Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.78 KB, 39 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cộng thêm sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt với sự kiện trọng đại của nước ta
trong năm 2006 vừa qua, đó là chúng ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, đã đưa hệ thống các Ngân hàng đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Do
vậy địi hỏi các Ngân hàng khơng những phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mà còn phải có những chính sách quản lý chặt chẽ và linh hoạt. Từ đó mới có
thể cạnh trạnh với các cường quốc trên thế giới khi họ thâm nhập vào Việt Nam.
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó DNV&N chiếm một phần đáng
kể, phát triển với quy mô ngày càng lớn mạnh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hoá dịch vụ vươn lên cạnh tranh với hàng hoá dịch vụ của các nước trong
khu vực và thế giới. Bởi vậy mà nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này ngày càng
tăng và các NHTM là nơi cung cấp nguồn vốn chủ yếu để các doanh nghiệp thực hiện
chiến lược sản xuất kinh doanh. Vì thế sự phát triển của các NHTM có ý nghĩa quan
trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
NHTM hoạt động kinh doanh vừa với danh nghĩa là một doanh nghiệp tổ chức
hạch tốn kinh doanh vừa với vai trị trung gian tài chính. Với vai trị là trung gian tài
chính, ngân hàng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân
phối cho các nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo nguyên
tắc tín dụng. Các rủi ro của tất cả các doanh nghiệp vay vốn đều ít nhiều trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHTM. Vì thế hoạt
động cho vay được đảm bảo, an tồn, hiệu quả, có chất lượng cao và đúng pháp luật
có ý nghĩa sống cịn đối với mỗi ngân hàng.
Nhận thức được vai trị quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nói chung và DNV & N nói riêng, cũng như trong thời gian khảo sát thực tế về tình
hình tín dụng tại chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đối với DNV & N, trong
thời gian thực tập, em đã chọn đề tài:
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

1



MSV: 03A01116 – Lớp


“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng” với mục đích hệ thống
hố những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của
NHTM; Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV & N từ đó rút
ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó; Cuối
cùng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV &N tại
Chi nhánh.
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM.
Chưng II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh
NHCT khu vực II Hai Bà Trưng.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNV & N tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng.
Là cơng trình nghiên cứu đầu tay, do kiến thức của em có hạn cũng như thời gian
cịn hạn chế, cho nên luận văn không tránh khỏi những thiết xót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, những đóng góp của các Thầy, các Cơ trong khoa. Qua đây cho phép
em gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy T.S Phạm Thanh Bình, cùng các thầy
cơ trong Khoa Tài chính – Ngân Hàng, Trường ĐH Kinh doanh & Cơng nghệ Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các cô chú, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Thành Hà phòng khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Phương
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101


2

MSV: 03A01116 – Lớp


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tín dụng và vai trị của tín dụng trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Danh từ “Tín dụng” xuất phát tù gốc Latinh Creditum có nghĩa là một sự tin
tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lịng tin. Theo ngơn ngữ dân gian
Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Khó có có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng, tuỳ theo góc độ nghiên
cứu mà có thể có những cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm đều thể hiện
hai nội dung chủ yếu:
- Thứ nhất: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Thứ hai: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hố đó cho người sở
hữu với một giá trị lớn hơn, đó gọi là lợi tức hay là tiền lãi.
Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau:

Người sở hữu

Cho vay

Người sử dụng

Hoàn trả


Người cho vay

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

Người đi vay

3

MSV: 03A01116 – Lớp


Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lai quay về với một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này phạm trù tín dụng có ba nội dung chủ yếu đó là: Tính chuyển
nhượng tạm thời một giá trị, tính thời hạn và tính hồn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hàng hố, thể hiện qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn một: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, giá
trị vốn tín dụng được chuyển sang cho người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được
giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị.
- Giai đoạn hai: Sử dụng vốn tín dụng trong q trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng người đi vay được sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục
đích nhất định: Sản xuất hoặc tiêu dùng. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định mà không được quyền sở hữu về giá ttrị đó.
- Giai đoạn ba: Sự hồn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vịng tuần
hồn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về

hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả người cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần
đầu tư với người thiếu vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể phù
hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn hoặc
phải tốn kém chi phí tìm kiếm nên cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập
trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thưa vốn cần đầu tư kiếm lãi. Trên

