Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP đại tín chi nhánh rạch kiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.03 KB, 58 trang )

Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, ngân hàng là một
tổ chức tài chính quan trọng. Có thể nói ngân hàng là “xương sống” của nền kinh
tế, sự phát triển của ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của tồn xã hội.
Ngân hàng đóng vai trị thủ quỹ cho tồn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối
với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Khơng
những cho vay, nó cịn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát
triển. Bên cạnh đó, ngân hàng cịn là cơng cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc
thực hiên chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế. Vì vậy bên cạnh đổi mới cơ chế quản lý, Chính Phủ cũng rất quan tâm tới việc
đổi mới và hiện đại hoá hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là
nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng có chất lượng tốt hay xấu đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
của ngân hàng, trong đó tín dụng trung dài hạn là các khoản mà ngân hàng cho
vay với số vốn lớn, thời hạn dài và thời gian thu hồi vốn chậm. Do đó, rủi ro từ
hoạt động tín dụng trung dài hạn là rất lớn, nhưng làm tốt thì lợi nhuận thu được
từ tín dụng trung dài hạn rất cao. Do vậy vấn đế chất lượng tín dụng trung dài
hạn cần phải được nâng cao.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong Ngân hàng TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến nên em chọn đề
tài “Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Đại Tín Chi nhánh Rạch Kiến” làm chuyên đề thực tập.

2. Mục đích nghiên cứu


Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng
trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở phân tích thực
trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi
nhánh Rạch Kiến để rút ra tồn tại và hạn chế. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và

Trang 1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh
Rạch Kiến.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình
tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Tín
Rạch Kiến từ năm 2009 đến năm 2010, từ đó đề xuất một số định hướng, giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các bảng, biểu đồ minh hoạ để
tổng hợp thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng trung dài

hạn của ngân hàng.

5. Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận chun đề được trình bày ở 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi
nhánh Rạch Kiến
Chương 3: Thực trạng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP
Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến.

Trang 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Có thể nói: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho
bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được
phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.

Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:


Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất

định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hố, máy móc, thiết bị, bất động sản.


Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất

định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.


Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu

hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2 Bản chất, chức năng của tín dụng ngân hàng.
Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Q trình vận động
của vốn tín dụng có thể khái quát qua ba giai đoạn sau:
 Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này còn gọi là
giai đoạn cho vay, ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được
chuyển từ chủ thể đi vay sang chủ thể cho vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn
tín dụng được chuyển sang chủ thể sử dụng vốn, đây là đặc điểm cơ bản khác với
việc mua bán hàng hóa thông thường.


Trang 3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

 Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: ở giai đoạn này vốn tiền tệ
hoặc giá trị vật tư hàng hóa được vận động trong chính tay người đi vay. Ngồi
ra, ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng hàng hóa; hoặc
vốn vay được sử dụng để mua bằng hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa mãn nhu
cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tiêu dùng của người đi vay.
 Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc
một vịng tuần hồn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hồn thành một
chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được chủ thể đi vay
hoàn trả lại cho chủ thể cho vay.
Chức năng tín dụng bao gồm:
 Chức năng tập trung và phân phối lai vốn theo ngun tắc có
hồn trả: Tập trung và phân phối vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung
cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Thơng qua các chức năng này tín dụng thực
hiện việc điều hoà vốn tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu. Việc điều hịa này của
tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các
trung gian tài chính. Song sự điều hồ mang tính chất tạm thời và thơng thường
phải trả lợi tức nhất định theo quy ước giữa bên cho vay và đi vay.
 Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Trong nền kinh tế thị trường
hoạt động tím dụng ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc
thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các tổ chức kinh tế.

Điều này sẽ làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thơng, giảm được chi
phí lưu thơng tiền mặt.
 Chức năng kiểm tra, giám sát bằng tiền đối với các hoạt
động kinh tế xã hội: Trọng tâm của chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng
đối tượng tín dụng của người đi vay, từ đó mà đảm bảo sự hồn trả đối tượng tín
dụng cách tồn vẹn, đúng hạn đã cam kết.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc
điểm riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức
phù hợp.

