Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận: Thương hiệu nổi tiếng 2010 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.32 KB, 22 trang )

Nhóm 17

Tiểu luận
Thương hiệu nổi tiếng 2010

Page 1


Nhóm 17

Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động- Viết tắt là
OLECO.
Thời gian thành lập: Được chuyển từ DNNN loại 1 theo quyết định 4474/ QDTCCB- BNN ngày 9/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn.
Mặc dù là cơng ty Cổ phần nhưng có tới 63% vốn của công ty là của Nhà Nước.
Công ty Cổ phần Xây dựng, Dịch vụ và Hợp tác lao động ( OLECO) xuất thân từ
Doanh nghiệp nhà nước hạng 1, từ năm 2007, được chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.
Cơng ty hoạt động trên 2 lĩnh vực chính: Xây dựng cơng trình vàXuất khẩu lao động
(XKLĐ).
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, Cơng ty OLECO đã có bề dày trên 20 năm kinh
nghiệm; kể từ thập niên 80 Công ty đã đưa hàng chục ngàn lao động và chuyên gia sang làm
việc tại Irắc, Kuwait, Libăng. Đến nay, Công ty đã mở rộng xuất khẩu lao động sang nhiều
nước khác như Hàn Quốc, Cộng hoà Séc, Slovakia, Ả rập xe út, Đài Loan, Tiểu vương quốc
Ả rập thống nhất, Isarel, Malaysia,…
Qua nhiều năm phát triển cùng với sự đi lên của đất nước, Công ty OLECO đã xây
dựng được một thương hiệu có uy tín trên tất cả các lĩnh vực hoạt động trong đó có lĩnh vực
xuất khẩu lao động. Ngày 19/9/2010 OLECO đã vinh dự được nhà nước trao giải “ Thương
hiệu nổi tiếng 2010”.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm xuất khẩu
Sản phẩm dự kiến xuất khẩu:


Lao động phổ thơng Việt Nam có nhu cầu làm việc tại Nhật.
Xuất khẩu lao động khơng cịn là một khái niệm xa lạ đối với người dân nước ta. Xuất
khẩu lao động bây giờ đang là xu hướng, được nhà nước ủng hộ và có chính sách phát triển.
Người lao động của công ty OLECO đào tạo tương đối đạt tiêu chuẩn, đáp ứng được nhu
cầu của nước tiếp nhận lao động nên đây cũng là một lợi thế. Vì vậy , cơng ty đã và đang
đặt ra nhiều mục tiêu, chiến lược cho xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
So với lao động trong khu vực và trên Thế Giới, người lao động Việt Nam nhìn chung
có những phẩm chất vượt trội: thông minh, cần cù, chịu khó, khả năng nắm bắt các kĩ năng
Page 2


Nhóm 17

lao động. Ngồi ra, họ cịn có khả năng sử dụng các công cụ hiện đại tương đối nhanh trong
một số ngành địi hỏi sự khéo léo, độ chính xác cao như cơ khí, dệt may,điện tử, chế biến
thủy sản,…
Theo thống kê, mỗi năm có tới hơn 7000 lao động trong nước có nhu cầu xuất khẩu
sang Nhật. Đa số là những người trong độ tuổi 18 đến 35, đã tốt nghiệp PTTH, chưa qua
đào tạo nghề, mong muốn được hưởng mức lương và điều kiện làm việc cao tại nước bạn.
Thị trường lao động đã và đang xuất khẩu: Hàn Quốc, Đài Loan, Irael,
Kuwait, Sec…
Thị trường dự kiến thâm nhập và mở rộng: Nhật Bản
Nhật Bản có khoảng cách địa lý khơng xa, khí hậu ơn hịa, phong tục tập quán gần
gũi, có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Hiện nay, Nhật được đánh giá là một trong
những thị trường nhập khẩu lao động lớn trên Thế Giới. Nhu cầu tăng cao đáng kể về lao
động phổ thơng hay cịn được gọi lao động được đào tạo theo Chương trình tu nghiệp sinh
kể từ sau thảm họa kép hồi tháng 3/2011 đang trở thành một cơ hội đối với tất cả các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam và các nước có nguồn nhân lực tương tự.

Phần 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN


2.1.

Vài nét về đất nước Nhật Bản:
Đất nước mặt trời mọc là một quốc đảo hình vịng cung, nằm xoải theo sườn

phía đơng của châu Á, gồm 4 đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushin, Shikoku và nhiều
đảo nhỏ chạy dọc theo bờ biển phía Đơng Bắc Á. Nhật Bản có diện tích 377.835 km2 và
dân số khoảng 128 triệu người (số liệu năm 2004). Dân cư Nhật Bản tập trung ở các thành
phố lớn như: Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe và Kyoto.
Nhật Bản là nước ơn đới, có 4 mùa rõ rệt; thường xuyên phải đối mặt với
thiên tai. Dân tộc Nhật chiếm đa số, ngồi ra cịn có hai dân tộc thiểu số là Ainu và
Buraumin. Ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Nhật. Nhật Bản có rất nhiều tơn giáo, nhưng
hầu hết người Nhật không theo tôn giáo nào.
2.2.

Quan hệ kinh tế Việt Nam-Nhật Bản:

Page 3


Nhóm 17

Ngày 21 tháng 9 năm 1973, Việt Nam có quan hệ ngoại giao chính thức với
Nhật Bản.
Từ năm 2003, quan hệ thương mại Việt Nam – Nhật Bản phát triển với tốc độ
cao, bình quân tăng trên 19%/năm. Hiện nay, Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ 3 của
Việt Nam. Năm 2010 đã đánh dấu sự phục hồi rõ rệt của thương mại song phương hai nước
với mức kim ngạch đạt hơn 16 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2009. Tính đến hết tháng
9/2011, kim ngạch thương mại hai nước đạt xấp xỉ 15 tỷ USD.

Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu
hàng hóa sang nước này. Việt Nam cũng cam kết loại bỏ thuế quan đối với 82% giá trị
thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16 năm.
Trong những năm qua, kể từ khi nối lại việc cung cấp ODA, Nhật Bản luôn là
1 trong những quốc gia cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam. Tháng 12/2010, Nhật Bản đã
cam kết mức viện trợ tài khóa 2010 cho Việt Nam là 1,76 tỷ USD, tập trung vào cơ sở hạ
tầng, đối phó với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Nhật
Bản vẫn khẳng định tiếp tục thực hiện các cam kết ODA dành cho Việt Nam. Bên cạnh đó,
hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, du lịch... cũng đạt được nhiều
kết quả quan trọng.
2.3.

Thị trường Nhật Bản

2.3.1. Khái quát thị trường lao động nước ngoài tại Nhật Bản.
Do nguồn lao động đáp ứng trong nước quá hạn chế, mỗi năm thị trường này cần
nhập khẩu hàng chục ngàn lao động nước ngoài nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho hầu hết
tất cả các ngành.
Chính sách của Nhật Bản hạn chế tiếp nhận lao động nước ngồi có trình độ
thấp hoặc khơng có tay nghề vào làm việc. Đối với lao động nước ngồi có tay nghề, lao
động kỹ thuật cao, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho họ vào
làm việc ở Nhật Bản. Theo thống kê, các lao động này hầu hết đến từ Brazil, Mỹ,
Philipine…
Đối với những lao động phổ thơng (chưa có tay nghề hoặc tay nghề thấp)
nước ngồi vẫn có thể vào Nhật Bản làm việc theo chương trình tu nghiệp. Lao động nước
ngoài tu nghiệp, làm việc tại Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực cơ khí, dệt may, chế biến
Page 4


Nhóm 17


lương thực, xây dựng, chế biến hải sản, nơng nghiệp và ngư nghiệp. Mục tiêu chính của
chương trình này là nhằm chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực cho các nước đang phát triển.
2.3.2.

Thị trường mục tiêu: Xuất lao động phổ thông hay Chương trình tu nghiệp

sinh sang Nhật.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường chung và môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới
các chiến lược sản phẩm
a. Môi trường kinh tế:
Nhật Bản là nên kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, là thành viên G8, G4 và APEC.Nhật Bản
có cơng nghệ tiên tiến nhất trên Thế Giới, sản phẩm chính là thép, kim loại màu, thiết bị
điện, thiết bị xây dựng, khai khống, ơ tơ, xe máy, điện tử, thiết bị viễn thông, máy công cụ,
hệ thống sản xuất tự động, đầu máy, đường ray xe lửa, tàu biển, hoá chất, dệt và chế biến
thực phẩm. Mặc dù có trình độ công nghệ cao nhưng đối với một số ngành công nghiệp như
may công nghiệp, chế biến thực phẩm, lắp ráp điện tử, gia cơng cơ khí, xây dựng, lực lượng
lao động lại đóng vai trị quan trọng. Thêm vào đó, u cầu phát triển nhanh chóng về cả
quy mơ và chất lượng nền kinh tế khiến cho Nhật Bản ngày càng cần nhiều lao động nước
ngoài.
Đặc biệt, sau vụ thiên tai kép động đất-sóng thần xảy ra vào tháng 3/2011, Nhật Bản
càng cần hơn nữa lực lượng lao động phổ thơng để góp phần phục hồi, tái thiết nền kinh tế.
Kể từ tháng 4/2011, đơn đặt hàng lao động Việt Nam tăng nhanh chóng về số lượng.
Trước ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm chocác thị trường vốn thu hút
nhiều lao động Việt Nam như Malaysia, Trung Đơng gặp khó khăn thì những tín hiệu khả
quan từ thị trường Nhật đã mở ra những cơ hội mới trong cơng tác XKLĐ của Việt Nam.
b. Mơi trường chính trị:
Thực tế, chủ trương của Chính phủ Nhật Bản là hạn chế tiếp nhận người nước ngoài
vào làm việc tại Nhật Bản, nhưng trong bối cảnh mới này, hàng năm, Nhật Bản phải tiếp

nhận khoảng 60.000 lao động nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính phủ Nhật

Page 5


Nhóm 17

Bản cũng đang tích cực tái cơ cấu lại nền kinh tế theo xu hướng tăng nhanh hàm lượng chất
xám của những người tham gia lao động, giảm dần lao động giản đơn và cơ bắp.
Gần đây, Nhật Bản thực hiện chính sách đa dạng hóa các nguồn cung ứng lao động
nhằm giảm thiểu rủi ro và lệ thuộc.
c. Mơi trường văn hóa – xã hội
Hiện nay, Nhật Bản đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số do tỷ lệ người
cao tuổi ngày càng tăng trong khi tỷ lệ sinh ngày càng giảm. Điều này dẫn đến số lượng
người tham gia lao động của Nhật Bản cũng trong chiều hướng giảm xuống, đặc biệt là
lượng lao động trong các xưởng sản xuất, nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may.
Người Nhật mong muốn nhất ở người lao động khơng phải là trình độ học vấn hay
ngoại hình, mà chính là trình độ tiếng Nhật và kiến thức về văn hóa, cách ứng xử. Lao động
nước ngồi tại Nhật được đối xử tương đối tốt, hưởng mức lương hấp dẫn, điều kiện làm
việc và ăn ở, quan hệ chủ thợ được đánh giá cao so với các thị trường khác.
Giữa Việt nam và Nhật Bản có nhiều nét tương đồng trong văn hóa và cách sống
cũng như phong tục, tập quán, quan hệ Việt Nam-Nhật Bản gần đây có nhiều thuận lợi.
d. Mơi trường pháp lý:
Cuối thế kỷ 19, Nhật Bản đã quan tâm tới việc xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật của riêng mình, các đạo luật về kinh tế được ban hành kèmtheo thông tư,
nghị định, hướng dẫn rõ ràng. Hai đạo luật cơ bản điều chỉnh vấn đề nhập cư và cư trú của
người nước ngồi là Luật Kiểm sốt nhập cư và người tị nạn năm 1951 và Luật Đăng ký
người nước ngồi năm 1952. Bên cạnh đó cịn có Đạo luật làm việc và Luật tiêu chuẩn lao
động đảm bảo cho sự cơng bằng và tính pháp lý của người lao động nước ngồi. Ngồi ra,
sự chặt chẽ trong cơng tác quản lý, hệ thống hành chính hoạt động hiệu quả, ít xảy ra tiêu

