. Xây dựng và phát triển văn
hóa dân tộc trong các thế kỉ X – XV và bài 24. Tình hình văn hóa ở các thế kỉ
XVI – XVIII.
Sau khi HS đọc qua để nắm được nội dung kiến thức thơng qua các đề mục.
Sau đó, u cầu học sinh: Trên cơ sở mục tiêu kiến thức và những hiểu biết đã
nêu, hãy xác định những nội dung cần tìm hiểu?
HS dựa trên những nội dung đã thống nhất ở cột K [Phiếu học tập số 1] trả lời,
bổ sung. GV nêu yêu cầu về mục tiêu kiến thức của chuyên đề.
Chuyên đề “Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X - XVIII” được xây dựng bao gồm
những nội dung sau:
- Tư tưởng, tôn giáo
- Giáo dục
- Văn học
- Nghệ thuật và khoa học kĩ thuật.
Thống nhất tìm hiểu nội dung chuyên đề “Văn hóa Việt Nam ở các thế kỉ X XVIII” trong 2 tiết.
Bước 4. Thành lập nhóm
19


GV phân nhóm để tìm hiểu các vấn đề
- GV phân chia lớp thành 4 nhóm
- Các nhóm bầu nhóm trưởng và thư ký
Bước 5: GV giao nhiệm vụ về nhà cho các nhóm
- Nhóm 1,2: Tìm hiểu về Ví dặm Nghệ - Tĩnh
- Nhóm 3,4: Tìm hiểu về đặc sản quê hương: Bánh gai và kẹo cu đơ
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tư tưởng, tôn giáo
Bước 1: GV chiếu hình ảnh liên quan về Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, Thiên
Chúa giáo, chữ Quốc ngữ,… GV yêu cầu HS quan sát, nêu hiểu biết của mình.

[Phụ lục 3].
HS thảo luận, cử đại diện trình bày về những hình ảnh liên quan.
Bước 2: GV sử dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép” để tổ chức học sinh tìm hiểu,
trao đổi, hồn thành phiếu học tập.
- Vịng 1: Nhóm chun gia
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi
nhóm có 7 hoặc 8 học sinh).
Giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1,2: Nêu nét chính về tư tưởng, tơn giáo trong các thế kỉ X
- XV?
+ Nhóm 3,4: Nêu nét chính về tư tưởng, tơn giáo trong các thế kỉ
XVI - XVIII?
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1
đến 35. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
PHIẾU HỌC TẬP 2
Thời gian: 5 phút
Số:

Thế kỉ X - XV

Thế kỉ XVI - XVIII

Trong đó, HS sẽ các nhóm sẽ chủ động tìm hiểu các nội dung về tư tưởng, tôn
20


giáo:
+ Nho giáo
+ Phật giáo
+ Đạo giáo

+ Thiên Chúa giáo
+ Tín ngưỡng
- Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 - 2 người từ nhóm 1, 1 - 2
người từ nhóm 2, 1 - 2 người từ nhóm 3,…). Các câu trả lời và thơng tin của
vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở
vịng 1 thì thực hiện nhiệm vụ mới. Các thành viên nhóm mới sẽ thảo luận các
vấn đề.
+ Nhận xét về vị trí của Phật giáo ở các thế kỉ X - XV?
+ Vì sao Phật giáo phát triển dưới thời Lý, Trần nhưng đến thời Lê sơ lại
không phát triển?
+ Những nét mới trong tư tưởng, tôn giáo ở các thế kỉ XVI - XVIII?
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
- Các nhóm khác phản biện
- Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm, hướng dẫn phản biện của các nhóm
khác.
- GV nhật xét, chốt kiến thức. [Hộp kiến thức 1 - Phụ lục 5]
2. Giáo dục
Bước 1. GV chiếu hình ảnh Quốc tử giám, yêu cầu HS trình bày hiểu biết của
mình. Từ đó, GV dẫn dắt HS tìm hiều về Giáo dục.
Bước 2. GV sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để tổ chức học sinh tìm hiểu, trao
đổi, hoàn thành phiếu học tập trong 7 phút.
Giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1,2: Nêu nét chính về giáo dục nước ta trong các thế kỉ X 21


XV?
+ Nhóm 3,4: Nêu nét chính về giáo dục nước ta trong các thế kỉ XVI
- XVIII?

- HS tập trung vào câu hỏi.
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời.
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0).
- HS trình bày sản phẩm của nhóm.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm theo hướng:
+ Nội dung
+ Hình thức
+ Cách trình bày và trả lời phản biện của các nhóm khác.
Bước 3. GV sử dụng kĩ thuật “Tia chớp” để tổ chức học sinh trao đổi, nêu lên ý
kiến của mình.
+ Câu hỏi 1. Nêu vai trị của giáo dục?
+ Câu hỏi 2. Việc dựng bia Tiến sĩ có tác dụng gì?
+ Câu hỏi 3. Nội dung chủ yếu của giáo dục nước ta là gì? Việc
khơng chú trọng khoa học tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
kinh tế?
HS suy nghĩ, trả lời nhanh các câu hỏi.
GV nhận xét, chốt kiến thức. [Hộp kiến thức số 2 - Phụ lục 6]
C. TỔNG KẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Bước 1. Tổng kết:
- Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Trình bày 1 phút”
- GV đặt câu hỏi : Bài này các em đã học được cái gì mới? Có điều quan trọng
gì các em muốn giải đáp thêm?
- HS suy nghĩ, viết ra giấy ý kiến của cá nhân
22


