Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN HAY NHẤT) phương pháp khai thác số liệu thống kê trong giảng dạy địa lí ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.01 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ TRONG
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THPT"

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1- Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trường THPT nói
riêng là vấn đề đang được quan tâm thường xuyên.Đặc biệt ở các trường THPT, đối
tượng là những học sinh đang có những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lí và năng lực phát
triển. Vì vậy việc tạo một phương pháp dạy học hợp lí, khoa học nhằm phát huy tính
năng động, tích cực của học sinh để đạt kết quả cao trong học tập là rất cần thiết.
Kết quả dạy học phụ thuộc vào khá nhiều nhân tố trong đó có phương pháp dạy học.
Hiện nay phương pháp dạy học khá phong phú, nhưng có lẽ thích hợp với địa lý ngồi
phương pháp dạy học truyền thống cịn có các phương pháp nêu vấn đề, tìm tịi nghiên
cứu , thảo luận…Phương pháp sử dụng, khai thác số liệu thống kê trong giảng dạy địa lí
là một trong các phương pháp để trực quan hóa kiến thức, giúp học sinh phát huy được
tính tích cực, sáng tạo trong học tập, đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng phân
tích, so sánh, tổng hợp, kĩ năng xử lí số liệu, tìm ra các mối quan hệ nhân quả giữa các
hiện tượng địa lí…Qua đó giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức phong phú cả về lí
thuyết và thực tiễn – đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy địa lí.
2- Hệ thống các số liệu và bảng số liệu trong SGK địa lí khá nhiều và là một bộ phận
quan trọng của nội dung kiến thức mà chúng ta cần phải khai thác, sử dụng để phục vụ
cho việc giảng dạy và học tập. Tuy nhiên thực tế trước đây và hiện nay trong quá trình


giảng dạy giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn học sinh khai thác các phân
kiến thức trong các kênh hình ( Bảng, biểu đồ…), về phía học sinh do chưa chú ý nhiều
đến việc học bộ mơn địa lí nên các kĩ năng làm việc với bảng số liệu thống kê còn rất
hạn chế.
3- Trong thực tế, kĩ năng phân tích, khai thác bảng số liệu cũng là một nội dung quan
trọng trong các kì thi ( Học sinh giỏi, thi tốt nghiệp, thi đại học- cao đẳng)
Trên đây là những lí do cơ bản giúp tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn thực
hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học mơn địa lí.Do
vậy việc sử dụng ,khai thác số liệu thống kê trong dạy học địa lí là một yêu cầu bắt buộc
đối với giáo viên nhằm tổ chức việc dạy học theo đặc trưng của bộ mơn có hiệu quả.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
1. Xác đinh và làm rõ hơn phương pháp sử dụng các bảng số liệu trong SGK phục vụ
cho việc giảng dạy bộ môn địa lý.
2.Nâng cao kĩ năng vận dụng phương pháp sử dụng bảng số liệu trong giảng dạy địa lí .
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.Xác định được các dạng bảng số liệu
2. Nghiên cứu và vận dụng phương pháp khai thác sử dụng bảng số liệu trong giảng dạy
địa lí ở trường THPT.
4. Đánh giá được hiệu quả của phương pháp khai thác, sử dụng bảng số liệu trong giảng
dạy địa lí ở trường THPT.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Các phương pháp lí thuyết gồm: Phương pháp phân tích hệ thống cấu trúc, phương
pháp phân loại, phương pháp so sánh.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành thực nghiệm nhiều tiết dạy ở lớp 11,12
để kiểm chứng và nhận định kết quả

PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ THPT
1. Quan niệm về bảng số liệu đang sử dụng trong SGK địa lí THPT
- Bảng số liệu là tập hợp các số liệu biểu hiện quá trình phát triển của hiện tượng, cấu
trúc của hiện tượng, mối quan hệ về thời gian và không gian giữa các hiện tượng.
- Đặc điểm của bảng số liệu thống kê dùng trong SGK
* Các số liệu thống kê rất đa dạng nhưng có thể chia làm hai loại: Các số liệu riêng biệt
( đơn lẻ) và các số liệu tập hợp theo bảng.
* Các bảng số liệu thống kê tuy có nhiều hình thức trình bày, nhưng các bảng số liệu
trong SGK địa lí ở trường THPT gồm hai loại chủ yếu
+ Bảng số liệu thể hiện quá trình phát triển của hiện tượng
+ Bảng số liệu biểu hiện cấu trúc của hiện tượng
2. Ý nghĩa, tác dụng khai thác bảng số liệu trong giảng dạy địa lí
- Bảng số liệu là phương tiện để học sinh khai thác tri thức
Bảng số liệu là một bộ phận của kiến thức.Vì vậy bảng số liệu thống kê trở thành một
phương tiện để học sinh khai thác nguồn kiến thức cơ bản về quá trình phát triển, cơ cấu,
mối quan hệ về không gian và thời gian của các hiện tượng địa lí.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Bảng số liệu là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng xử lí và trực quan hóa, tập
phân tích các kiến thức địa lí
+ Rèn luyện kỹ năng xử lí các số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra các kết luận
cần thiết.
+ Rèn luyện kĩ năng thu thập số liệu minh chứng
- Hình thành cơ sở tâm lí cho học sinh trong quá trình nhận thức thơng qua các bảng số

liệu
+ Học sinh THPT sự nhận thức của các em đã có sự nhảy vọt về chất. Các em ham thích
đi sâu tìm hiểu bản chất của hiện tượng, khả năng nhanh nhạy năm bắt các thông tin
tương đối khá
+ Việc hướng học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu, sẽ giúp các em dễ nhớ, dễ
hiểu, tạo nên hứng thú trong học tập. Trên cơ sở đó đáp ứng được các nhu cầu của các em
là thay đổi được cách học địa lí.
3. Phương pháp khai thác các bảng số liệu trong giảng dạy địa lý ở trường THPT
a. Phương pháp khai thác
Để khai thác, sử dụng bảng số liệu vào việc giảng dạy và học tập có hiệu quả, giáo viên
cần:
* Giúp học sinh nắm được mục đích của việc khai thác, sử dụng bảng số liệu
- Dùng để chứng minh, giải thích minh họa cho kiến thức địa lí cơ bản. Trong trường
hợp này chỉ yêu cầu học sinh khai thác bảng số liệu ở mức đơn giản tìm ra các số liệu dẫn
chứng cho nhận định mà giáo viên nêu ra trong quá trình giảng dạy
- Dùng để phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra kiến thức cơ bản của bài học. Với mục
đich này yều cầu học sinh làm việc với bảng số liệu ở mức cao hơn địi hỏi phải có sự dẫn
dắt, hướng dẫn của giáo viên
Nguyên tắc cơ bản để phân tích bảng số liệu là :
+ Bắt đầu phân tích số liệu có tầm khái quát cao ( số liệu tổng thể) trước khi đi vào số
liệu chi tiết
+ Tìm các số liệu lớn nhất, nhỏ nhất, số liệu trung bình, chú ý những số liệu đột biến và
khơng được bỏ sót số liệu
+ Tìm mối quan hệ giữa các số liệu, phân tích số liệu theo cột , theo hàng, các mối quan
hệ giữa các số liệu theo cột, theo hàng

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



+ Biết huy động cả kiến thức đã học để phân tích, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi để làm
nổi bật vấn đề bảng số liệu đưa ra
- Dùng để xây dựng biểu đồ phục vụ cho giảng dạy và học tập
* Trên cơ sở học sinh nắm được mục đích của việc khai thác, sử dụng bảng số liệu, giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh làm việc với các bảng số liệu để hoàn thành nội dung, yêu
cầu của bài học
b. Phương pháp khai thác các bảng số liệu cụ thể
b1) Bảng số liệu biểu hiện q trình phát triển của hiện tượng ( Có hai dạng cơ bản)
Dạng 1: Bảng số liệu biểu hiện quá trình phát triển của một hiện tượng
Trong bảng này có ít nhất hai nguồn số liệu chủ yếu: Số liệu chỉ rõ sự diễn biến của hiện
tượng về mặt số lượng và số liệu chỉ rõ diễn biến của hiện tượng về mặt thời gian
Ví dụ : Dân số Việt nam từ năm 1921 -2006 ( Triệu người)
Năm

1921

1936

1960

1970

1979

1985

1999

2006


Dân
số

15.5

18.8

30.2

41.0

52.7

60.0

76.6

84.2

Dạng 2: Bảng số liệu thể hiện quá trình phát triển của 2 hay nhiều hiện tượng
Ví dụ: Số dân và sản lượng lúa của nước ta thời kì 1980-1999
Năm
Số dân
Người)