cực là những thuận lợi của doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu lao động sang Nhật Bản.
Công ty Nhật Bản tiếp nhận tu nghiệp sinh thơng qua chương trình hợp tác
của cơ quan chính phủ, các tổ chức được Chính phủ cho phép. Thơng thường các cơng ty
này phải có ít nhất từ 20 lao động trở lên mới được nhận tu nghiệp sinh nước ngồi. Hình
thức tiếp nhận:
Page 6


Nhóm 17

-

Chương trình tu nghiệp do cơng ty thực hiện trực tiếp: các cơng ty

nói chung nhận tu nghiệp sinh là người làm việc ở ngân hàng trung ương, tổ chức quốc tế;
công ty “mẹ” nhận tu nghiệp sinh là người làm trong công ty liên doanh, công ty “con” ở
nước ngồi.
-

Chương trình tu nghiệp do cơng ty thực hiện qua trung gian: là các

cơng ty hội viên của phịng thương mại và cơng nghiệp, hiệp hội các xí nghiệp nhỏ, hợp tác
xã.
-

Chương trình tu nghiệp được thực hiện với sự giới thiệu của Cơ

quan Hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản (gọi tắt là JITCO).
Theo Luật xuất nhập cảnh mới, (có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2010), để tăng số lượng lao
động Việt Nam đăng kí, Nhật yêu cầu các doanh nghiệp trong nước không được thu tiền đặt

cọc của người lao động sang làm việc tại Nhật. Như vậy, người lao động chỉ mất chi phí làm
hộ chiếu, lệ phí visa, khám sức khỏe, cộng thêm chi phí đào tạo ngoại ngữ và nghề.
e. Mơi trường cạnh tranh.
TNS Việt Nam phải cạnh tranh với TNS đến từ tổng số 14 nước đang có TNS làm
việc tại Nhật Bản. Tính đến năm 2009, Việt Nam là nước có số lượng đông thứ 2 sau Trung
Quốc xuất khẩu TNS sang Nhật Bản, tiếp đến là Thái Lan. Tuy nhiên, con số chênh lệch
giữa Việt Nam và Trung Quốc là khá lớn, hàng năm Việt Nam đưa khoảng 2000 TNS sang
Nhật, con số này quá ít ỏi so với 46000 TNS Trung Quốc được xuất khẩu sang Nhật Bản
hằng năm. Điều đáng quan tâm hơn nữa, TNS Trung Quốc đã xâm nhập vào thị trường Nhật
Bản từ lâu nên có thể nói họ đã tạo được chỗ đứng trên thị trường và đã trở nên quen thuộc
đối với các nhà tuyển dụng Nhật Bản. Bên cạnh đó, TNS Trung Quốc cũng rất “được lịng”
các doanh nghiệp Nhật Bản do có tay nghề, học vấn, có tính kỷ luật và tác phong công
nghiệp cao nên tỉ lệ bỏ trốn về nước trước thời hạn hợp đồng là khá thấp, trong khi đó, theo
số liệu thống kê từ năm 1999 đến năm 2003 số lượng TNS Việt Nam tại Nhật Bản bỏ trốn
chiếm tỷ lệ khá cao so với một số nước khác, khoảng 25.3%. Ngồi ra, cịn có sự cạnh tranh
của lao động đến từ Philipines, Malaysia, Indonesia,…
Tiếp cận sâu thị trường:

Page 7


Nhóm 17

Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường chọn hình thức đưa lao động đi tu
nghiệp thơng qua các trung gian là Nghiệp Đoàn dưới sự giám sát của JITCO do đặc thù về
qui mô và nguồn lực tổ chức thực hiện chưa cao.
Theo tìm hiểu, Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Nhật Bản đánh giá
KantoInformation Industry Cooperative Society là một trong những nghiệp đoàn tiếp nhận
tu nghiệp sinh (TNS) nước ngoài lớn nhất của Nhật Bản. Kanto thành lập từ năm 1990 và
hiện có 180 cơng ty thành viên. Trong 10 năm đầu, nhận TNS Trung Quốc và giúp khoảng

2.000 lao động nước này vào Nhật Bản. Nhưng vì phát sinh nhiều vấn đề nên từ năm 2000,
đã chuyển hướng sang Việt Nam. Đến nay, nghiệp đoàn này đã hợp tác với các doanh
nghiệp phái cử đưa được khoảng 2.500 TNS Việt Nam sang Nhật Bản, trong đó khoảng 800
TNS đang tu nghiệp theo hợp đồng. Dự kiến sắp tới, mỗi năm chúng tôi nhận khoảng 250
TNS Việt Nam.
Bên cạnh đó các nghiệp đồn được đánh giá là tiềm năng như Hanamaki, IMM
JAPAN,…
Phần 3: PHÂN TÍCH SWOT
ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

- Kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực xuất khẩu

- Mặc dù đã từng xuất khẩu lao động qua

lao động cũng như uy tín của Cơng ty đã được

nhiều nước nhưng đối với thị trường

khẳng định qua sự đánh giá và tổng kết của Cục

Nhật Bản thì còn mới lạ thiếu kinh

Quản lý lao động với nước ngoài, Bộ Lao động

nghiệm.

Thương binh và Xã hội các tỉnh trong nước.


