Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Trong vụ án tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.03 KB, 16 trang )

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ DÂN SỰ - KDTM SỐ 011/DAL3
“Trong vụ án tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu”
NGUYÊN ĐƠN: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (VILEXIM)

Địa chỉ: P4A-Đường Giải Phóng_Hà Nội
.
BỊ ĐƠN: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH

Địa chỉ: D21-Phương Mai-Quận Đống Đa-Hà Nội.
I/ TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. VILEXIM đã ký kết Hợp đồng ủy thác số
1111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với Công ty Sản xuất và
Thương mại Bình Minh (Bình Minh). Các bên thỏa thuận
cách thức xác định giá thực tế khi nhận hàng dựa trên
kiểm tra độ ẩm của CAFECONTROL. Giá thực tế sau khi có
kiểm định giảm 7,5USD/tấn. VILEXIM cũng thỏa thuận với
Bình Minh về việc Bình Minh sẽ tái chế cà phê với đơn giá
48USD/tấn. Như vậy đơn giá Bình Minh phải trả cho
VILEXIM là: 1.020USD – (48USD+7,5USD) =
964,5USD/tấn;
2. Ngày 13/11/2006, Công ty VILEXIM và Công ty Sản
xuất và Thương mại Bình Minh có ký hợp đồng gia công tái
chế cà phê xuất khẩu số 01/GCCF/x gọi tắt là hợp đồng số
01;
3. Tiếp theo là phụ lục Hợp đồng ký ngày 15/12/2006
theo đó, VILEXIM ủy thác cho Bình Minh xuất khẩu 400
tấn cà phê với đơn giá 1.020USD/tấn FOB Hải Phòng;
4. Tổng số cà phê Bình Minh nhận của VILEXIM là
219,9478 tấn (không kể 2 tấn nhận trước đã thanh toán);
5. Tuy nhiên, ngày 20/12/1996, Bình Minh gửi công


văn số 2012 (BL56) cho VILEXIM với nội dung từ chối thực
hiện tiếp Hợp đồng với số lượng còn lại 180 tấn vì giá cà
1
phê xuống thấp, khi ký kết Hợp đồng Bình Minh đã không
dự liệu vấn đề này.
6. Ngày 20/12/2006, công ty TNHH sản xuất thương
mại Thái Hòa gọi tắt là “Công ty Thái Hòa” và Công ty S.A
là bên mua và Tổng công ty XNK Việt Nam (Công ty
VILEXIM) là bên bán có ký hợp đồng bán hàng-phần chênh
lệch chính gọi tắt là “hợp đồng bán hàng”;
7. Ngày 21/7/2007 Công ty VILEXIM khởi kiện lần thứ
nhất Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh tại Tòa an
nhân dân Hà Nội;
8. Ngày 21/8/2007 Công ty VILEXIM bổ sung khởi
kiện lần thứ 2 Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh
tại Tòa an nhân dân Hà Nội;
9. Ngày 18/9/2007 Công ty VILEXIM có văn bản bổ
sung về lãi suất quá hạn của số tiền thanh toán không
đúng thời hạn kèm theo đơn khởi kiện bồ sung ngày
21/8/2007;
10. Ngày 09/11 /2007 Công ty Sản xuất và Thương
mại Bình Minh gởi công văn số 119/TH cho Công ty
VILEXIM về việc mua 400 tấn cà phê ROUBUSTA.
Vụ tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu nguyên đơn yêu
cầu :
1/ Công ty Bình Minh còn thiếu tiền và phải trả cho công
ty Vilexim số tiền 52.705,7 USD = 737.879.000 đồng (bảy
trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn
đồng)
2/ Công ty Vilexim phạt công ty Bình Minh 5% giá trị phần