1981
(

1984 1986 1988 1990 1996 1999


Tr. 54.9

58.6 61.2 63.6

66.2 75.4

76.3

Sản lượng ( Tr. 12.4
Tấn)

15.6 16.0 17.0

19.2 26.4

31.4

Trong cả hai dạng bảng trên, giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác số liệu theo
hướng:

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- So sánh số liệu qua các năm, năm đầu và năm cuối ( Nhận xét tổng quát) để thấy được
sự thay đổi và qui luật phát triển( tăng hay giảm) của từng hiện tượng.
- Xử lí số liệu: Tăng giảm bao nhiêu? Gấp mấy lần? Tăng bao nhiêu %... để thấy được sự
tăng nhanh hay chậm của hiện tượng.

* Chú ý:
- Những số liệu mang tính đột biến. Có thể phân theo các giai đoạn để nhận xét, phân tích
- Cần giải thích rõ qui luật phát triển, những thay đổi đột biến
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng
Từ đó có những nhận xét khái quát cơ bản dựa trên các mối quan hệ giữa các số liệu và
qui luật thay đổi của nó.
b2) Bảng số liệu thể hiện cơ cấu( Cấu trúc) của hiện tượng
Loại bảng số liệu này thường thể hiện sự so sánh của từng bộ phận so với tổng thể về mặt
số lượng để thấy rõ cơ cấu của hiện tượng. Loại này thường có 4 dạng cơ bản sau:
Dạng 1: Bảng số liệu thể hiện cấu trúc của 1 hiện tượng trong một thời điểm
Ví dụ : Bảng số liệu cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta năm 2005 (%)
Nhóm tuổi

%

Dưới tuổi lao động

27.0

Trong tuổi lao động

64.0

Ngồi tuổi lao động

9.0

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác số liệu theo hướng:
- So sánh các số liệu ( Nếu là số liệu tuyệt đối, thì cần chuyển sang số liệu tương đối) để
thấy được đại lượng nào có giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, gấp mấy lần?

- Qua đó có nhận xét cần thiết. Bảng số liệu phán ánh vấn đề gì ? Tại sao?
Dạng 2: Bảng số liệu thể hiện cấu trúc của 1 hiện tượng trong nhiều thời điểm khác nhau
Ví dụ : Bảng số liệu về cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế (%)
1990

1995

1998

2002

2005

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nông – lâm – ngư 38.7
nghiệp

27.2

25.8

23.0

21.0

Công nghiệp – xây 22.7

dựng

28.8

32.5

38.5

41.0

Dịch vụ

44.0

41.7

38.5

38.0

38.6

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu theo hướng
-

Nếu số liệu biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, thì cần chuyển sang giá trị tương đối

So sánh số liệu theo hàng ngang để thấy được sự biến đổi cơ cấu theo thời gian.
Chú ý các số liệu đột biến
Nhận xét cấu trúc ở từng thời điểm( So sánh số liệu theo cột dọc) để thấy rõ vai trị

của từng thành phần trong tổng thể
Từ đó tìm ra các qui luật thay đổi và có những nhận xét khái qt, gải thích sự thay
đổi đó
Dạng 3: Bảng số liệu biểu hiện cấu trúc của nhiều hiện tượng trong cùng thời điểm
Ví dụ: Bảng số liệu về tỉ trọng của GDP và dân số của EU và một số nước trên thế
giới năm 2004
Khu vực

GDP (%)

Dân số (%)

EU

31.0

7.1

Hoa Kỳ

28.5

4.6

Nhật bản

11.3

2.0


Trung Quốc

4.0

20.3

Ấn độ

1.7

17.0

Các nước còn lại

23.5

49.0

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu theo hướng:
- Phân tích cấu trúc của từng hiện tượng(Nếu số liệu biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, thì
cần chuyển sang giá trị tương đối)

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- So sánh cấu trúc của các hiện tượng với nhau( So sánh các số liệu hàng ngang, hàng dọc
để thấy được sự giống nhau, sự khác biệt về cấu trúc giữa các hiện tượng)
- Từ đó có những nhận xét khái quát và giải thích

Dạng 4: Bảng số liệu biểu hiện cấu trúc của nhiều hiện tượng theo không gian và thời
gian. ( Đây là dạng phức tạp nhất .Nếu số liệu biểu hiện bằng giá trị tuyệt đối, thì cần
chuyển sang giá trị tương đối)
Ví dụ: Bảng số liệu cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế
của cả nước và vùng Đông Nam Bộ (%)
Cơng nghiệp quốc CN ngồi quốc KV có vốn đầu
doanh
doanh
tư nước ngoài
1995