- Bản thân doanh nghiệp cũng đã đầu tư

- Lợi thế của người đi tiên phong trong lĩnh vực

xây dựng cơ sở giáo dục chuẩn hóa lao

xuất khẩu lao động tại Việt Nam + mối quan hệ tốt

động theo mơ hình chất lượng cao nhưng

với các tổ chức đánh giá lao động trên Thế Giới

tính chuyên nghiệp của bộ máy, các

(ILO, HRW, Bộ lao động UAE...) .

phòng ban làm thị trường Nhật cịn

- Nguồn vốn lớn vì xuất thân từ doanh nghiệp nhà

nhiều thiếu sót.

nước hạng 1. Tỷ lệ vốn dành cho xuất khẩu lao
động cao vì đây là một trong những lĩnh vực hoạt
động chủ đạo của Oleco.
- Cơng ty tạo được hình ảnh tốt trong mắt người lao
động Việt Nam qua các lần xuất khẩu lao động
Page 8



Nhóm 17

trước  lực lượng lao động đăng ký tại cơng ty
khơng ngừng tăng lên.
- Có trường đào tạo văn hóa, ngoại ngữ cũng như
chun mơn cho người lao độngcơ sở phát triển
mở rộng chuẩn hóa lao động theo yêu cầu của Nhật.
- Đại diện Cơ quan hợp tác đào tạo quốc tế Nhật
Bản và các doanh nghiệp Nhật Bản đều đánh giá
cao phẩm chất thông minh, cần cù, sẵn sàng làm
thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ theo yêu cầu của
chủ sử dụng của người lao động Việt Nam,
CƠ HỘI

THÁCH THỨC

- Xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Nhật được

Thị trường Nhật vốn rất kén chọn trong

Đảng, chính phủ, các bộ ngành và địa phương hết

việc lựa chọn lao động và thẩm định

sức quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi.

doanh nghiệp, số lượng lao động tiếp

- Quan hệ kinh tế, chính trị Việt - Nhật có nhiều


nhận mỗi năm.

bước phát triển mới và ngày càng khởi sắc trên

- Khó khăn trong việc quản lý tu nghiệp

nhiều lĩnh vực.

sinh (theo quy định mới tại luật xuất

- Nhu cầu nhập khẩu lao động tại Nhật tăng cao sau

nhập cảnh của Nhật Bản (1/7/2010), lao

thảm họa vào tháng 3 vừa qua, đặc biệt số lượng

động Việt Nam sang Nhật Bản không

đơn đặt hàng yêu cầu nhân lực dành cho lao động

phải đóng tiền bảo lãnh hợp đồng 

Việt Nam tăng mạnh.

giảm ràng buộc lao động  phát sinh

- Trong nước, nhu cầu xuất khẩu lao động sang

tình trạng lao động bỏ trốn  phía Nhật


Nhật khá nhiều vì mức lương và điều kiện làm việc

sẽ giảm nhu cầu tiếp nhận lao động nước

tại Nhật cao so với các nước khác.

ta giống Hàn Quốc.

- Yêu cầu đối với Người lao động từ phía Nhật có

- Tỷ lệ tu nghiệp sinh Việt Nam vi phạm

những điều chỉnh thuận lợi (không nhất thiết phải

hợp đồng luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong

có tay nghề cao, mở rộng độ tuổi tuyển dụng, nhận

số các quốc gia tham gia chương trình

trách nhiệm đào tạo chun mơn và trả lương cho tu

này tại Nhật Bản nhiều năm qua do ý

nghiệp sinh, thời gian huấn luyện lao động 1 năm

thức kém và bị các đối tượng xấu dụ dỗ,

xuống còn từ 1-2 tháng, không yêu cầu nộp tiền đặt


lợi dụng  tác động khơng tốt tới hình
Page 9


Nhóm 17

cọc cho Doanh nghiệp XKLĐ) nhu cầu XKLĐ

ảnh và vị trí của lao động xuất khẩu.

sang Nhật càng tăng.

- Nhi u lao động cịn e ngại khơng đáp

- Là một trong số khoảng 1/3 (trong trong tổng số

ứng được nhu cầu cao của Nhật và thiếu

80 doanh nghiệp tham gia cung ứng lao động cho

sự kiên nhẫn.

thị trường Nhật Bản) có đầu tư cơ sở đào tạo cho

- Đây là thị trường mới, khó khăn trong

lao động trước khi đi Nhật tương đối tốt.

khi tiến hành thực hiện.


Phần 4: SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
4.1.

Chiến lược sản phẩm
4.1.1. Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
-

Lao động Việt Nam có lợi thế là lao động trẻ, dồi dào, giá rẻ, tuy nhiên lao

động giá rẻ đồng nghĩa với trình độ tay nghề thấp và lợi thế cạnh tranh này đang dần mất đi.
Chất lượng lao động Việt Nam hiện nằm trong nhóm 10% thấp nhất của khu vực”. Đó là
thơng tin được đề cập trong lễ cơng bố báo cáo “Thiếu hụt lao động kỹ năng ở Việt Nam”
do Viện Khoa học lao động và xã hội (Bộ LĐTBXH VN) phối hợp với Tập đoàn Manpower
tổ chức ngày 8.11.2011.
-

Tuy nhiên yêu cầu lần này từ phía Nhật Bản khơng địi hỏi TNS có tay nghề

cao nên để nâng cao tính cạnh tranh của TNS Việt Nam, cơng ty đưa ra mục tiêu giáo dục
ngơn ngữ và văn hóa cho cho TNS là mục tiêu hàng đầu. Với lực lượng lao động trẻ, giao
tiếp bằng tiếng Nhật chuẩn, am hiểu văn hóa nước Nhật với nhiều phẩm chất tốt được người
Nhật đánh giá cao qua sự chia sẻ khó khăn trong đợt thiên tai vừa qua thì TNS được đào tạo
từ cơng ty hồn tồn có lợi thế cạnh tranh với TNS các nước khác.
4.1.2. Điều kiện chuẩn hóa: bảng chuẩn hóa theo yêu cầu từ Jitco
Điều kiện tuyển chọn

Tu nghiệp sinh

Tuổi


Nam : 20-30 - Nữ: 20-27

Chiều cao tối thiểu

Nam:1.60m - Nữ: 1.53m

Cân nặng tối thiểu

Nam: 53kg - Nữ:43kg
Page 10


Nhóm 17

Sức khỏe

Đạt yêu cầu khám sức khỏe tại Bệnh viện do phía Nhật Bản chỉ
định.