còn lại vì từ chối nhận 180 tấn hàng còn lại trong kho: 180
tấn x 964,5 USD/tấn x 5% = 8,680 USD x 14.000
đồng/USD = 121.520.000 đồng (một trăm hai mươi mốt
triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng)
3/ Công ty Vilexim đề nghị với công ty Bình Minh phải trả
lãi với số tiền chậm thanh toán theo tỷ lệ vay tín dụng quá
hạn của ngân hàng quy định là: 7.062 USD = 98.868.000
2
đồng (chín mươi tám triệu tám trăm sáu mươi tám ngàn
đồng).
4/ Công ty Bình Minh phải trả số tiền lãi mà công ty
Vilexim đã vay ngân hàng với lãi xuất 0,95%/tháng để
khắc phục hậu quả do công ty Bình Minh gây ra, cụ thể:
1.002.538.840 đồng x 0,95% x 5,5 tháng = 52.382.654
đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn sáu
trăm năm mươi bốn đồng).
Tổng cộng là 1.010.650.454đ.
II. DỰ KIẾN NỘI DUNG HỎI
A. Đối với đại diện bên nguyên đơn (Công ty Vilexim)
1. Công ty Vilexim đã ký hợp đồng ủy thác với Công ty Bình
Minh bao nhiêu tấn cà phê? Cà phê nguyên liệu hay
thành phẩm?
2. Theo quan niệm của Vilexim hợp đồng này là hợp đồng
ủy thác hay hợp đồng mua bán?
3. Giá xuất khẩu một tấn cà phê là bao nhiêu? Giá này là giá
cố định hay được quyền thay đổi?
4. Phí chế biến, gia công trước khi xuất khẩu là bao nhiêu
một tấn? Hai bên có ký hợp đồng gia công chế biến
không?
5. Hợp đồng gia công này là hợp đồng riêng biệt hay là một

phần trong hợp đồng ủy thác?
6. Hai bên có ấn định một thời hạn cụ thể để xuất hết số cà
phê đó hay không? Thời hạn bao lâu thì phải xuất khẩu
hết số cà phê đó?
7. Trong trường hợp nếu bên được ủy thác không xuất hết
số lượng thì hai bên có thỏa thuận phương cách xử lí như
thế nào không?
8. Công ty Bình Minh đã xuất được mấy lần hàng? Giá mỗi
lần xuất có đúng với giá trong hợp đồng đã ký không?
Giá mỗi lần xuất là bao nhiêu một tấn?
9. Khi Bình Minh bán thấp hơn giá mà Vilexim ủy thác thì
Bình Minh có thông báo cho Vilexim biết không?
3
10. Nguyên đơn có biết tại sao Công ty Bình Minh
không trả nợ thiếu không? Họ có đề nghị gia hạn trả nợ
không? Công ty Vilexim có đồng ý không?
11. Nguyên đơn hãy giải thích rõ số nợ thiếu đó?
12. Khi Công ty Bình Minh nhận được tiền có chuyển
thẳng về tài khoản của Công ty Vilexim theo thỏa thuận
trong hợp đồng không?
13. Bên Vilexim có ý kiến gì khi biết số tiền bán hàng
chuyển về không chuyển trực tiếp cho Vilexim mà chuyển
về tài khoản của Bình Minh không? đi theo Điều 2 của
Hợp đồng ủy thác đã ký? Nếu chậm thì bị phạt như thế
nào?
1. Công ty Bình Minh thừa nhận thay thế 18 tấn cà phê Việt
Nam nhưng không cho Công ty Vilexim biết? giải thích tại
sao?
2. Vì sao Công ty Bình Minh ghi sai chứng từ hóa đơn hàng
hóa? Bình Minh có nhận biết hậu quả trong việc ghi sai và