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

4

MSV: 03A01116 – Lớp


cơ sở đó số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để sử dụng dưới
hình thức cho vay. Đó chính là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các NHTM.
Nếu chúng ta xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của Ngân hàng thì tín
dụng được hiểu là: Một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện
cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hồn trả và có đặc trưng:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai hình thức là cho
vay bằng tiền và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là

người đi vay phải trả thêm lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn
trả vơ điều kiện.
Việc các Ngân hàng Thương mại tập trung tiền vốn dưới hình thức huy động vốn
và phân phối vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng. Chính nhờ
có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền nhàn rỗi trở thành tiền hoạt động, biến tiền
phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó
thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Người ta phân loại tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức vì:
- Thứ nhất: Phân loại tín dụng để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả.
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

5

MSV: 03A01116 – Lớp


- Thứ hai: Để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải
gắn liền với đối tượng vay, nhằm tạo điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với
sự vận động của vật tư hàng hoá.
- Thứ ba: Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là huy động từ nền kinh tế, từ
vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và các doanh nghiệp được giải phóng ra khỏi q
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm nhiều
loại: Tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn…Do đó phải tiến hành phân loại tín
dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn trong Ngân hàng Thương mại,
giúp cho quá trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả.
1.1.2.1 Dựa vào thời hạn cho vay

* Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn hết 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
* Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có qui mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…Trong
nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày,
máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều chè, cao su…
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xun của các doanh nghiệp mới thành lập.
* Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể lên đến 20 – 30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn
là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có qui mơ lớn, xây dựng nhà xưởng và các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng Thương mại là cho vay ngắn hạn
nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

6

MSV: 03A01116 – Lớp


hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
1.1.2.2. Dựa vào mục đích
* Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dụng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và

dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
* Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động, nhiên liệu…
* Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, cơng
ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định
chế tài chính khác.
* Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường
của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
* Cho thuê: Bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm
* Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
* Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp
hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2.4 Dựa vào phương pháp hồn trả
* Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm:
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

7

MSV: 03A01116 – Lớp



- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ (hay cịn gọi là phi trả góp) là loại cho vay
thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể hay cịn gọi là cho vay trả góp: Là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này
chủ yếu được áp dụng đối với người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc
thiết bị.
- Cho vay hồn trả nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay, hoặc cho vay này được áp dụng
theo kỹ thuật thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước thời hạn nhưng
ngân hàng được quyền thu lãi trong toàn bộ kỳ trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
* Cho vay khơng có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự
nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này
có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Tín dụng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Khi
nền kinh tế ngày phát triển thì các hình thức tín dụng cũng được mở rộng đồng thời
với các quan hệ như là tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước.
Tuy nhiên tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trong hơn cả bởi những ưu việt của
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác,
các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trị là một tổ
chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay, đối tượng cho vay là tiền tệ. Chính
những điều này khiến tín dụng ngân hàng ra đời và đã khắc phục những hạn chế của
tín dụng thương mại về qui mô, thời gian và phương hướng vận động. Nền kinh tế
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101


8

MSV: 03A01116 – Lớp


càng phát triển thì khối lượng tín dụng ngân hàng được thực hiện càng lớn và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng số khối lượng tín dụng thực hiện trong nền kinh tế. Sở dĩ
như vậy là do tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường
đối với lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hố cũng như lưu thơng tiền tệ.
1.2. Sự cần thiết của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn tạo thành.
Phần lớn các doanh nghiệp này trưởng thành, phát triển từ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thông qua hoạt động liên doanh và liên kết. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đường
tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính đơn điệu, sơ cứng, tạo nền, tính đa dạng,
phong phú, linh hoạt đáp ứng xu hướng phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh
chóng của thị trường, đảm bảo tính hiệu quả chung của toàn xã hội.
Do đặc thù riêng của các DNV &N ở nước ta và xét trong hoàn cảnh chung của
nền kinh tế thế giới, hiện tại các doanh nghiệp này đã và đang bộc lộ một số hạn chế
nhất định. Đó là do q trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ còn ngắn, đang
trong giai đoạn thử thánh của q trình hội nhập nên khả năng tích luỹ vốn chưa được
vững mạnh. Tiêu chí về DNV &N của nước ta được xác định dựa vào hai chỉ tiêu
(Vốn <= 10 tỷ; Lao động <=300 người). Với tiêu chí như vậy mà các DNV &N đã tồn
tại những hạn chế: Khơng mở rộng kinh doanh được; Khó cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập của nước ta hiện nay; Khó đầu tư tài chính như liên doanh liên kết và đầu tư
chứng khốn... Vì vậy các DNV &N phải dựa vào các NHTM để có sự hỗ trợ về vốn
kinh doanh.
Thực tế hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đang có nhu cầu bức
xúc về vốn để phát triển doanh nghiệp, lo lắng làm sao vay được vốn để vừa sức chi
trả mà vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, đồng thời tìm được chỗ vay thích hợp với lãi

suất hợp lý. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, mặc dù số lượng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên 80% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước,
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