Trình độ học vấn

Tốt nghiệp THPT

Ngoại ngữ

Khơng u cầu
Có 02 năm kinh nghiệm làm việc hoặc tốt nghiệp trường dạy
nghề sau đây từ sơ cấp trở lên:
Cơ khí (hàn, tiện, phay, bào)


-

Điện tử (sửa chữa, lắp ráp
Cơ – Điện tử

Hộ khẩu

-

-

Chuyên môn

May Công nghiệp

Từ Huế trở vào Nam

4.1.3. Đặc thù về văn hóa, ngơn ngữ, tơn giáo của Nhật Bản ảnh hưởng tới chương
trình đào tạo của cơng ty
a) Văn hóa
Nhật Bản là quốc gia có tính đồng nhất về văn hóa.Người Nhật rất chú trọng gìn giữ
bản sắc văn hóa dân tộc, tơn trọng tính tập thể và tính chăm chỉ. Các đặc điểm chính về văn
hóa cũng như về phong tục, tập qn Nhật Bản sẽ được giảng dạy trong chương trình giáo
dục định hướng nhằm giúp TNS hòa đồng với cuộc sống ở Nhật Bản và hạn chế các mâu
thuẫn phát sinh trong q trình sinh sống và làm việc.
b) Ngơn ngữ
Cơng ty sẽ đào tạo tiếng Nhật tùy theo trình độ tiếng Nhật ban đầu của TNS, vì người
Nhật khá khắt khe trong việc phát âm nên công ty phải đảm bảo đội ngũ giáo viên phải đào
tạo kỹ càng cho TNS.
c) Tơn giáo

Ở Nhật Bản có rất nhiều tơn giáo: Thần giáo, Cơ đốc giáo, Kitơ giáo Phật giáo, trong
đó Phật giáo chiếmchủ yếu( khoảng 85%), nhưng hầu hết người Nhật khơng theo tơn giáo
nào, do đó vấn đề đào tạo nhận thức về tôn giáo cho TNS không quá phức tạp.
4.1.4. Tiến trình chuẩn hóa

Page 11


Nhóm 17

a) Tuyển chọn lao động
-

Tư vấn, sơ tuyển, hướng dẫn làm hồ sơ vào đúng 1h30 chiều thứ 4 và

thứ 6 hàng tuần tại hội trường của công ty. Hồ sơ hồn tất nộp tại văn phịng thị trường Nhật
Bản vào sáng thứ 4 và thứ 6 hàng tuần.
-

Khám sức khỏe tổng quát vào lúc 8h tại Bệnh viện Bưu điện II (M12,

Trường Sơn, Cư Xá Bắc Hải, quận 10). Trong 7-10 ngày bệnh viện sẽ trả hồ sơ sức khỏe
cho cơng ty, nếu đạt q trình khám sức khỏe, công ty sẽ báo cho TNS.
-

Những người đạt yêu cầu về hồ sơ và khám sức khỏe thì hồ sơ sẽ được

dịch sang tiếng Nhật và chờ phỏng vấn.
-


Khi có u cầu tuyển dụng từ Nghiệp đồn Nhật Bản, công ty sẽ gọi

điện thông báo tập trung TNS, thông báo ngày phỏng vấn, làm bản cam kết.
b) Quá trình đào tạo sau khi vượt qua vòng phỏng vấn:
Thời gian đào tạo: 4-6 tháng.
Trước khi bắt đầu quá trình đào tạo: xây dựng động lực học tập ngay từ đầu cho
TNS, tâm lý phổ biến của người lao động là muốn học ngắn và được xuất cảnh nhanh, vì
vậy ngay từ đầu cần có những bài giảng tư vấn để xây dựng động lực cho TNS. Khi họ tự
giác và say sưa học tập, rèn luyện có mục tiêu thì kết quả sẽ tốt.
Đào tạo tiếng Nhật:
-

Đào tạo từ cấp độ căn bản.

-

Đào tạo theo trình độ nếu đã biết tiếng Nhật.

Quá trình đào tạo tiếng Nhật từ 2 tới 3 tháng, nếu kết quả học yếu sẽ bị loại.
Giáo dục định hướng: Giáo dục về văn hóa: cách ứng xử, giao tiếp,…trong
đời sống cũng như trong môi trường làm việc. Q trình đào tạo trong vịng 2 tháng.
Trong q trình học, TNS được làm quen với máy móc ở Trường kỹ thuật
nghiệp vụ của công ty: mỗi tuần cho TNS xuống xưởng làm quen, tiếp xúc với các máy móc
cơ bản.