Trang 4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

 Dựa vào mục đích của tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay mua bán bất động sản.
 Cho vay sản xuất nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng gồm có:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
 Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
cho tiền vay như cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của người thứ ba nào khác.
 Dựa vào phƣơng thức cho vay:
 Cho vay theo món vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi.
 Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình mà ngươi đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.

Trang 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa


1.2 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn: là các khoản cho vay có kỳ hạn lớn hơn
một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình
thành từ vốn vay.
Mỗi nước có qui định riêng về thời gian của tín dụng trung dài hạn. Các
nước trên thế giới quy định: tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 năm
đến 7 năm, cịn tín dụng dài hạn là trên 7 năm. Ở Việt Nam theo quy định của
NHNN (Ngân hàng Nhà nước) Việt Nam thì tín dụng trung hạn là loại tín dụng
có thời hạn từ 1 đến 5 năm, cịn tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn từ 5 năm
năm trở lên.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này được cấp để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay …) cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.2.2 Các nguyên tắc của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng tài trợ đầu tƣ dự án góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa:
Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và tín dụng tài trợ dự án đầu tư nói
riêng đều nhằm mục đích tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội, làm
tăng năng lực sản xuất của các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
Hiệu quả của đầu tư nói chung và của đầu tư tín dụng nói riêng phải được
thể hiện trên hai mặt hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội.
Trong đó hiệu quả kinh tế cần và có thể được tính thơng qua các chỉ tiêu:
 Khối lượng sản phẩm, dịch vụ được tạo ra.
 Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn đầu tư.

 Thời gian hoàn vốn (thời hạn thu hồi vốn đầu tư).

Trang 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Một dự án đầu tư được coi là mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời mang lại
những lợi ích chung như:
 Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu hút được nhiều
lao động đang dư thừa.
 Khi hồn thành và đi vào hoạt động, cơng trình có tác động dây
chuyền đến sự phát triển đến các ngành sản xuất, liên quan đến sự phát triển đi
lên của nền kinh tế.
 Bảo vệ mơi trường.
 Đóng góp quan trọng cho việc tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu
ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm....
Sử dụng vốn vay đụng mục đích có hiệu quả:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay
và khả năng thu hồi nợ vay sau này.
 Khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích: dễ dẫn đến
thất thốt và lãng phí khiến vốn vay khơng tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho
ngân hàng.
 Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích: góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp khả năng hoàn trả nợ cho
ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố

mối quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn.
Ngồi ra, trong tín dụng tài trợ dự án đầu tư, việc thực hiện nguyên tắc
hoàn trả đòi hỏi người sử dụng vốn phải:
 Thực hiện sử dụng tiền vay đúng mục đích đúng đối tượng.
 Thực hiện tiến độ thi cơng để đảm bảo hồn thành đúng từng mục
cơng trình vả tồn bộ cơng trình, để nhanh chóng đưa cơng trình vào sử dụng.
 Phát huy được hiệu quả của cơng trình vay vốn.

Trang 7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán:
Theo nguyên tắc này tín dụng tài trợ dự án đầu tư cần được kiểm tra kỹ
lưỡng, phân tích từng bộ hồ sơ tín dụng để tránh rủi ro và đảm bảo khả năng
thanh tốn. Tín dụng tài trợ dự án đầu tư phải tôn trọng các yêu cầu:
 Không nên tập trung đầu tư tín dụng vào một số ít cơng trình, vì
như vậy thì độ rủi ro sẽ rất cao.
 Phải dự đoán được khả năng tồn tại và hoạt động của cơng trình
trên cơ sở phân tích tình hình thực tế.
 Chỉ đầu tư vào những dự án hay công trình mang tính khả thi cao,
hiệu quả kinh tế lớn, thời gian hồn vốn nhanh.