9

MSV: 03A01116 – Lớp


song tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh mới chỉ chiếm khoảng hơn 30% so với tổng
số vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. Điều này phản ánh mức độ thu hút vốn
vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa & nhỏ đều gặp khó khăn thiếu vốn
để sản xuất và mở rộng để sản xuất. Thực tế các doanh nghiệp này không được tiếp
cận nhiều với những khoản vay trung dài hạn. Hiện nay chỉ có khoảng 30% số doanh
nghiệp nhỏ được vay vốn để bổ sung số vốn ít ỏi của mình. Trong số đó, chỉ có một
số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng (có khoảng 30%) cịn
đại đa số (70%) thường dựa vào thị trường tài chính, chọn giải pháp huy động vốn
trong gia đình, họ hàng, bạn bè và sử dụng tín dụng thương mại của các đối tác kinh
doanh (mua trả chậm). Rất nhiều chủ doanh nghiệp vừa & nhỏ cho rằng tốc độ tăng
trưởng và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế là do khơng có khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng cũng như do chi phí lãi vay quá cao. Thiếu vốn, các doanh nghiệp
này không những bị ảnh hưởng đến qui mô, công nghệ sản xuất ngay từ khi mới thành
lập mà khi đi vào hoạt động khả năng duy trì, mua ngun vật liệu, khả năng hiện đại
hố và mở rộng sản xuất cũng bị hạn chế rất nhiều.
Như vậy để phát triển được các doanh nghiệp vừa & nhỏ thì ngân hàng thương
mại cần phải cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp này đến vay vốn và ngân hàng cũng đã tạo điều kiện phát triển của
mình đó là tăng thu nhập và dẫn đến tăng lợi nhuận. Mặc dù cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp rủi ro hơn nhưng đây là thành phần kinh tế đầy tiềm năng

phát triển của nước ta nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bởi các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là nhân tố đảm bảo sự ổn định bền vững của nền kinh tế, giúp tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Như vậy doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã góp phần to lớn đến sự phát triển kinh tế ở nước ta mà doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại cần vốn trong khi ngân hàng thương mại lại có vốn. Vậy thì việc các ngân
hàng thương mại cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết.
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

10

MSV: 03A01116 – Lớp


1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, có nhiều cách hiểu cách định nghĩa
khác nhau về chất lượng tín dụng.
* Có thể nói chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ đều được biểu hiện ở mức
độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích tài chính cho người cung cấp.
Theo đó, chất lượng tín dụng được hiểu ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách
hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
* Chất lượng tín dụng là hiệu quả cho vay vốn hay đầu tư bảo lãnh mang lại khả
năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo đúng dự định. Theo đó, hiệu quả và
khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Chất lượng tín dụng chính là biểu hiện chất lượng của mối quan hệ chuyển giao
vốn giữa người sở hữu (các ngân hàng thương mại) với người sử dụng vốn (các pháp
nhân, các hộ gia đình, các cá nhân…). Trong mối quan hệ này, người sử dụng vốn
phải thực hiện đúng cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển

giao.
Với các định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng được đánh giá trên ba
góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Bên cạnh đó
là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải quyết mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế…
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

11

MSV: 03A01116 – Lớp


1.3.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, trong đó
tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, chất lượng tín dụng là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nó
quyết định đến khả năng sinh lời, thế lực và độ an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng. Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các ngân hàng mong muốn
sản phẩm mình cung cấp cho nền kinh tế (trong đó quan trọng nhất là các khoản cho
vay) sẽ đạt được chất lượng cao cũng như có nhiều khách hàng đến sử dụng sản phẩm
của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng có quan hệ với nhiều khách hàng thuộc mọi lĩnh
vực và mọi thành phần kinh tế nên việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là