Page 12


Nhóm 17


Đào tạo tiếng Nhật và giáo dục định hướng là hai nội dung cốt lõi của chương trình.
Vì TNS sẽ được đào tạo nâng cao tay nghề ở Nhật nên hai nội dung này được công ty chú
trọng đặc biệt để TNS có trình độ ngoại ngữ cũng như văn hóa tốt khi qua mơi trường làm
việc ở Nhật. Chú trọng yêu cầu trình độ đối với đội ngũ giáo viên giảng dạy có kinh nghiệm
ít nhất một năm và bằng JLPT ở trình độ N4. Trong quá trình đào tạo tiếng cũng như giáo
dục định hướng luôn luôn có bài kiểm tra sau mỗi bài học nhằm đánh giá khả năng tiếp thu
và trình độ của TNS.
Những người không trúng tuyển sẽ được đưa vào dự tuyển những Nghiệp đồn tiếp
theo.
4.1.5. Cơng tác quản lý tu nghiệp sinh
Để góp phần giảm tỷ lệ lao động bỏ trốn, nâng cao uy tín của lao động Việt Nam cần
đưa ra sự ràng buộc từ phía gia đình có lao động đi Nhật Bản. Một lao động xuất cảnh, gia đình
sẽ tự nguyện viết đơn cam kết với chính quyền địa phương không cho con em họ bỏ trốn. Trước
khi lao động xuất cảnh, UBND xã sẽ thu giữ một số giấy giấy tờ, hồ sơ của người thân trong gia
đình.Nếu lao động hết hợp đồng về nước đúng thời hạn, xã sẽ trả lại giấy tờ cho gia đình.
Ngược lại, nếu lao động bỏ trốn, những người thân trong gia đình sẽ phải chịu phạt thay cho
con em họ.
Ngồi ra văn phịng của cơng ty ở Nhật Bản cịn giúp hỗ trợ, giải quyết các mâu thuẫn
cho TNS.

4.2.

Chiến lược phân phối
Nhật Bản là một đảo quốc nằm ở phía Đơng của châu Á, xung quanh tồn là biển,

khơng tiếp giáp với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào trên đất liền, nên con đường ngắn nhất
và thuận tiện nhất để đưa người lao động sang Nhật là bằng đường hàng không.
Giá vé (theo Vietnam Airlines)

$650 (1$ gần bằng 21.100 VND)


Thời gian bay

6 giờ

Quá cảnh

Có quá cảnh

Giá vé máy bay đã được tính kèm vào phí mà người lao động nộp khi đăng kí.

Page 13


Nhóm 17

Trong thời gian đào tạo, lao động đã ở trong kí túc xá của cơng ty. Sau khi được đào
tạo xong và đủ tiêu chuẩn, lao động Việt Nam sẽ được đưa ra sân bay Tân Sơn Nhất để bay
qua Nhật Bản. Tùy thuộc vào nơi đến mà sẽ có q cảnh tại Hàn Quốc hoặc khơng.
Chỉ có một kênh phân phối là đưa lao động đến với các nghiệp đoàn, và nghiệp đoàn
sẽ đưa họ đến trực tiếp với từng doanh nghiệp.
Chúng tôi sẽ xuất lao động sang bốn thành phố cần nhiều lao động ở Nhật Bản, đó là
Tokyo, Nagoya, Ishakawa, Osaka. Lao động sẽ đi cùng với người quản lí của cơng ty, người
này sẽ chịu trách nhiệm kí kết giao nhận với nghiệp đồn. Ngồi ra, qua khảo sát cơng ty
nhận thấy vị trí Osaka và Nagoya là thuận tiện nhất nên công ty trước mắt sẽ mở văn phịng
đại diện ở đây. Quản lí của các văn phòng đại diện này sẽ liên hệ với các nghiệp đoàn và sẽ
đi cùng với nghiệp đoàn đến sân bay tại các thành phố này để làm thủ tục giao nhận. Sau
khi hoàn tất thủ tục, những người này sẽ cùng với nghiệp đoàn trực tiếp đưa lao động đến
các công ty nhỏ lẻ cụ thể.
Hai văn phòng đại diện ở Osaka và Nagoya sẽ chịu trách nhiệm giữ quan hệ với các

công ty cụ thể , với nghiệp đoàn và tổ chức JITCO để cập nhật thông tin cũng như các yêu
cầu mới và các vấn đề phát sinh để thông báo lại cho công ty cũng như giữ mối phân phối.
4.3.

Chiến lược xúc tiến

4.3.1. Mục tiêu chiến lược
Khách hàng trong công tác xuất khẩu của ta chủ yếu là các trung gian nghiệp đoàn các nhà tuyển dụng, những người sẽ cân nhắc việc kí kết hợp đồng với công ty và tuyển
chọn lao động đạt u cầu.
3 mục tiêu chính:
Thơng tin thơng báo
Tạo lợi thế cạnh tranh.
Thúc đẩy nhu cầu tuyển dụng.
Có thể cụ thể hóa 3 mục tiêu này như sau:
 Cung cấp thông tin về công ty Oleco và người lao động Việt Nam cho các
đối tác nước ngồi.
 Tạo cái nhìn thiện cảm và tin tưởng về người lao động Việt Nam.
 Đánh dấu điểm mạnh riêng ưu thế hơn so với đối thủ.
Page 14


Nhóm 17

 Thể hiện kỹ năng ở ngành nghề nhắm đến.
4.3.2. Các yếu tố môi trường kinh doanh ở Nhật Bản
Văn hóa kinh doanh
Người Nhật thường rất chú trọng đến chữ tín cũng như phong cách làm

-


việc của đối tác. Đặc biệt, họ coi trọng ấn tượng trong buổi gặp mặt đầu tiên hay trong đợt
giao dịch đầu tiên. Vì thế, khi mới đặt mối quan hệ với các nghiệp đoàn của Nhật, cần tạo
niềm tin bằng cách giữ đúng lời hứa, có kế hoạch đào tạo, xúc tiến… rõ ràng.
Trong văn hóa kinh doanh, người Nhật rất trọng lễ nghĩa và hình thức.

-

Phương tiện truyền thơng
Theo tìm hiểu, tỉ lệ biết chữ của Nhật gần bằng 100%. Nhu cầu đọc báo

-

tại Nhật cũng khá cao, trung bình khoảng 2,43 người/tờ. Vì thế, quảng cáo thơng qua báo
chí và sách giới thiệu, thư tiếp thị là hiệu quả nhất.
4.3.3. Các chiến lược cụ thể.
a) Quảng cáo
Nhận diện thương hiệu

 Logo:
 Thông điệp quảng cáo
Khách hàng tiềm năng của công ty là các nghiệp đoàn Nhật. Người Nhật vốn rất
trọng chữ tín và các mối quan hệ làm ăn lâu dài. Chính vì thế, cơng ty sẽ đưa thơng điệp:
“Uy tín, chất lượng, chi phí thấp” vào các phương tiện quảng cáo nhằm tạo ấn tượng nơi các
đối tác
 Bộ nhận diện thương hiệu:
-

Bảng hiệu tại các văn phòng đại diện của công ty tại Nhật Bản.