1.2.3 Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là những khoản vay có thời hạn dài thậm chí rất dài
nhằm chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp về xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới hiện đại cơng nghiệp hố. Từ đó nâng
cao chất lượng sản phẩm và mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Tín dụng trung dài
hạn mang những đặc điểm cơ bản như sau:
Một là: Vốn đầu tƣ lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng
trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này cịn địi hỏi một khối lượng
vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn
trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong
khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tíến
hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời
hạn thu hồi vốn chậm.
Hai là : Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm
nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án
đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng
về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được

Trang 8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa


các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn, thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự
thay đổi trong mơi trường kinh tế: như những thay đổi về chính sách, thị trường,
lạm phát…sẽ khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn.
Ba là : Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu
tư mong đợi càng nhiều. Khơng nằm ngồi quy luật này các khoản tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn.
Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao.
Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.

1.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài
hạn
1.3.1 Khái niệm về chất lƣợng tín dụng
Có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín
dụng, đảm bảo an tồn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng,
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp
với chính sách tín dụng của ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng khơng nằm ngồi khái niệm
chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung dài hạn là vốn
cho vay trung dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất

kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi,
trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng
và của kinh tế xã hội nói chung.

Trang 9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

1.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá hiêu quả chất lƣợng tín dụng
 Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lý, đời sống kinh tế xã hội ổn định, lưu thông tiền tệ và lưu thơng
hàng hóa phát triển bình thường, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
 Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng có lợi nhuận cao phịng ngừa rủi ro phá sản; đồng thời cũng giúp ngân hàng
hội nhập nhanh, nâng cao sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế.
 Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp cho xã hội, thực
hiện cam kết trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn
của ngân hàng cũng giảm, ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, tạo ra thu nhập
và lợi nhuân cao hơn.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn
Đối với NHTM (ngân hàng thương mại) cho vay có vai trò quan trọng
trong phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có hoạt động tín dụng
mà một ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng quy mô nguồn
vốn và khả năng cho vay của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng, mỗi ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng đối với

các khoản cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lượng hoạt động tín dụng
là một khái niệm tương đối và khơng có một chỉ tiêu tổng hợp để phản ánh một
cách chính xác. Thơng thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của
một NHTM người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhưng về cơ bản
chất lượng tín dụng của một NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải
ngân giúp doanh nghiệp trong đầu tư, cải tiến, áp dụng công nghệ mới, mở rộng
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tỷ trọng doanh số cho vay TDH =

Doanh số cho vay TDH
Tổng doanh số thu nợ

Trang 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

 Chỉ tiêu doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ trung dài hạn phản ánh vốn trung dài hạn mà ngân hàng
giải ngân đã được hồn trả trong một thời kì. Doanh số thu nợ có thể phản ánh
hàng tháng như sau : khách hàng hoàn trả đúng thời hạn, tự nguyện do việc đầu
tư có hiệu quả, hoặc có thể ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu khơng lành
mạnh có thể mất vốn nên đẩy mạnh biện pháp thu hồi vốn.

Tỷ trọng doanh số thu nợ TDH =

Doanh số thu nợ TDH
Tổng doanh số thu nợ

 Chỉ tiêu tổng dƣ nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung dài hạn …
Dư nợ TDH
Chỉ tiêu dư nợ TDH =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ càng lớn,
mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng
được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm.
Nợ quá hạn TDH
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Tổng dư nợ TDH
Xét về mặt bản chất thì tín dụng trung dài hạn cũng như tín dụng đều xuất
phát từ nguyên tắc hồn trả, nên tính an tồn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu
thành chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy, khi một món vay đến hạn trả
nợ gốc và lãi ghi trên hợp đồng tín dụng nhưng bên đi vay khơng đủ tiền để trả
nợ và khơng được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.