một vấn đề rất phức tạp. Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng thì đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dung quan trọng. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá
chất lượng tín dụng ngân hàng tuỳ theo mục đích phân tích, tuy mỗi chỉ tiêu có nội
dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
1.3.2.1 Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế có thu hồi được
đầy đủ hay không (Chỉ tiêu nợ quá hạn)
Đây là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét về chất lượng tín dụng. Các khoản tín
dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế sẽ khơng có hiệu quả nếu như đến hạn
mà ngân hàng không thu hồi được nợ. Việc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn khơng những
đảm bảo được vốn cho ngân hàng mà cịn đảm bảo khả năng thanh tốn cho ngân
hàng vì vốn mà ngân hàng cho vay chủ yếu là vốn huy động có kì hạn. Vì vậy khả
năng trả nợ của khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu mà ngân hàng phải xem xét
khi tiến hành thực hiện một khoản tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng, tính an tồn hay khả năng trả nợ của người vay là yếu tố
quan trọng hàng đầu để cấu thành nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi một
khoản vay khơng được trả đúng hạn như đã cam kết mà khơng có lý do chính đáng thì
nó đã vi phạm ngun tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

12

MSV: 03A01116 – Lớp


lãi suất bình thường. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh
là khách quan, do đó tất yếu có nợ quá hạn. Song nếu một NHTM có nhiều khoản nợ
quá hạn sẽ gắp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh toán va giảm thu nhập của ngân hàng.
Các chỉ tiêu:

Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ q hạn khó địi / Tổng dư nợ
Nợ q hạn khó địi / Tổng số nợ q hạn
Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ được sử dụng
nhiếu nhất. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao.
1.3.2.2 Chỉ tiêu dư nợ
* Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít, mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ
ngân hàng cho vay được nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong
phú.
* Dư nợ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) / Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu định
lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân loại theo thời hạn
cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ
trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau.
1.3.2.3 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn

=
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay
khơng của ngân hàng.
1.3.2.4 Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động cho vay
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

13

MSV: 03A01116 – Lớp



Đây là chỉ tiêu quan trọng vì qua chỉ tiêu này ngân hàng biết được hiệu quả của
hoạt động cho vay. Việc thu lãi cũng rất quan trọng bởi hoạt động của ngân hàng chủ
yếu là đi vay để cho vay. Để huy động và đi vay được vốn thì ngân hàng phải trả lãi
cho người cho vay thêm vào đó là các khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt
động địi hỏi ngân hàng phải có nguồn để bù đắp. Vì vậy việc thu lãi cho vay đầy đủ
và đúng hạn sẽ đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành bình thường
đồng thời cũng phản ánh tính lành mạnh của các khoản tín dụng. Ngồi ra ta có thể sử
dụng chỉ tiêu:
`

Thu lãi từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng đầu tư tín

dụng thì thu được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín
dụng tốt.
Ngồi các chỉ tiêu trên ta cịn có thể sử dụng chỉ tiêu: Chênh lệch lãi suất tín dụng
Chênh lệch lãi suất
tín dụng

=

Lãi suất bình qn
về cho vay

-

Lãi suất bình quân
tiền gửi


Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập hoạt động cho vay. Do vậy, nếu lãi suất
huy động càng rẻ, lãi suất cho vay được thị trường chấp nhận càng cao thì khả năng
thu nhập về hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác mức chênh
lệch lãi suất tín dụng càng lớn thì hiệu quả hoạt động cho vay cang cao.
1.4. Sự cần thiết phải năng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Thật vậy, đứng trên góc độ quản lý vĩ mơ thì xuất phát từ những vai trị quan
trọng của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế, đảm bảo phát triển sản xuất lưu
thơng hàng hố, tạo ra sự ổn định lưu thơng tiền tệ thì khơng còn cách nào khác là
phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có quan điểm cho rằng:
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của
Nhà nước thì tín dụng được xem là cơng cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế phát
triển theo một định hướng nhất định đồng thời được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế,
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

14

MSV: 03A01116 – Lớp


kích thích sản xuất lưu thơng hàng hố phát triển trên cơ sở mang lại lợi nhuận ngày
càng cao cho ngân hàng.
Nước ta trong giai đoạn trước đây, việc cấp tín dụng của ngân hàng là kém hiệu
quả. Các khách hàng vay vốn sử dụng khơng có hiệu quả dẫn đến tình trạng phát sinh
nợ q hạn, nợ khó địi chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều ngân hàng cho vay không thu hồi
được cả gốc và lãi. Tình trạng cấp tín dụng không hiệu quả đã dẫn đến sản xuất lưu
thông hàng hố trì trệ, khơng phát triển thêm vào đó là lưu thông tiền tệ mất ổn định,
lạm phát ở mức độ cao. Những hậu quả đó kéo dài mà đến nay chúng ta cịn phải khắc
phục. Chính vì vậy chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề

mà hơn ai hết trách nhiệm thuộc về ngân hàng thương mại.
Xét riêng về phía ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đem lại những kết
quả tích cực, giúp ngân hàng đạt được những mục tiêu sau:
1.4.1 Mục tiêu lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường các ngân hàng thương mại hoạt động như một chủ thể
kinh doanh độc lập. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng. Bất cứ một
ngân hàng nào hoạt động cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi cho
phép. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất lượng tín dụng
sẽ góp phần đảm bảo và làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng không chỉ từ nghiệp vụ tín dụng mà cịn từ các dịch
vụ khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Bởi vì khi ngân hàng và khách hàng
có mối quan hệ tốt, thường xuyên, đáng tin cậy trong hoạt động tín dụng cũng sẽ thu
hút, hấp dẫn khách hàng đến với ngân hàng để thực hiện các dịch vụ khi họ có nhu
cầu về loại sản phẩm dịch vụ nào đó của ngân hàng.
1.4.2 Mục tiêu tạo được uy tín, thế lực trên thị trường.

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

15

MSV: 03A01116 – Lớp


Trong điều kiện hiện nay, giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau về mọi mặt không chỉ vì mục tiêu
lợi nhuận mà cịn để tạo lập được uy tín và thế lực của mình trên thị trường.
Hoạt động đầu tư tín dụng là nhiệm vụ bao trùm, quyết định và chi phối đến các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng đều muốn đầu tư tín dụng có
hiệu quả để ngày càng mở rộng thị trường đầu tư tín dụng của mình. Việc nâng cao

chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và
đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ ngân
hàng cũng như các dịch vụ khác do đó tạo thêm được nguồn vốn từ việc tăng vịng
quay vốn tín dụng. Mặt khác, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng hơn, qua đó tạo tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy
tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.4.3. Đảm bảo an toàn trong kinh doanh
Hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh càng lớn thì lợi
nhuận thu được càng cao nhưng khả năng rủi ro cũng rất lớn. Có thể nói khả năng xẩy
ra rủi ro và khả năng sinh lời có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Trong hoạt động kinh
doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng mục tiêu lợi nhuận đặt ra
luôn đi kèm với mục tiêu an tồn, giảm thiểu những rủi ro. Vì khi rủi ro xảy ra sẽ làm
giảm khả năng sinh lời, đe doạ đến khả năng thanh tốn…thậm chí có thể gây nguy
hiểm cho ngân hàng.
Như vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng thương mại đồng thời
cũng xuất phát từ những vai trị quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng tăng lợi nhuận, chiến thắng trong
cạnh tranh, đảm bảo vốn tín dụng được an tồn và kích thích nền sản xuất phát triển.

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

16

MSV: 03A01116 – Lớp


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA

VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC II HAI BÀ TRƯNG.
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà trưng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Ngân hàng công thương khu vuc II Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của NHCT
Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/ 03/1988 của hội đồng
bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai
cấp. Tại Quyết định số 93/NHCT - TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng Giám Đốc
NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mơ hình
quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu
vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam
được hạch toán kinh tế & hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố.
Kể từ ngày 01/09/1993, theo quyết định của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, sát
nhập Chi nhánh NHCT khu vực I & II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 01/09/1993
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng chỉ cịn duy nhất một chi nhánh NHCT. Đó là Chi
nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng và trụ sở đặt tại: Số 185, Phố Trần Khát Chân,
Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó
khăn ban đầu và khảng định được vị trí, vai trị của mình trong nền kinh tế thị trường,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Chi nhánh còn thường xuyên tăng
cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm mục đích
phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng CNH – HĐH.