- Mỗi HS được trình bày ý kiến của mình trong 1 phút

- Từ những kiến thức thu nhận được, GV nêu câu hỏi nâng cao: Sự thay đổi vị
trí giữa các tôn giáo diễn ra như thế nào? Qua đó phản ánh điều gì?
HS sẽ hệ thống lại nét chính về tư tưởng tơn giáo trong các thế kỉ X - XVIII và
rút ra kết luận, tác động của tình hình chính trị, xã hội đối với tư tưởng, tôn
giáo.
GV nhận xét, chốt ý.
Bước 2. Ra bài tập về nhà: Ngoài các bài tập trong SGK
Bước 3. Định hướng học bài mới: Tìm hiểu về văn học - nghệ thuật.
GV yêu cầu HS đọc sách giáo khoa, sưu tầm những thành tựu văn hoá của dân
tộc cũng như của địa phương, thực trạng của những di sản và suy nghĩ, thăm dò
về biện pháp bảo tồn và phát huy.
Tiết 2
A. KHỞI ĐỘNG
Bước 1. GV tổ chức trò chơi “Vượt chướng ngại vật”
GV đưa ra 1 bức tranh ẩn sau 4 mảnh ghép, tương ứng với 4 câu hỏi. Các đội
chơi chọn mảnh ghép và trả lời câu hỏi để tìm ra bức tranh. [Phụ lục 2B]
Thơng qua việc trả lời các câu hỏi, bức tranh về “Chùa Một cột” sẽ xuất hiện.
Bước 2. Từ bức tranh, GV sử dụng kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- GV nêu chủ đề thảo luận, sử dụng các câu hỏi:
+ Các em biết gì về cơng trình trong bức tranh?
+ Học sinh cần làm thế nào để đảm bảo tồn những di tích lịch sử đó?
- Mỗi nhóm HS sẽ chia sẻ những điều các em biết rồi chọn ra 3 điều quan trọng
nhất
- Đại diện mỗi nhóm trình bày 3 điều nhóm đã chọn.
- Sau khi HS trình bày, GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung. GV dẫn dắt
vào bài mới.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
3. Văn học
23



Bước 1. GV sử dụng kĩ thuật “XYZ”
- GV chia mỗi nhóm 8 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong
vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh;
- GV giao nhiệm vụ:
+ Trình bày đặc điểm của thơ văn nước ta trong các thế kỉ X - XVIII?
+ Văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII có gì mới? Những điểm
mới đó nói lên điều gì?
+ Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu? Đọc 1 tác phẩm thơ.
- Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có
thể lặp lại vịng khác;
- Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
- HS trình bày sản phẩm của nhóm, các nhóm phản biện.
HS sẽ đọc những bài thơ tiêu biểu như: Nam quốc sơn hà. Bình Ngơ đại cáo,
Chinh phụ ngâm,…
- Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm, chốt kiến thức [Hộp kiến thức 3 - Phụ
lục 6]
4. Nghệ thuật – khoa học kĩ thuật
Bước 1. GV chiếu bảng, yêu cầu HS hoàn thành bảng:
Lĩnh vực

Thành tựu

HS hoàn thành bảng
GV chiếu bảng hoàn thiện, HS đối chiếu
GV chiếu một số hình ảnh [Phụ lục 4]
Yêu cầu HS quan sát, rút ra nhận xét: Về kiến trúc điêu khắc ở các thời kì?
Phản ánh điều gì qua các tác phẩm điêu khắc?
Bước 2. GV yêu cầu đại diện các nhóm chuẩn bị sản phẩm để báo cáo theo các

yêu cầu của tiết 1 mà giáo viên đã giao nhiệm vụ.
Lưu ý: Trong khi các nhóm báo cáo đề nghị các thành viên còn lại ghi chép
24


cẩn thận về các vấn đề để có cơ sở thảo luận, nhận xét và hoàn thiện các sản
phẩm.
* Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận
1. Nhóm 1,2 báo cáo sản phẩm: Tìm hiểu về Ví dặm Nghệ - Tĩnh
Nhóm 1 cử 1 đại diện lên trình bày báo cáo về Ví dặm với sự hỗ trợ của
phần mềm Powerpoint. HS trình bày 1 đoạn hị Ví dặm
2. Nhóm 3,4 báo cáo sản phẩm: Tìm hiểu về đặc sản quê hương: Bánh
gai và kẹo cu đơ
Nhóm 3,4 cử 1 đại diện lên trình bày báo cáo với các sản phẩm trực
quan.
- Giáo viên và các nhóm cịn lại lắng nghe
- GV nhận xét và đánh giá sản phẩm.
- GV sử dụng kĩ thuật “Động não”, yêu cầu HS thảo luận về các biện pháp, đưa
ra các kế hoạch cụ thể để phát triển những giá trị văn hóa của quê hương, đất
nước.
Thông qua các gợi ý: Lập câu lạc bộ Ví dặm trong trường, tham gia vào các câu
lạc bộ ví dặm ở địa phương. Xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu kẹo cu
đơ, bánh gai,…
Cả lớp:
GV yêu cầu HS liệt kê một số di sản văn hoá dân tộc và của địa phương
Thảo luận và đề xuất biện phát gìn giữ và phát huy những giá trị văn hoá dân
tộc.
C. TỔNG KẾT VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Bước 1.
- Giáo viên yêu cầu học sinh xoá bảng, trả lời 1 số câu hỏi.

+ Rút ra những điểm mới trong văn hóa thế kỉ XVI – XVIII so với thế kỉ X –
XV?
+ Vì sao có những điểm mới đó?
- Giáo viên phát sơ đồ tư duy trống và yêu cầu HS tổng kết lại những nội dung
25


×