Trang 11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Nợ q hạn chính là điều mà ngân hàng khơng mong muốn. Trên thực tế phần
lớn nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề. Nợ quá hạn trung dài hạn càng cao
càng chứng tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn chưa tốt và NHTM sẽ gặp khó
khăn trong kinh doanh vì nó sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán,
giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lí và
ngân hàng phải dùng nhiều vốn tự có để bù đắp.
 Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính tốn hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Vịng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình qn

Hệ số này phản ánh số vịng chu chuyển của vốn tín dụng. Vịng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất và lưu thơng hàng hố. Đồng thời, hệ số vốn càng
tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lí vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín
dụng càng cao.
 Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn sử dụng
Chỉ tiêu sử dụng vốn =


x 100%
Vốn huy .động

 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn.
Một khoản tín dụng dù ngắn hay dài khơng thể xem là có chất lượng cao nếu nó
khơng đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng TDH
Chỉ tiêu lợi nhuận TDH =
Tổng dư nợ tín dụng TDH
Chỉ tiêu này thể hiện vị trí của tín dụng trung dài hạn trong tồn bộ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Nó có thể được sử dụng cùng với các chỉ tiêu vòng quay

Trang 12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

vốn và nợ quá hạn để có thể đánh giá và đưa ra kết luận chính xác hơn về hiệu
quả của các món vay có thời hạn trên một năm..

1.4 Vai trị của tín dụng trung và dài hạn
1.4.1 Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp
 Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện

mở rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt
động của mình và mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất là hoạt động lâu dài và
cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng khơng phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để
tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết.
 Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với
tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi
mới cơng nghệ để khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí đến mức tối thiểu.
 Tín dụng trung dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.
1.4.2 Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với ngân hàng
 Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn
cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM.
Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mơ lớn và lãi suất cao, thời gian
dài, tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
 Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị

Trang 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

thế của mình trong nền kinh tế. Ngồi ra tín dụng trung dài hạn cịn là cơng cụ
cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
 Mặt khác tín dụng trung dài hạn cịn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần
phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của
mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.4.3

Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế

 Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
 Tín dụng trung dài hạn cũng có vai trị quan trọng trong q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ
trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp
hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn
định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp
nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
 Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh

tế mở phát triển. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...

Trang 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI TÍN – CHI NHÁNH RẠCH KIẾN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Tín
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Tín
Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chính thức thành lập vào năm
1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến - Ngân hàng cổ
phần đầu tiên của tỉnh Long An, và được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt
động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1, Thị tứ Long Hòa,
Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An...Ngày 17/08/2007, theo quyết định số
1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc
NHNN Việt Nam chấp thuận chính thức chuyển đổi mơ hình hoạt động thành
Ngân hàng TMCP đơ thị và đổi tên thành NHTM cổ phần Đại Tín, theo quyết
định số 2136/QĐ-NHNN ngày 17/09/2007 của NHNN Việt Nam.
Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mơ hình hoạt động từ
Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho
Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát

triển mới của TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán
lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ
bản đến cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa TRUSTBank trở thành một trong số
các ngân hàng có chất lượng phục

vụ tốt nhất tại Việt Nam.

Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng mạng lưới
hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, ngày 21/08/2008, Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa điểm trụ sở chính
đến số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.

Trang 15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của TRUSTBank

Trang 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Đại Tín trong giai đoạn
2009-2010
Trong giai đoạn 2009-2010, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã thực hiện tốt các
chủ trương của NHNN về điều hành tiền tệ, tín dụng; cân đối lại nguồn vốn và sử
sụng vốn, đảm bảo thanh khoản và các tỷ lệ an tồn; triển khai nhiều chương
trình sản phẩm, tiện ích mới; rà sốt lại các mặt hoạt động, hoàn thiện các cơ cấu
tổ chức, các quy chế, các quy trình; tăng cường bổ sung nhân sự, phát triển mở
rộng mạng lưới…Kết quả đã duy trì, phát triển hoạt động và đã đạt được kết quả
kinh doanh khả quan.
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của TRUSTBank:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Vốn điều lê
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu
Lợi nhuận
trƣớc thuế

Thực
hiện
2009
8,528
1,500
6,863
5,214

0.04%

Kế
hoạch
2010
16,000
3,000
12,500
9,000
<2%

74

290

Thực So với năm 2009
hiện
Tăng
Tốc độ
2010
/giảm
Tăng/giảm
19,762
11,234
132%
3,000
1,500
100%
16,250
9,387