tẩy xóa trong chứng từ hóa đơn không?
3. Bộ hồ sơ mà Công ty Bình Minh giao Công ty Vilexim còn
thiếu đúng không?
4. Công ty bị đơn ngoài cung cấp dịch vụ gia công, tái chế
còn thực hiện dịch vụ nào khác không?
5. Phí ủy thác mà Công ty bị cáo nhận là bao nhiêu? Số cà
phê đó đã qua chế biến thành phẩm chưa?
6. Giá chưa thành phẩm mà Công ty bị cáo nhận ủy thác là
bao nhiêu một tấn? Phí gia công thành phẩm của Công ty
bị cáo bao nhiêu một tấn? Sau khi trừ hết các chi phí đó
thì giá nhận ủy thác thực sự là bao nhiêu một tấn?
7. Hình thức thanh toán như thế nào? Đề nghị Bình Minh nói
rõ? Hình thức này có ghi trong hợp đồng nhận ủy thác
không? Ở điều nào trong hợp đồng? Đề nghị phía công ty
Bình Minh đọc to điều khoản đó cho Hội đồng xét xử cùng
nghe?
8. Bình Minh giải thích thế nào về số nợ Bình minh còn thiếu
theo điều khoản đã ghi trong hợp đồng?
4
9. Điều 4 trong hợp đồng có quy định khi bán được hàng thì
phải chuyển tiền từ tài khoản người mua vào tài khoản
Công ty Vilexim có đúng không?
10. Vậy tại sao khi bán được hàng, Công ty bị cáo lại chuyển
tiền vào tài khoản của Công ty Bình Minh? Đề nghị phía
Bình Minh giải thích rõ?
11. Với việc không chuyển tiền vào tài khoản của Công ty
Vilexim đã làm cho công ty này thiếu tiền để tái đầu tư
trong kinh doanh và trả lương cho cán bộ công nhân viên
vì Công ty BM thực hiện không đúng theo hợp đồng, BM
có biết không?

12. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, Công ty Bình Minh
đã khai sai nội dung, đó là chủ đích của ai? Nội dung sai
đó là gì? Nếu khai đúng thì phải khai như thế nào?
13. Khi Công ty Bình Minh khai sai đã làm cho Công ty
Vilexim không thể hoàn thành bộ hồ sơ thoái thu thuế,
phía Bình Minh có biết không?
14. Hậu quả của việc đó là Công ty Vilexim phải đi vay vốn
ngân hàng vì không thoái thu được thuế, phía Bình Minh
giải thích sao về điều này? (đề nghị nguyên đơn trình bày
những khó khăn của Công ty mình khi thiếu vốn do Công
ty Bình Minh gây ra)
15. Tại sao Công ty Bình Minh từ chối nhận 180 tấn cà phê
còn lại?
16. Công ty Bình Minh có làm công văn gửi cho Công ty
Vilexim không? Nội dung của công văn đó nói gì?
17. Công ty Vilexim có công văn phúc đáp lại không? Nội
dung công văn đó nói gì?
18. Theo nội dung của Điều 5 trong hợp đồng, nếu hai bên
không thỏa thuận được thì phải tiếp tục thực hiện theo
hợp đồng và bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng mà
gây thiệt hại cho bên kia, phải bồi thường toàn bộ thiệt hại
và bị phạt 5% giá trị gây thiệt hại, bị đơn giải thích sao về
điều này?
III. DANH MỤC VĂN BẢN QPPL, ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG:

Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004:

5
Điều 33; Điều 35; Điều 52; Điều 79: Nghĩa vụ chứng minh; Điều
81: Chứng cứ; Điều 85: Thu thập chứng cư; Điều 86: Lấy lời khai