2005

1995

2005

1995

2005

38.8

24.1

19.7

23.4

41.5


52.5

Cả nước 50.3

33.9

24.6

28.8

25.1

37.3

ĐN bộ

Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác bảng số liệu theo hướng:
- Phân tích cấu trúc của từng hiện tượng theo thứ tự về từng vùng lãnh thổ
( Không gian)
- Trong mỗi vùng lãnh thổ so sánh số liệu của từng thành phần theo thời gian để thấy
được sự thay đổi của cơ cấu theo hướng nào? Thành phần nào tăng? Thành phần nào
giảm ( Tăng giảm bao nhiêu lần, bao nhiêu %)
- So sánh các thành phần trong một lãnh thổ ở cùng thời điểm để thấy được vai trò của
chúng trong cấu trúc của hiện tượng
- So sánh cấu trúc của hiện tượng giữa các vùng lãnh thổ với nhau để tìm ra sự giống
nhau và khác nhau giữa chúng
II. CƠ SỞ THỰC NGHIỆM
Phần thực nghiệm nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phương pháp khai thác sử
dụng bảng số liệu trong giảng dạy địa lí kinh tế xã hội ở trương THPT

1. Mục đích thực nghiệm
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Hướng dẫn học sinh biết cách khai thác, sử dụng bảng số liệu
- Nắm được chức năng biểu hiện của bảng số liệu
- Nâng cao khả năng tự nhận thức và đi đến những kết luận cơ bản của học sinh
- Giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
2. Phạm vi thực nghiệm ở cả ba khối, nhưng chủ yếu ở khối 11, 12
Bài thực nghiệm 1: Tự nhiên, dân cư Nhật bản( SGK lớp 11 cơ bản trang 76)
Để hình thành kiến thức về đặc điểm dân cư Nhật bản và ảnh hưởng của đặc điểm đó đối
với dân cư xã hội, giáo viên sử dụng bảng số liệu 9.1 và các số liệu đơn lẻ trong SGK
trang 76 để đặt câu hỏi và gợi ý cho học sinh hình thành kiến thức cơ bản
Bảng số liệu sự biến động cơ cấu dân số theo độ tuổi

1950

1970

1997

2005

Dưới 15 tuổi (%)

35.4

23.9


15.3

13.9

Từ 15-64 tuổi (%)

59.6

69.0

69.0

66.9

65 tuổi trở lên (%)

5.0

7.1

15.7

19.2

104.0

126.0

127.7


Số dân
người)

(

Triệu 83.0

* Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào bảng số liệu và kiến thức SGK, hãy:
-

Chứng minh Nhật bản là một quốc gia có dân số đông?

-

Nhận xét xu hướng biến động dân số của Nhật Bản qua các năm? Gia tăng dân số?

-

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhật Bản biến động theo xu hướng nào?

-

Phân bố dân cư Nhật Bản?

* GV hướng dẫn HS cách khai thác các số liệu đơn lẻ, số liệu trong bảng để trả lời các
câu hỏi
Ví dụ:
- Để chứng minh Nhật có dân số đơng, hoặc nhận xét về gia tăng dân số của Nhật thấp thì
HS chỉ cần sử dụng các số liệu đơn lẻ như dân số là bao nhiêu, gia tăng dân số bao nhiêu

%
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Nhận xét về sự biến động số dân hoặc cơ cấu dân số theo nhóm tuổi,HS phải căn cứ vào
bảng số liệu, so sánh các số liệu năm đầu, năm cuối xem các chỉ tiêu tăng, gảm như thế
nào? Tăng bao nhiêu? Chú ý các số liệu đột biến
- Tìm mối liên hệ giữa các số liệu : Sự biến động số dân theo thời gian và gia tăng dân số
của Nhật Bản
* Học sinh trả lời các câu hỏi. Sau đó GV yêu cầu học sinh rút ra kiến thức cơ bản của
phần đặc điểm dân cư Nhật Bản như sau:
-

Nhật bản là quốc gia có dân số đơng 127.7 triệu người (2005)