137%
10,052
4,838
93%
0.29%
0.25%
625%
302

228

308%

(Nguồn báo cáo nguồn vốn của TRUSTBank)
Tổng tài sản đến 31/12/2010 đạt 19,762 tỷ đồng, so với năm 2009 tăng
132% tương đương 11,234 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: Căn cứ phương án tăng vốn điều lệ đã được Đại hội đồng cổ
đông quyết nghị, Hội đồng quản trị và Ban điều hành triển khai các giải pháp
nhằm thực hiện theo kế hoạch đề ra. Vốn điều lệ đến 31/12/2010 đạt 3,000 tỷ
đồng, tăng 1,500 tỷ đồng so với đầu năm, đạt 100% kế hoạch đề ra, đáp ứng yêu
cầu về lộ trình tăng vốn pháp định theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính
Phủ.
Vốn huy động: bao gồm vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư,
huy động từ NHNN và TCTD khác, và nguồn vốn ủy thác tài trợ của Ngân hàng
Thế giới. Trong đó:

Trang 17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Tín dụng trung và dài hạn


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư đến 31/12/2010 đạt

10,254 tỷ đồng, tăng 121% so với cuối năm 2009 tương đương với 5,620 tỷ
đồng, thực hiện 99% kế hoạch.


Nguồn vốn huy động trên thị trường 2 trong năm 2010 tăng trưởng

mạnh nhằm mục đích hỗ trợ thanh khoản và giữ vững an toàn trong toàn hệ
thống. Đến 31/12/2010, số dư huy động và vay từ NHNN và các TCTD khác là
5,941 tỷ đồng. So với cuối năm 2009 tăng 172% tương đương 3,755 tỷ đồng.


Nguồn vốn ủy thác tài trợ của Ngân hàng Thế giới là 55 tỷ đồng,

tăng 12 tỷ so với năm 2009.
Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống đến 31/12/2010 đạt 10,052 tỷ đồng,
tăng 93% so với năm 2009, tương đương với 4,838 tỷ đồng, chiếm 61% tổng tài
sản có sinh lời. Về chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm 0.29% so với tổng dư nợ.
Thực hiện trích lập dự phịng rủi ro tín dụng đầy đủ.
Bảng 2. 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của TRUSTBank năm 2009-2010
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu


Năm 2009

Chi phí
Thu nhập
Lợi nhuận

624
699
75

Năm 2010

Tăng/giảm

1,364
1,666
302

740
967
227

Tốc độ
Tăng/giảm
119%
138%
302%

( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Trust Bank)
Qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy:



Tổng thu nhập thực hiện năm 2010 là 1,666 tỷ đồng (không tính

thu lãi điều chuyển vốn nội bộ), tăng 967 tỷ đồng, tốc độ tăng 138% so với năm
2009. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng 89%, thu nhập
ngồi tín dụng chiếm tỷ trọng 11% trong tổng thu nhập.


Tổng chi phí thực hiện năm 2010 là 1,364 tỷ đồng (khơng tính chi

trả lãi điều chuyển vốn nội bộ), tăng 740 tỷ đồng, tốc độ tăng 119% so với năm
2009, trong đó chi phí từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng 76%.


Lợi nhuận trước thuế tồn hệ thống năm 2010 đạt 302 tỷ đồng, gấp

4 lần so với năm 2009.