đương sự; Điều 90: trưng cầu giám định; Điều 92: Định giá tài sản;
Điều 171; Điều 180; Điều 184,185,186; Điều 195; Điều 213: Khai
mạc phiên tòa; Điều 217; Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự;
Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên tòa; Điều 223: Hỏi nguyên đơn; Điều
224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226; Điều 231: Kết thúc việc hỏi tại phiên
tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh luận; Điều 233: Phát biểu
tranh luận và đối đáp; Điều 235: Trở lại việc hỏi; Điều 236: Nghị án;
Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản án sơ thẩm;
Điều 239: Tuyên án.
Luật Thương mại 2005
: Mục 3 “ Ủy thác mua bán hàng hóa”
gồm các Điều 155, 156,157,158,159,160,161,162,163,164 và 165;
Điều 300, 301,302,303,304, 307.
Bộ Luật dân sự 2005
: Điều 412: Nguyên tắc thực hiện hợp
đồng; Điều 389: Nguyên tắc ký kết hợp đồng.
IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN:
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa các luật sư đồng nghiệp!
Tôi là luật sư …………………., thuộc Văn phòng luật sư X, Đoàn
luật sư TP. Hồ Chí Minh.
Được sự yêu cầu của thân chủ tôi là Công ty xuất nhập khẩu
Việt Nam (sau đây tôi xin gọi tắt là Vilexim), là nguyên đơn trong
vụ kiện “Tranh chấp hợp đồng Ủy thác xuất khẩu ”, được Quý Tòa
chấp thuận cho phép tôi tham gia phiên tòa hôm nay để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty Vilexim.
Tại phiên tòa, Công ty Vilexim đã yêu cầu Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Bình Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Bình Minh)
như sau:
1- Trả nợ còn thiếu theo giá hợp đồng và phụ lục hợp đồng là

737.879.800 đồng (bảy trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi
chín ngàn tám trăm đồng)
6
2- Phạt 5% trị giá phần còn lại không thực hiện là 121.520.000
đồng (một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng)
3- Bồi thường thanh toán không đúng hạn: 98.868.000 đồng
(chín mươi tám triệu tám trăm sáu mươi tám ngàn đồng)
4- Bồi thường khoản lãi vay do không thoái thu được thuế:
52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn
sáu trăm năm mươi bốn đồng).
Qua các sự kiện tình tiết nêu trên tôi có ý kiến như sau:
Vilexim là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp
nhân và Công ty Bình Minh là công ty TNHH cũng có đầy đủ tư cách
pháp nhân, việc hai công ty cùng nhau ký kết Hợp đồng số 991111
ngày 11/11/2006 và hợp đồng gia công tái chế cà phê xuất khẩu số
01/GCCF/2006 đều có mục đích kinh doanh. Do đó, cả hai hợp đồng
này phải chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật dân sự năm 2005 và Luật
Thương Mại 2005.
Hợp đồng 991111 ngày 11/11/2006 được khẳng định là Hợp
đồng ủy thác xuất khẩu và phải chịu sự điều chỉnh của Luật thương
mại, hợp đồng được ký kết hợp pháp đúng pháp luật (Điều 389:
Nguyên tắc giao kết hợp đồng_BLDS 2005), là sự thống nhất ý chí
của hai bên và tại phiên tòa bị đơn đã thừa nhận điều đó. Cho nên
công ty Bình Minh tự ý không thực hiện hợp đồng, vi phạm những
nghĩa vụ đã cam kết là trái với quy định của pháp luật (Điều 412:
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự_BLDS 2005). Công ty Bình
Minh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vi phạm hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định của pháp luật và những quy định trong
Hợp đồng Ủy thác xuất khẩu, tôi xin trình bày luận cứ bảo vệ các yêu