Dân số có xu hướng tăng chậm ( Đặc biệt giai đoạn 1997 -2005 tăng 1.7 triệu
người) do gia tăng dân số thấp chỉ còn 0.1%
Cơ cấu dân số Nhật thay đổi theo xu hướng giảm tỉ lệ dân số ở tuổi dưới 15, tăng tỉ
lệ dân số ở độ tuổi 15-64 và trên 65
Kết luận: Nhật bản là quốc gia có dân số già
- Dân cư phân bố không đều tập trung đông đúc trên đảo Hon Su và ở ven biển , thưa thớt
ở đảo Hôcaiđô
* Sau khi học sinh nêu ra đặc điểm cơ bản của dân cư Nhật bản, GV tiếp tục đặt câu hỏi
Cơ cấu dân số già có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế xã hội ?
-

HS trả lời


-

GV kết luận

Dân số già gây khó khăn:
+ Thiếu lực lượng lao động thay thế
+ Chí phí phúc lợi xã hội lớn
Bài thực nghiệm 2: Bài Đô thị hóa ( Trang 77 SGK lớp 12 ban cơ bản)
Để hình thành kiến thức đặc điểm đơ thị hóa
-) Tỉ lệ dân thành thị tăng
-) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng
GV sử dụng các bảng số liệu sau
Bảng 1
Bảng 18.1: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước giai
đoạn 1990-2005

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năm

Số dân thành thị Tỉ lệ dân thành thị
( Triệu người)
trong dân số cả nước
(%)

1990


12.9

19.5

1995

14.9

20.8

2000

18.8

24.2

2005

22.3

26.9

* Với bảng số liệu này GV yêu cầu HS : Nhận xét sự thay đổi dân số thành thị và tỉ lệ dân
thành thị trong dân số cả nước giai đoạn 1990-2005. Giải thích sự thay đổi đó?
* GV hướng dẫn:
- So sánh số liệu năm đầu, năm cuối để xem số dân và tỉ lệ dân thành thị tăng hay
giảm( Tính tốn xem tăng, giảm bao nhiêu người, %)
- Chú ý các số liệu đột biến để chia giai đoạn ( số liệu tăng, giảm đột biến)
- So sánh tỉ lệ dân thành thị với các nước trong khu vực và ngoài khu vực ( GV cung cấp
số liệu tỷ lệ dân thành thị của một số nước trong khu vực và trên thế giới)

* HS trả lời, GV kết luận về nội dung bảng số liệu
- Giai đoạn 1990-2005 số dân và tỷ lệ dân thành thị đều tăng
+ Số dân tăng 9.4 triệu người
+ Tỉ lệ dân thành thị tăng 12.4%
Giai đoạn 1990-1995 tăng chậm , giai đoạn 1995-2005 tăng nhanh
- Tỉ lệ dân thành thị nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới
( Năm 2005 mới chỉ chiếm 26.9% dân số cả nước )
* GV tiếp tục đặt câu hỏi : Tại sao tỉ lệ dân thành thị nước ta tăng?
HS trả lời, GV kết luận: Do đẩy mạnh q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa
Bảng 2 Bảng 18.2 : Phân bố đô thị và dân số đô thị giữa các vùng năm 2006

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các vùng

Cả nước

Số lượng Trong đó
đơ thị
Thành Thị xã
phố

Thị trấn

689

Số

dân
thành thị
(
1000
ng)

38

54

579

22824

phía 167

9

13

145

2151

118

7

8


103

4547

ĐB sơng Hồng

98

4

7

87

1463

Bắc Trung Bộ

69

7

4

58

2769

Nam Trung Bộ


54

3

4

47

1386

Tây Ngun

50

3

5

42

6928

Đơng Nam Bộ

133

5

13


115

3598

TDMN
Bắc

ĐB sông Cửu
Long
* Để rút ra đặc điểm : Phân bố đô thị không đều giữa các vùng, GV yêu cầu HS trả lời
câu hỏi sau
Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng
trong nước ?
Với câu hỏi trên, trong thực tế chúng tôi gặp HS sẽ liệt kê các số liệu :
TDMN phía Bắc : 167
ĐB sơng Hồng : 118
Bắc Trung Bộ : 98
Nam Trung Bộ :69
Tây Nguyên : 54
Đông Nam Bộ : 50
ĐB sông Cửu Long : 133

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Học sinh trả lời như vậy là chưa đúng với yêu cầu của câu hỏi đề ra.Do vậy giáo viên
cần phải hướng dẫn học sinh tính tốn ra số liệu % cho dễ nhận xét sự phân bố đô thị
giữa các vùng

GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, sau đó hướng dẫn các em mỗi nhóm lớn lại chia thành
nhóm nhỏ để nhanh chóng tính tốn số liệu và hồn thành các bảng sau
Bảng a: Cơ cấu đô thị và dân số đô thị phân theo các vùng nước ta

( %)

Vùng

Sơ đơ thị

Dân số thành thị

Cả nước

100,0

100,0

TDMN phía Bắc

….