Trang 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

2.1.4 Những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế của TRUSTBank
Thành tựu đạt được

Sau 21 năm xây dựng và trưởng thành (01/09/1989 – 01/09/2010) vượt
qua rất nhiều khó khăn thử thách, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã khơng ngừng nổ
lực phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị thế là một trong những NHTM hàng
đầu Việt Nam, đạt nhiều thành tựu đáng kể trên mọi mặt hoạt động kinh doanh
dịch vụ ngân hàng.
Với nhũng thành quả đạt được TRUSTBank trở thành một trong bảy ngân
hàng vinh dự được tham gia vào quỹ tài chính nơng thơn I ( quỹ RDF I ) do Ngân
hàng Thế giới tài trợ từ 1998 và hiện nay tham gia quỹ tài trợ RDF II do Sở giao
dịch III Ngân hàng đầu tư phát triển làm chủ dự án và chuẩn bị tiếp tục tham gia
RDF III.
Trong suốt hành trình 21 năm qua, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, TRUSTBank ln có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển
của cộng đồng và đạt được nhiều thành tích đáng kể như: năm 2009 TRUSTBank
đã vinh dự nhận giấy chứng nhận và cúp “Doanh ngiệp vì cộng đồng lần thứ I”và
“Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững” do bộ công thương trao
tặng. Năm 2010 được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh,
Tiêng Giang, Bến Tre,…trao tặng bằng khen “đã có nhiều thành tích trong cơng
tác từ thiện xã hội địa phương”. Năm 2011 nhận được danh hiệu “Tín nhiệm
doanh nghiệp” do Trung tâm Khoa học Thẩm định Tín nhiệm Doanh nghiệp trao
tặng và được Cơng ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (VietNam Report) và
Báo VietNamNet công bố xếp hạng vào “Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
Việt Nam năm 2010 – VNR500”, “Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
nhất Việt Nam năm 2010 – FAST500”
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
 Vốn điều lệ đã tăng trưởng hoàn thành chỉ tiêu đề ra và đáp ứng
đúng lộ trình theo u cầu của Chính phủ và NHNN. Song, trước những yêu cầu
của xu thế hội nhập và phát triển hiện nay thì mức độ cịn thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu mở rộng tín dụng, đầu tư, liên doanh, liên kết. Từ đó năng lực hoạt
động và sức cạnh tranh cũng còn hạn chế.


Trang 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

 Vốn huy động từ nội lực có tăng trưởng nhanh nhưng cịn thiếu tính
đa dạng, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn tín dụng.
 Các dịch vụ ngân hàng đã từng bước phát triển nhưng cũng chưa
thực sự đáp ứng được các nhu cầu tiện ích của khách hàng, nhất là trong điều
kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh như hiện nay.
 Nhân sự quản lý chưa đủ mạnh để đảm đương công việc khi Ngân
hàng phát triển nâng lên tầm cao mới.

2.2 Giới thiêu về Ngân hàng TMCP Đại tín – Chi nhánh Rạch
Kiến
2.2.1 Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Tín
– Chi nhánh Rạch Kiến
Ngày 19/5/2009, Ngân hàng TMCP Đại Tín tổ chức Lễ khai trương Chi
nhánh Rạch Kiến tại địa chỉ số 01 thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long
An. Trên thực tế, trước đây điểm giao dịch Rạch Kiến này đã hoạt động từ ngày
01/9/1989 với chức năng là Hội sở chính của Ngân hàng TMCP Nơng thôn Rạch
Kiến - tiền thân của Ngân hàng TMCP Đại Tín. Từ ngày 25/12/2007, Hội sở
được chuyển về số 145-147-149 Hùng Vương, P.2, TX. Tân An, Long An, và
Rạch Kiến vẫn hoạt động bình thường với chức năng là chi nhánh độc lập. Hiện
nay Chi nhánh Rạch Kiến có 6 phòng giao dịch trực thuộc với Bến Lức, Cần
Đước, Cần Giuộc, Đông Thạnh, Chợ Trạm, Long Hựu với số lượng cán bộ nhân

viên trên 100 người.