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

17

MSV: 03A01116 – Lớp



Để thực hiện chiến lựơc đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy
động vốn trong và ngồi nước, đa dạng hố các hình thức kinh doanh và đầu tư. Từ
năm 1994 đến nay Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều kết
quả trong hoạt động kinh doanh và từng bước khảng định mình trong mơi trường kinh
doanh mới đầy tính cạnh tranh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
P. KHDN lớn
P. KHDNV&N

Khối KD

Phòng KHCN
Q.TK/ĐiểmG
D
Khối QL rủi ro

Phòng QLRR

Phòng KT GD
Ban
Giá

Khối tác nghiệp

m

Phòng TTKQ
Phòng TT
XNK


đốc

Phòng Tổng
hợp
Phòng TCHC

Khối hỗ trợ

Phòng TTĐT

Phòng giao dịch
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

18

MSV: 03A01116 – Lớp


( Nguồn: Phịng tổ chức hành chính)

2.1.3 Kết quả hoạt động của Chi nhánh.
2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2004


Số tiền

2005
+/- so với

1. Tổng thu nhập

163,7

184,4

2004
+20,7

2. Tổng chi phí

145,8

279,9

3. Lợi nhuận

17,9

(-95,5)

Số tiền

2006
+/- so với


243,9

2005
+59,5

+134,1

241,8

(-38,1)

(-113,4)

2,1

+97,6

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 )
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta thấy trong những
năm vừa qua hoạt động kinh doanh có sự biến động lớn. Tuy thu nhập tăng liên tục
nhưng năm 2005 chi phí đột ngột tăng lên (+134,1) tỷ đồng so với năm 2004. Chi phí
năm 2005 tăng nhanh như vậy là do phát sinh trích dự phịng rủi ro theo Quyết định
234/QĐ - NHCT 37 lên tới 124,4 tỷ đồng, điều này đã ảnh hưởng lớn đến kết quả tài
chính của Chi nhánh với số lỗ rất lớn nếu không có nỗ lực vượt bậc thì phải mất 3
năm mới có thể khắc phục được. Năm 2006 mặc dù lợi nhuận chỉ đạt 2,1 tỷ đồng
nhưng đó cũng là kết quả tốt bởi Chi nhánh đã có những biện pháp nhằm giảm chi phí
do phát sinh các khoản dự phịng rủi ro.
2.1.3.2 Về công tác huy động vốn
Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa và vai trò quyết định

đến hoạt động kinh doanh. Bởi khi có nguồn vốn lớn mạnh thì sẽ giúp cho hệ thống
kinh doanh của Chi nhánh không những hoạt động thường xuyên liên tục mà còn phát
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

19

MSV: 03A01116 – Lớp


triển. Vì vậy, Ban giám đốc Chi nhánh đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát
triển sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, thực hiện văn hoá giao tiếp…Đồng
thời với việc quán triệt tới từng cán bộ, Phòng giao dịch trực thuộc, chủ động giao
dịch với khách hàng là dân cư và các tổ chức kinh tế. Kết quả huy động vốn đạt được
trong 3 năm là:
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
1. Theo TP kinh tế
- Tiền gửi TCKT
- Tiền gửi dân cư
2. Theo loại tiền
- Tiền gửi VND

2004

ST

2005

% so với
2004

2.237.000 2.290.310

102,4

1.356.168 1.358.689

100,2

880.832

931.621

1.911.529 1.963.166

105,7

102,7

ST

2006
% so với

2.455.81
5
1.377.23
5

1.078.58
0
2.085.75

2
- Tiền gửi ngoại tệ
325.471
327.144
100,5
370.063
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006)

2005
107,2

101,3
115,7

106,2
113,1

Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh trong 3 năm
qua có tốc độ tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt trong năm vừa qua nếu tổng nguồn vốn huy
động đạt được 2.455.815 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 107,2% thì năm 2005
đạt 2.290.310 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 102,4%.
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng
Thực hiện phương châm “Phát triển, An tồn, Hiệu quả” cơng tác đầu tư và cho
vay của Chi nhánh đã thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chi nhánh
luôn quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn, quyết
Bùi Thị Ngọc Phương

8A101

20

MSV: 03A01116 – Lớp


tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh, vững chắc. Chi nhánh đã tạo điều
kiện hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tìm nhiều giải pháp
giúp các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh
doanh.
Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn
tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc
biệt là khâu thẩm định dự án cho vay. Do vậy mới hạn chế được nợ quá hạn phát sinh
khi đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng.
Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai
rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó
khăn, thuận lợi để tìm ra biện pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, số nợ tồn đọng cịn dư
đến nay hầu hết là các khoản rất khó đòi nên đã ảnh hưởng đến kết quả thu nợ của Chi
nhánh.
Về hoạt động cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản: Chi nhánh NHCT khu vực
II Hai Bà Trưng là một trong những Chi nhánh có tỷ lệ cho vay khơng có đảm bảo
tương đối lớn. Do vậy cần phải tập trung, tích cực tìm mọi biện pháp để giảm thấp tỷ
lệ này.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
1. Theo kỳ hạn nợ
- Dư nợ ngắn hạn