cầu của nguyên đơn (Công ty Vilexim) như sau:
1. Công ty Vilexim yêu cầu Bình Minh trả tiền còn thiếu là:
52.705,7USD (737.879.800đ):
Căn cứ Điều 1 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và Phụ lục hợp
đồng xác định giá xuất là 1.020USD/tấn giá FOB cảng Hải Phòng, sau
khi trừ đi các chi phí hai bên đã ấn định giá phải thanh toán cho
Vilexim là 964,5 USD/tấn.Việc công ty Bình Minh để cho Công ty Thái
Hòa vi phạm cam kết này, tự ý ký hợp đồng với khách hàng ngoại
7
theo đơn giá qua các lần xuất là 609,7USD/tấn , 651USD/tấn,
751,36USD/tấn . Đây là giá rất thấp so với giá quy định trong hợp
đồng. Trong khi hợp đồng ký kết giữa Vilexim và Bình Minh là hợp
đồng có ấn định giá một cách rõ ràng vì vậy việc Bình Minh bán cho
khách nước ngoài với giá như thế nào thì cũng buộc phải trả đủ cho
Vilexim đúng mức giá ấn định mà hai bên đã ký. Trách nhiệm của
Bình Minh là phải tuân thủ đầy đủ các điều khoản mà mình đã thỏa
thuận trong hợp đồng vì hợp đồng này đã được giao kết đầy đủ, rõ
ràng và đúng nguyên tắc.
Vì vậy, Công ty Bình Minh phải thanh toán cho Công ty Vilexim
số tiền như sau:
Tổng số hàng mà Bình Minh thực nhận thể hiện trên 3 phiếu
xuất kho ngày 13/11/2006, 18/11/2006 và 27/11/2006 là
219,9478tấn. TRong tổng số hàng thực nhận thì Bình Minh xuất được
198 tấn tương đương 190.971 USD và đã trả cho Vilexim là
130.863USD. Số tiền đã trả này công với số tiền mà Bình Minh đã đặt
cọc quy đổi ra tổng công Binh Minh đã trả là 159.434 USD
Như vậy, số tiền Công ty Bình Minh phải trả là: 212.190 USD –
159.434 = 52.705,7USD = 737.879.000 đồng (bảy trăm ba mươi bảy
triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng).
2. Bị đơn là Công ty Bình Minh phải chịu phạt 5% trị giá phần còn lại

từ chối thực hiện hợp đồng là : 8.680USD tương đương 121.520.000
đồng (một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng)
bởi:
Điều 1 và Điều 4 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu quy định Công
ty Bình Minh nhận ủy thác xuất khẩu cho Vilexim 400 tấn cà phê
(±10%) trong vòng 40 ngày kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực. Tuy
nhiên, bên phía Bình Minh chỉ mới nhận được 220 Tấn cà phê và xuất
được 198 tấn. Ngày 20/12/2006 công ty Bình Minh có công văn số
2012/Th từ chối nhận 180 tấn hàng còn lại và Ngày 26 tháng 4 năm
2004 Công ty Bình Minh lại gởi công văn số 2604/TH với nội dung
không muốn tiếp tục hợp đồng như đã thỏa thuận vì lí do giá caphe
thế giới có nhiều biến động. Như vậy Công ty Bình Minh đã vi phạm
nghĩa vụ trong hợp đồng (điều 3), điều này đã làm thiệt hại nghiêm
trọng đến quyền lợi của Vilexim bởi vì khi thỏa thuận hợp đồng với
8
Bình Minh, mặc nhiên Vilexim đã tính toán kỹ lưỡng về mức giá và
thời hạn thu hồi nguồn vốn cho nhà nước, thế nên sự vi phạm của
Bình Minh đã làm cho Vilexim chậm thu hồi vốn cho nhà nước và sự
kéo dài này hiện tại giá cà phê thế giới lại giảm sút, khiến cho tài sản
nhà nước bị thiệt hại nghiêm trọng, chính vì các lẽ đó nên Bình Minh
phải chịu phạt 5% (Điều 301 Luật TM 2005 mức phạt tối đa là 8%)
trị giá phần còn lại do không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận
số tiền 8.680USD tương đương 121.520.000 đồng (một trăm hai
mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng).
Bị đơn đã vi phạm thời gian thanh toán theo hợp đồng là “ không
được trả chậm quá ngày 31/12/2006” được quy định tại Điều 3 của
hợp đồng số 91111. Bị đon đã cam kết là bên kia phải bồi tường toàn
bộ thiệt hại và bị phạt 5% trị giá gây thiệt hại quy định tại điều 5 của
hợp đồng số 9111 nhưng trên thực tế không thực hiện đúng nghĩa vụ
và từ chối thực hiện phần còn lại, do chính bị đơn xác nhận.