….

ĐB sơng Hồng

….

….


Bắc Trung Bộ

….

….

Nam Trung Bộ

….

….

Tây Nguyên

….

….

Đông Nam Bộ

….

….

ĐB sông Cửu Long

….

….


Bảng b: Cơ cấu số lượng đô thị của cả nước và các vùng (%)
Các vùng

Số lượng Trong đó
đơ thị
Thành
phố

Thị xã

Thị trấn

Cả nước

100,0

….

….

….

TDMN phía Bắc

100,0

….

….


….

ĐB sơng Hồng

100,0

….

….

….

Bắc Trung Bộ

100,0

….

….

….

Nam Trung Bộ

100,0

….

….


….

Tây Nguyên

100,0

….

….

….

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đơng Nam Bộ

100,0

….

….

….

ĐB sơng Cửu Long

100,0


….

….

….

Kết quả tính tốn
Bảng a: Cơ cấu đô thị và dân số đô thị phân theo các vùng nước ta ( %)
Vùng

Sô đô thị

Dân số thành thị

Cả nước

100,0

100,0

TDMN phía Bắc

24.2

9.4

ĐB sơng Hồng

17.1


19.9

Bắc Trung Bộ

14.2

6.4

Nam Trung Bộ

10.0

12.1

Tây Nguyên

7.8

5.9

Đông Nam Bộ

7.3

30.4

ĐB sông Cửu Long

19.4


15.9

Bảng b: Cơ cấu số lượng đô thị của cả nước và các vùng (%)
Các vùng

Số lượng đơ Trong đó
thị
Thành phố Thị xã

Thị trấn

Cả nước

100,0

5.5

7.8

86.7

TDMN phía Bắc

100,0

5.3

7.7


87.0

ĐB sơng Hồng

100,0

5.9

6.7

87.4

Bắc Trung Bộ

100,0

4.0

7.1

88.9

Nam Trung Bộ

100,0

10.1

5.8


84.1

Tây Ngun

100,0

5.5

7.4

87.1

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đơng Nam Bộ
ĐB sơng
Long

100,0

6.0

10.0

84.0

Cửu 100,0


3.7

9.8

86.5

Sau khi có kết quả tính toán, giáo viên đặt câu hỏi để giúp học sinh trả lời
Đối với bảng a
- Vùng nào có số lượng đơ thị nhiều nhất? ít nhất? tiếp đến là vùng nào?
- Vùng nào có dân số thành thị thị nhiều nhất? ít nhất? tiếp đến là vùng nào?
HS trả lời, GV kết luận
Đối với bảng b:
- Em có nhận xét gì về cơ cấu đơ thị của cả nước và các vùng?
HS trả lời, GV kết luận
GV tiếp tục đặt câu hỏi
- Tại sao Đơng Nam Bộ có số lượng đơ thị ít nhất, nhưng tỉ lệ dân thành thị lại cao nhất
cả nước?
HS trả lời, GV kết luận
Giáo viên kết luận về đặc điểm của đơ thị hóa ở mục này:
- Đô thị nước ta phân bố không đều giữa các vùng
+ Về số lượng đô thi : Nhiều nhất là TDMN Bắc Bộ 24.2%, tiếp đến là ĐB sơng Cửu
Long, ĐB sơng Hồng… Ít nhất là vùng Đơng Nam Bộ 7.3%
+ Về số dân thành thị : Nhiều nhất là Đông Nam Bộ 30.4 %, tiếp đến là ĐB sông Hồng,
ĐB sông Cửu Long….Thấp nhất là Tây Nguyên 5.9%
Đơng Nam Bộ có số lượng đơ thị ít nhất, nhưng tỉ lệ dân thành thị lại cao nhất cả nước
là do qui mô dân số ở mỗi đô thị lớn ( TP Hồ Chí minh có số dân nhiều nhất trong các đô
thị cả nước gần gấp 2 lần Hà Nội)
- Cơ cấu các đô thị của cả nước và các vùng không đều : Chủ yếu là các thị trấn và thị xã,
các thành phố chưa nhiều

Bài thực nghiệm 3: Bài chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( Trang 82 SGK lớp 12 ban cơ bản)

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để hình thành kiến thức chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế cho HS, GV sử dụng
bảng số liệu 20.2 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế và yêu cầu HS trả lời các câu
hỏi sau:
-

Ở nước ta có những nhóm thành phần kinh tế nào?