- Dư nợ trung hạn
- Dư nợ dài hạn
- Nợ khoanh
2. Theo loại tiền
- Nội tệ
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

2004

ST

2005
% so với

ST

2006
%so với

943.788

740.111

2004
78,4

705.728

2005

95,3

599.168
108.336
217.667
18.607

512.635
61.486
147.222
18.768

85,5
56,7
67,6
100,8

474.569
70.151
141.761
19.247

92,5
114,1
96,3
102,5

735.574

547.016


74,3

514.461

90,7

21

MSV: 03A01116 – Lớp


- Ngoại tệ (qui ra VND) 208.214 193.095
92,7
191.267
99,1
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong ba năm qua tình hình dư nợ của Chi nhánh có
sự biến động lớn và theo xu hướng giảm dần. Nếu như năm 2004, tổng dư nợ đạt
943.788 triệu đồng thì sang năm 2005 con số này chỉ còn 78,4% so với năm 2004 và
đạt 740.111 triệu đồng và năm 2006 vừa qua lại giảm xuống còn 95,3% so với năm
2005 và đạt 705.728 triệu đồng.
2.1.3.4 Về công tác tài trợ thương mại
Bảng2. 4: Kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

31/12/2004
% so

Số tiền
với2003

31/12/2003

31/12/2005
% so với
Số tiền
2004

1. Doanh số MB ngoại tệ
- Mua ngoại tệ
- Bán ngoại tệ
2.Doanhsốthanh toán Q.tế
- L/C nhập khẩu
- L/C xuất khẩu
3. Thanh toán chuyển tiền
( Nguồn: Báo cáo tổng kết

29,6
29,4

23,8
24

80,4
81,6

21
22


88,2
91,6

30,7
25,6
83,4
15,8
61,7
10,6
7,5
70,8
12,2
162,6
9,8
4,8
48,9
10,6
220,8
hoạt động kinh doanh từ năm 2003 - 2005)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong những năm qua hoạt động thanh tốn quốc tế
của Chi nhánh có xu hướng giảm dần. Cụ thể là doanh số mua bán ngoại tệ và doanh
số thanh toán quốc tế đều giảm và chỉ đạt từ 80% đến 90% so với năm trước đó, cịn
hoạt động thanh tốn chuyển tiền có biến động lớn đó là năm 2004 chỉ đạt 48,9%
nhưng đến năm 2005 đã có bước nhảy lớn và đạt 220,8% so với năm 2004
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh.
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101


22

MSV: 03A01116 – Lớp


2.2.1 Danh mục một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có tổng dư nợ lớn (tính đến ngày
31/12/2006)
Bảng 2.5: Danh mục khách hàng có tổng dư nợ lớn
Đơn vị: Triệu đồng
Tên khách hàng
Tổng dư nợ
Công ty Xây Lắp Thương Mại I
46.060
Cơng ty Cơ Khí 120
37.556
Nhà máy Cơ Khí Cơng Trình
29.633
Cơng ty Đóng Tầu Hà Nội
19.900
Cơng ty Thương Mại Bặch Đằng
11.287
(Nguồn: Phịng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ)
2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV& N:
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay”
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu được lợi
nhuận. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một q trình, địi hỏi bất
kỳ một Ngân hàng nào cũng cần giải quyết tốt hai mặt này để hoạt động của Ngân
hàng đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn huy động được nếu không sử dụng một cách hợp lý
thì sẽ khơng thể đem lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. Chính vì vậy có thể nói rằng

sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, việc
đánh giá chất lượng tín dụng thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.6: Tình hình Cho vay – Thu nợ – Dư nợ đối với DNV & N
Đơn vị: Triệu đồng
2005
Chỉ tiêu
1. Tổng DS cho vay
- VND
- USD(quy ra VND)
2. Tổng DS thu nợ
- VND
- USD(quy ra VND)
3. Tổng dư nợ
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

2004
47.885
44.203
3.682
60.437
53.181
7.256
362.791

ST
62.564
52.461
10.103
90.352

82.215
8.137
355.363
23

+/- so

2006
+/- so với

ST
với 2004
2005
+14.679
96.297
+33.733
+8.258
50.947
-1.514
+6.421
45.350
+35.247
+29.915
93.854
+3.502
+29.034
84.444
+2.229
+881
9.410