Vậy yêu cầu Bình Minh chịu phạt 121.520.000 đồng cho Công ty
Vilexim là hoàn toàn phù hợp với Luật TM hiện hành.
3.Việc yêu cầu Bị đơn là Công ty Bình Minh phải bồi thường cho
nguyên đơn là Công ty Vilexim Số tiền 7.062 USD = 98.868.000
đồng do thanh toán không đúng hạn là hợp lí vì:
Theo điều 2 của hợp đồng “Bình Minh sẽ thanh toán tiền trong
vòng 5 ngày kể từ ngày ký vận đơn và nếu quá 5 ngày thì Bình Minh
sẽ chịu 1,5% ngày của tổng số tiền trả chậm nhưng không được
chậm qua 5 ngày”
Theo Điều 4 của Hợp đồng có quy định: “Ký hợp đồng ngoại với
khách hàng nước ngoài và cấp cho bên A một bản. Trong hợp đồng
phải được ghi rõ: Nhà cung cấp hàng là Công ty Vilexim – người
hưởng lợi là Công ty Vilexim. Tiền phải chuyển thẳng từ tài khoản
của người mua từ ngân hàng nước ngoài vào tài khoản của Công ty
Vilexim số tài khoản là: 001.1.37.007699.2 tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam số 23 phố Phan Chu Trinh – Hà Nội.”
Thế nhưng khi bán được hàng Công ty Bình Minh không thanh
toán tiền đúng thời gian quy định, không chuyển thẳng tiền từ khách
mua vào tài khoản của Công ty Vilexim, sau một thời gian thì mới
chuyển tiền cho Cônnay, kính mong HĐXX buộc Công ty Bình Minh
phải bồi thường và chịu phạt cho Công ty Vilexim 4 yêu cầu sau:
9
1- Trả nợ còn thiếu theo giá trị hợp đồng và phụ lục: 52.705,7
USD = 737.879.800 đồng.
2- Phạt 5% trị giá phần còn lại từ chối hợp đồng là: 8.680 USD
= 121.520.000 đồng.
3- Bồi thường thanh toán không đúng hạn: 7.062 USD =
98.868.000 đồng.
4- Bồi thường khoản vay do không thoái thu được thuế:
52.382.654 đồng.

Tổng cộng: 1.010.650.454 đồng (một tỷ không trăm mười
triệu sáu trăm năm mươi ngàn bốn trăm năm mươi bốn đồng).
Một lần nữa, kính mong HĐXX xem xét buộc Công ty Bình
Minh phải trả tổng số tiền là 1.010.650.454 đồng (một tỷ không
trăm mười triệu sáu trăm năm mươi ngàn bốn trăm năm mươi bốn
đồng) cho Công ty Vilexim bởi lẽ số tiền này là tài sản của nhà
nước tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thế không ai hay pháp nhân nào
có quyền chiếm dụng.
Thưa Hội đồng xét xử, trên đây là một số đề nghị về hướng
giải quyết vụ án, kính mong HĐXX xem xét có tình có lý, có tình và
đúng pháp luật.
Tôi xin cảm ơn HĐXX, cảm ơn những người tiến hành tố tụng và
những người tham gia tố tụng đã chú ý lắng nghe phần trình bày của
tôi./
Luật sư: ………….
V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN
Nhận xét về công việc chuẩn bị:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………:
Chủ tọa phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………
Hội thẩm nhân dân
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………
Thư ký phiên tòa
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
Về luật sư bên nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
Về luật sư bên bị đơn

………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………
Nguyên đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
Bị đơn
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………
………
Người có liên quan
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16

×