Trang 20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

2.2.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TRUSTBank – Chi Nhánh Rạch Kiến

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KT TÀI CHÍNH

PHĨ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHỊNG
KINH
DOANH

BP.QUAN
HỆ
KHÁCH
HÀNG

BP. HỖ
TRỢ
TÍN DỤNG

PHỊNG
KẾ
TỐN
TÀI
CHÍNH

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÁNH

PHỊNG
NGÂN
QUỸ

BỘ
PHẬN
IT

PHỊNG
KIỂM
SỐT
NỘI BỘ

BP. PHÁT

TRIỂN
MẠNG
LƯỚI

BP.
THẨM
ĐỊNH, XỬ
LÝ NỢ
BP.
NGUỒN
VỐN
BP. KINH
DOANH
NGOẠI TỆ
VÀ TTQT

HỆ THỐNG CÁC
PHÒNG GIAO DỊCH
TRỰC THUỘC

Trang 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

2.2.3 Kết quả hoạt động của chi nhánh trong 2 năm qua

Bảng 2.3:Báo cáo kết quả kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Chi phí
Thu nhập
Lợi nhuận

Năm 2009
285,000
317,700
32,700

Năm 2010

Tăng/giảm

310,550
346,150
35,600

25,550
28,450
2,900

Tốc độ
Tăng/giảm
8.96%
8.95%
8.87%


( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)
Qua số liệu trên ta thấy:


Tổng thu nhập thực hiện năm 2010 là 346,150 triệu đồng, tăng

8.95% so với năm 2009, tương đương 28,450 triệu đồng


Tổng chi phí thực hiện năm 2010 là 310,550 triệu đồng, tăng

8.96% so với năm 2009, tương đương 25,550 triệu đồng.


Lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 35,600 triệu đồng, tăng 8.87%

so với năm 2009, tương đương với 2,900 triệu đồng.
2.2.4 Đặc điểm của những sản phẩm tín dụng trung dài hạn hiện tại
Cho vay mua xe ô tơ
 Tiện ích
• Hỗ trợ khách hàng mua xe phục vụ nhu cầu đi lại.
• Thời hạn cho vay tối đa lên đến 60 tháng.
• Mức cho vay tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 80% giá trị xe ôtô dự định mua.
• Hồ sơ đơn giản, thủ tục vay nhanh chóng.
 Đặc tính sản phẩm
• Loại tiền vay: VND.
• Tài sản đảm bảo gồm các hình thức sau: tài sản đảm bảo thuộc sở
hữu của khách hàng vay vốn, tài sản đảm bảo chính chiếc xe dự định mua, bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

• Phương thức trả nợ: Trả gốc và lãi cố định hàng tháng. Tiền lãi
được tính theo dư nợ thực tế và số ngày thực tế sử dụng vốn. Tiền gốc bằng số
tiền trả hàng tháng trừ đi số lãi phải trả; Trả nợ gốc theo phân kỳ hàng tháng hoặc

Trang 22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

hàng quý. Số nợ gốc phải trả mỗi kỳ bằng tổng số tiền vay chia cho số phân kỳ
trả nợ. Tiền lãi được hồn trả hàng tháng, tính theo dư nợ thực tế và số ngày thực
tế sử dụng vốn; Trả góp hàng tháng theo phương pháp lãi gộp.
• Lãi suất: theo quy định của TRUSTBank trong từng thời kỳ.
Cho vay mua nhà, nền nhà
 Tiện ích
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng mua được nhà, nền nhà.
• Thời hạn vay: tối đa 120 tháng (10 năm).
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 80% giá trị căn nhà, nền nhà.
• Lãi suất hấp dẫn.
• Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng.
• Thế chấp bằng chính căn nhà, dự định mua hoặc tài sản khác.
 Đặc tính sản phẩm:
• Loại tiền vay: VND.
• Giá trị khoản vay linh động theo nhu cầu khách hàng.
• Lãi suất: thay đổi linh hoạt theo từng thời kỳ.

• Phương thức trả nợ linh hoạt: Lãi trả dần hàng tháng; Vốn trả dần
hàng tháng, hàng quý, có thể trả một lần vào cuối kỳ đối với vay ngắn hạn.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ, nhân viên
• Giúp khách hàng có ngay nguồn tài chính phục vụ cho các mục
đích sinh hoạt tiêu dùng như: tài trợ mua sắm phương tiện đi lại, mua sắm vật
dụng gia đình, chi phí cưới hỏi, du lịch,…hoặc các mục đích tiêu dùng khác.
• Khách hàng vay vốn mà không cần tài sản thế chấp.
• Số tiền cho vay lên đến 15 lần mức lương hàng tháng, tối đa 100
triệu đồng.
• Thời hạn cho vay lên đến 36 tháng.
• Thủ tục đơn giản, xử lý hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả.