+1.273
-7.428
262.182
-93.181
MSV: 03A01116 – Lớp


- VND
325.724 289.772 -34.952 205.661
-84.111
- USD(quy ra VND)
38.067
65.591
+27.524
56.521
-9.070
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)
Qua bảng trên ta thấy: Trong những năm qua, tổng doanh số cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh có mức tăng ổn định và khá cao. Nếu như năm 2004
doanh số cho vay đạt ở mức 47.885 triệu đồng thì sang năm 2005 tăng lên là 62.564
triệu đồng tăng so với năm 2004 là 14679 triệu đồng. Năm 2006 doanh số cho vay
tăng rất nhanh và đạt 96.297 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 33.733 triệu đồng.
Vậy 3 năm qua cùng với việc tăng doanh số cho vay đối với mọi thành phần kinh tế
thì doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng tăng lên.
Song song với công tác cho vay, Chi nhánh rất coi trọng việc thu nợ của các
doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Cán
bộ tín dụng thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thu nợ các doanh nghiệp và
trong những năm vừa qua tình hình này là rất khả quan. Cụ thể 3 năm qua mức thu nợ
đều tăng lên rõ rệt: Năm 2004 tổng doanh số thu nợ là 60.437 triệu đồng và tăng lên
trong năm 2005 là 90.352 triệu đồng, đến năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên và đạt

93.854 triệu đồng. Để đạt được kết quả trên không chỉ thu từ các khoản nợ phát sinh
trong năm mà chi nhánh còn thu được các khoản nợ từ những năm trước.
Trong 3 năm qua, dư nợ DNV & N đều giảm, nếu như năm 2004 là 362.791 triệu
đồng thì năm 2005 giảm xuống còn 355.363 triệu đồng và đến năm 2006 con số này
chỉ còn 205.661 triệu đồng. Kết quả này cho thấy dư nợ cho vay các DNV & N có tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh điều này đã phản ánh được phần nào tiềm
năng của loại hình doanh nghiệp này.
Tình hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn DNV & N tại Chi nhánh
Bảng 2.7: Tình hình cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn DNV & N
Đơn vị: Triệu đồng

Bùi Thị Ngọc Phương
8A101

24

MSV: 03A01116 – Lớp


Chỉ tiêu

ST

2004
Tỷ trọng

2005
Tỷ trọng

2006

Tỷ trọng

ST
ST
(%)
(%)
(%)
Tổng cho vay
47.885
100
62.564
100
96.297
100
1. Cho vay NH 47.885
100
62.264
99,52
60.569
62,89
2. Cho vay DH
0
0
0
0
0
0
3. Cho vay DH
0
0

300
0,48
35.748
37,11
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006)

Do đặc điểm của các DNV & N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu là
sản xuất kinh doanh, bn bán hàng hố dịch vụ, chu chuyển vốn ngắn hạn và vịng
quay nhanh. Nắm bắt được tình hình đó, Chi nhánh đã thực hiện cho vay ngắn hạn đối
với các DN này. Nguồn vốn ngắn hạn đã góp phần quan trọng trong việc bổ sung vốn
lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất của các DNV &N và năng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở các DN này. Nhìn vào bảng, ta thấy trong những năm qua cho vay ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cho vay và tăng dần qua từng năm, đặc
biệt năm 2004 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 100% tổng cho vay DNV & N.
So với khoản cho vay ngắn hạn thì cho vay trung hạn và dài hạn có tỷ trọng rất
thấp, tuy vậy trong những năm qua có xu hướng tăng lên, đặc biệt cho vay dài hạn
năm 2006 đạt 3.574 triệu đồng chiếm 37,11% trong tổng cho vay DNV &N.
Tóm lại, qua phân tích số liệu điều mà ta thấy được đó là tình hình cho vay, thu
nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh đều tăng lên về số tuyệt đối còn tốc độ
tăng trưởng của từng loại thì diễn biến khác nhau. Riêng về dư nợ DNV & N thì có xu
hướng giảm dần qua các năm nhưng con số này chưa khẳng định đầy đủ rằng hoạt
động tín dụng của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là tốt hay chưa tốt, có
nghĩa là để đánh giá hoạt động tín dụng ta nên nhìn nhận vào chất lượng của những
khoản vay đó.
2.2.3 Tình hình nợ q hạn.
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM nói chung và của
Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng và cũng như những ngành khác,
Bùi Thị Ngọc Phương
8A101


25

MSV: 03A01116 – Lớp


×