-


Danh thiếp cá nhân, danh thiếp cơng ty, danh thiếp văn phịng đại diện;

đồng phục cho nhân viên, tu nghiệp sinh của công ty; banner quản cáo, poster, leafter,
printad, backdrop, quầy khu vực tiếp tân, thư mời, vật dụng khuyến mãi, quà lưu niệm, tên
miền email chung cho các nhân viên trong công ty.
b) Quan hệ công chúng
Page 15


Nhóm 17

Báo chí:
Lựa chọn các báo – Các tờ báo chuyên về kinh tế, công nghiệp như: Fuji Sankei
Business, Nihon Kogyo Simbun. Nội dung:
-

Giới thiệu về hình ảnh tu nghiệp sinh Việt Nam

-

Chuyên đề về trình độ, tay nghề của lao động trong nước trong q

trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
-

Bản tin về đất nước đang phát triển.

-


Chuyên đề về người lao động ham học hỏi.

Hoàn thiện Website cơng ty: olecovn.com.vn
Trang chính của website đăng đầy đủ các thơng tin như thành tựu, hình ảnh về cơng
ty cũng như ban lãnh đạo của cơng ty góp phần tạo nên niềm tin nơi đối tác.
Mở chuyên mục Thị trường Nhật Bản trong phần Xuất khẩu lao động.
Sách giới thiệu, thư tiếp thị:
Gửi sách giới thiệu cũng như thư tiếp thị đến các nghiệp đoàn nhằm giới thiệu một
cách trực tiếp mà ít tốn chi phí nhất. Sách giới thiệu, thư tiếp thị cần ghi rõ các điểm mạnh
của công ty, cũng như địa chỉ liên lạc rõ ràng nhằm tạo lịng tin cũng như quảng bá hình ảnh
cơng ty.
Tổ chức hội thảo:
Từ trước tới nay chưa có một cuộc hội thảo nào về lao động ở Nhật được diễn ra.
Công ty cùng các công ty xuất khẩu lao động khác có thể mở một cuộc hội thảo về lao động
Việt Nam ở Nhật. Công ty giới thiệu các thành tựu, cũng như qui trình đào tạo của cơng ty.
Chương trình kết mời các tu nghiệp sinh lành nghề do công ty đào tạo đến hội thảo nhằm
tăng sức thuyết phục.
Đây cũng là cơ hội để công ty khoanh vùng khách hàng tiềm năng để có chiến lược
thu hút đặc biệt như chiết khấu cao hơn so với các nghiệp đoàn khác.
Hoạt động cộng đồng
Hiện nay Nhật đang đối mặt với các khó khăn sau thiên tai. Cơng ty sẽ:
1. Cử các tình nguyện viên sang Nhật giúp nước bạn tái thiết đất nước.

Page 16


Nhóm 17

2. Trong đợt xuất lao động đầu tiên, sẽ liên kết với nghiệp đoàn tổ chức “tuần
hoạt động nhân đạo” nhằm hỗ trợ khơi phục các cơng trình cơng cộng.

Đây là cơ hội để công ty thể hiện trách nhiệm đối với xã hội, tạo ấn tượng tốt trong
lòng người Nhật đồng thời quảng bá hình ảnh của lao động của Oleco đối với các nghiệp
đoàn.
Tham gia events
-

Tham gia các hội chợ việc làm, các triển lãm thương mại do các

nghiệp đoàn tổ chức.
-

Tài trợ cho các ngày hội giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam và

Nhật Bản.
Mở văn phòng đại diện tại Nhật: nhằm tư vấn, giải quyết các thắc mắc của
phía nghiệp đồn và gia tăng sự hiện diện của công ty trên thị trường lao động tại Nhật.
c) Khuyến mãi hậu mãi
Do nhu cầu của các nghiệp đoàn thường là suốt năm nên cần có chiến lược khuyến
mãi thường xuyên, dài hạn. Đặc điểm của các nghiệp đồn tại Nhật là muốn có mối quan hệ
làm ăn lâu dài, uy tín nhưng cũng mang lại lợi nhuận cao. Chính vì thế, ngồi tác phong
chun nghiệp của công ty cũng như chất lượng đầu ra của tu nghiệp sinh, cơng ty cịn cần
có những chiết khấu, ưu đãi như:
-

Đối với trường hợp phải trả chi phí cho nghiệp đồn để tìm các nhà

máy, xí nghiệp có nhu cầu: đây giống như một loại hình thức đấu thầu, do đó cơng ty cần có
chiến lược đấu thầu giá hợp lý để nhận được đơn hàng.
-


Đối với trường hợp Nghiệp đồn trả chi phí cho cơng ty để tìm nguồn

cung lao động cho các nhà máy, xí nghiệp: cơng ty sẽ chiết khấu cho các nghiệp đồn. Chi
phí 6000 n/ tu nghiệp sinh, cơng ty sẽ chiết khấu cho nghiệp đoàn trong khoảng 5%- 7%
tùy vào số lượng tuyển dụng.
-

Gửi quà và thiệp chúc mừng trong các ngày lễ hay ngày thành lập

nghiệp đoàn nhằm tạo ấn tượng tốt cũng như giữ mối quan hệ bền vững với đối tác.

Page 17


Nhóm 17

Bên cạnh đó, cần mở các Mở các văn phịng đại diện của cơng ty gần các nghiệp
đồn nhằm tư vấn, giải quyết các thắc mắc của họ, cũng như đáp ứng các yêu cầu của
nghiêp đoàn và gia tăng sự hiện diện của công ty trên thị trường lao động tại Nhật.
4.3.4.