Từ năm 1995-2005 tỉ trọng GDP phân theo thành phần kinh tế có xu hướng thay
đổi như thế nào?
-

Kết luận về xu hướng thay đổi tỉ trọng GDP theo thành phần kinh tế

HS trả lời, GV kết luận:
Gồm 3 nhóm thành phần kinh tế : Nhà nước, ngoài nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi
Xu hướng thay đổi: Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước và ngoài nhà nước, tăng tỉ
trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi ( Dẫn chứng)
+ Khu nực nhà nước tuy giảm tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Các ngành và lĩnh vực then chốt vẫn do nhà nước quản lí
+ Trong khu vực kinh tế ngồi nhà nước xu hướng giảm tỉ trọng ở khu vực kinh tế tập
thể và kinh tế các thể, tăng tỉ trọng của kinh tế tư nhân
Kết luận: Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trên là tích cực, phù hợp với đường

lối phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kì đổi mới
3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực hiện cách dạy trên ở cả 3 khối lớp chủ yếu ở khối 11 và 12 tôi tiến
hành khảo sát kết quả khai thác số bảng số liệu trong từng bài của hai loại lớp(Lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm) bằng việc thu đánh giá các phiếu học tập của học sinh và tổng
hợp được bảng sau:
Bài thực Kết quả thực nghiệm
nghiệm
Lớp thực nghiệm
Lớp S G
ỹ %
số

K
%

Lớp đối chứng
TB
%

Y

Lớp Sỹ G K
số % %

TB

Y

%


%

%
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bài 1:Tự 11
nhiên,
A
dân

Nhật bản

4
5

11.
1

66 17.
.6 7

4.
6

11B 47 0 53.
1


31.
9

15.
0

Bài 2 Đơ 12
thị hóa
H

5
0

20.
0

64 8.0
.0

0

12
N

43 0 46.
5

41.
8


11.
7

Bài3:Chu 12
yển dịch H

cấu
kinh tế

5
0

14.
0

68 18.
.0 0

0

12
N

43 0 41.
8

53.
5


4.7

Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm:
a. Đối với giáo viên: Qua các bài thực nghiệm, đa số đều cho rằng
- Việc sử dụng phương pháp này trong q trình giảng dạy địa lí ở trường THPT có tác
dụng rất lớn đối với việc truyền đạt kiến thức cho học sinh
- Việc khai thác, sử dụng các bảng số liệu tạo nên sự phong phú về phương pháp giảng
dạy
- Phù hợp với xu thế mới lấy học sinh làm trung tâm
b. Đối với học sinh
Phương pháp này đã giúp học sinh:
- Làm quen với phương pháp khai thác, sử dụng bảng số liệu trong học tập
- Hứng thú trong học tập, kết quả nâng cao và nắm chắc kiến thức

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN III

KẾT LUẬN

I. KẾT LUẬN :
1. Đề tài đã tiếp cận được một trong số những vấn đề bức xúc trong giảng dạy mơn địa lí
2. Đề tài đã xác định kết quả và tính khả thi của phương pháp khai thác sử dụng bảng số
liệu trong dạy học môn địa lí THPT
3. Bước đầu xác lập các bước tiến hành của phương pháp có hiệu quả
II. KIẾN NGHỊ
- Đề tài chỉ là một ý tưởng nhỏ tôi đúc rút ra được từ việc sử dụng số liệu thống kê trong

giảng dạy bộ mơn qua một số năm nên cịn nhiều hạn chế .Rất mong các bạn đồng nghiệp
tiếp tục mở rộng nghiên cứu để tìm ra các giải pháp tốt hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả
của việc giảng dạy bộ mơn.
- Đây là một phương pháp có hiệu quả trong giảng dạy địa lí ở trường THPT, nên cần có
sự quan tâm hơn nữa về nội dung và chương trình. Đề nghị các nhà giáo dục nghiên cứu
nội dung và thời lượng chương trình để điều chỉnh tăng thêm phần kênh hình ( Số liệu,
biểu đồ…), phần thực hành, trong SGK.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×