Trang 23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm, số dƣ tài khoản do TRUSTBank phát
hành
• Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng bằng cách
cầm cố thẻ tiết kiệm/số dư tài khoản do TRUSTBank phát hành.
• Mức cho vay:
◦ Thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản bằng VND: Tối đa có thể lên
tới 100% giá trị thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản.
◦ Thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản bằng ngoại tệ: Tối đa có thể lên
tới 90% giá trị thẻ tiết kiệm/ số dư tài khoản.

• Thời hạn vay vốn linh động tùy theo nhu cầu thực tế.
• Thủ tục đơn giản, xử lý hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả, lãi suất cạnh
tranh.
Cho vay phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng thơn.
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng trồng trọt, chăn nuôi, sinh
hoạt tiêu dùng, sản xuất-kinh doanh,…. nhằm phục vụ phát triển nơng nghiệp
nơng thơn.
• Thời hạn vay lên đến 60 tháng (05 năm).
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 85% tổng chi phí.
• Đặc biệt: Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng, khơng cần cơng
chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các khoản vay =< 50 triệu đồng.
Cho vay quỹ phát triển nơng thơn RDF
• Hỗ trợ kịp thời nguồn vốn để khách hàng chăn ni, trồng trọt, sản
xuất-kinh doanh,…. nhằm mục đích phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn.
• Thời hạn vay: ngắn hạn tối đa 12 tháng (01 năm), trung dài hạn tối
đa 120 tháng (10 năm) đối với RDF I, tối đa 180 tháng (15 năm) đối với RDF II.
• Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng, tối đa lên đến 85% tổng chi phí.
• Lãi suất hấp dẫn.
• Đặc biệt: Thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng, khơng cần cơng
chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo đối với các khoản vay < 50 triệu đồng.

Trang 24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tín dụng trung và dài hạn


SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẠI TÍN CHI NHÁNH RẠCH KIẾN
3.1 Phân tích tình hình huy động vốn
Nhận thức rõ sự gia tăng nguồn vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân
hàng. Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã xem công tác huy
động vốn và xem nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh. Do vậy
Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã khơng ngừng đổi mới
nghiệp vụ, đưa ra nhiều biện pháp huy động vốn, ln đảm bảo bí mật an tồn
tiền gửi, cung ứng các dịch vụ tạo sự hấp dẫn với thái độ lịch sự văn minh, niềm
nở thu hút khách hàng. Ngân hàng không ngừng tạo lập được khối lượng vốn lớn
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngồi ra ngân hàng cịn áp
dụng hình thức mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều hình thức gửi tiền linh hoạt
và hiệu quả, đồng thời đơn giản hóa các hình thức gửi tiền. Trong thời gian vừa
qua Ngân hàng TMCP Đại Tín – Chi nhánh Rạch Kiến đã huy động tiền gửi bằng
nhiều hình thức gửi tiền như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
gửi góp…Nhờ vậy mà nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng mạnh. Kết quả huy
động vốn được thể hiện thơng qua hình thức huy động, đối tượng huy động vốn
và hình thái tiền tệ…
3.1.1 Theo hình thức huy động vốn
Bảng 3.1: Hình thức huy động vốn của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến
Đơn vị: Triệu đồng
Hình
thức
Khơng
kỳ hạn
Có kỳ
hạn

Tổng

Năm 2009
Số tiền
30,000
983,584

Tỷ trọng
2.96%

Năm 2010
Số tiền
35,000

97.04% 1,231,980

1,013,584 100%

Tỷ trọng
2.76%

So sánh 2010/2009
Tăng
/giảm

Tốc độ
tăng/giảm

5,000


16.67%

97.24% 248,396

25.25%

1,266,980 100%

(Nguồn: báo cáo nguồn vốn của TRUSTBank – Chi nhánh Rạch Kiến)

Trang 25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×