Công tác thu hút lao động trong nước:

a) Người lao động trực tiếp đăng kí dự tuyển tại trụ sở công ty:
Người lao động thông qua phương tiện truyền thông, quảng cáo của công ty hoặc qua
giới thiệu của bạn bè, người thân… trực tiếp đến chi nhánh tại tp HCM đăng kí dự tuyển đi
làm việc tại nước ngồi.
 Đăng thơng tin tuyển dụng trên các báo ra hàng ngày, radio, website của công
ty, phát tờ rơi v.v…
 Tham gia ngày hội việc làm hoặc sàn giao dịch việc làm được tổ chức tại tp

HCM,
 Công ty sẽ cung cấp các thông tin về điều kiện tuyển chọn cho người lao
động như: thị trường Nhật Bản, số lượng cần tuyển, giới tính, độ tuổi, cơng việc đảm nhận,
nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí,
các quyền và nghĩa vụ của người lao động…Công ty cũng sẽ hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ
đăng kí đi làm việc ở Nhật và làm mọi thủ tục hộ chiếu, visa cho ứng viên.
b) Người lao động trực tiếp đăng kí dự tuyển đại địa phương nơi cư trú:
 Liên kết với Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các cấp địa phương hoặc trung
tâm giới thiệu việc làm thuộc phòng Lao động, Thương binh – Xã hội, nhờ các tổ chức này
đăng thông tin trên website của họ. Cũng nhờ các tổ chức này liên kết với các cơ sở dạy
nghề, các trường nghề tại các địa phương đó để tuyển chọn được dễ dàng hơn. Đề nghị Ban
chỉ đạo XKLĐ phổ biến các nội dung như: số lượng cần tuyển, giới tính, độ tuổi, cơng việc,
nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện sức khỏe, tay nghề, ngoại ngữ, các khoản chi phí,
các quyền và nghĩa vụ của người lao động của từng thị trường mình đăng kí dự tuyển.
Đặc điểm yêu cầu của thị trường Nhật Bản là chỉ tuyển lao động từ Huế trở vào Nam,
nên công ty sẽ chỉ chú trọng tạo mối quan hệ và giữ liên lạc với các cơ quan, tổ chức này ở
các tỉnh từ Huế trở vào.
4.4.

Chiến lược giá
Page 18


Nhóm 17

Mức giá ở đây chính là lương của tu nghiệp sinh mà cơng ty sẽ đề nghị với nghiệp
đồn.Vì vậy, mức lương phải đáp ứng được nhu cầu của tu nghiệp sinh cũng như phù hợp
với các nghiệp đoàn.
Các yếu tố tác động đến việc định giá: yếu tố kinh tế, cơ sở tính lương của Nhật, nhu
cầu của thị trường Nhật, yếu tố cạnh tranh,…

Do nhu cầu lao động, cũng như các tính chất cơng việc, u cầu đối với người lao
động ở mỗi nước, khu vực là khác nhau mà công ty sẽ sử dụng chiến lược giá phân biệt.
Dựa vào nhu cầu đối với lao động Việt Nam ở Nhật ngày càng tăng (ít nhất 20000
lao động nước ngoài mỗi năm). Ngoài ra, tu nghiệp sinh Việt Nam đã trải qua quá trình đào
tạo kĩ về Nhật ngữ, trình độ tay nghề. Vì thế, lương của tu nghiệp sinh sẽ không quá
thấp.Tuy nhiên, thị trường lao động ở Nhật cạnh tranh khá gay gắt (ít nhất 14 quốc gia xuất
khẩu lao động sang Nhật mỗi năm). So với mức lương của tu nghiệp sinh Trung Quốc là
3000$/ tháng, công ty sẽ chọn mức giá thấp hơn mức lương này nhằm cạnh tranh với Trung
Quốc và thâm nhập thị trường.
Từ hai nhận xét trên, mức lương mà chúng ta đề xuất sẽ ở mức 1.200$- 2000$/tháng
tùy vào ngành nghề, đây là mức lương phù hợp với trình độ cũng như nhu cầu của tu nghiệp
sinh và hợp lý nghiệp đồn.Tuy nhiên, nếu bên Nhật khơng đồng ý, công ty sẽ thương lượng
để đưa ra mức giá phù hợp với cả hai bên.

Phần 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ngày

Công việc

Nội dung chi tiết

20/11/2011

Nghiên cứu

Bộ phận

Thời


Khảo sát thị trường thông qua các

gian

thị trường lần phương tiện truyền thông về:
1

-Nhu cầu thị trường Nhật (liên hệ
làm việc với Jitco qua email và thư

Phịng Marketing

3 tháng

để tìm hiểu u cầu số lượng, chuẩn
hóa lao động nước ngồi tại Nhật).
- Pháp lý và văn hóa
- Đối thủ cạnh tranh
=>nhận định và xây dựng các chiến Ban Quản lí và Điều
lược ban đầu.

hành Dự án
Page 19


Nhóm 17
20/02/2012

Cơng tác
tuyển dụng

lao động
trong nước.

- Đăng thơng tin tuyển dụng trên Phịng Hành chính –
báo, truyền hình, phát tờ rơi và đặc

Tổ chức

biệt là Radio.
- Triển khai liên hệ với Ban chỉ đạo
xuất khẩu lao động các cấp địa
phương hoặc trung tâm giới thiệu

6 tháng
Phòng Đối ngoại

việc làm thuộc phòng Lao động,
Thương binh – Xã hội thuộc các địa
phương phù hợp về nhu cầu tuyển
dụng của công ty.
- Tổ chức phòng tuyển dụng “Thị
trường Nhật Bản” ngay tại chi
nhánh văn phịng chính phía Nam.
20/02/2012

Cơng tác
truyền thơng

- Đăng thơng tin về đất nước, hình
ảnh tu nghiệp sinh Việt Nam tại


6
Phịng Marketing

tháng

Nhật.
20/8/2012

Nghiên cứu
thị trường lần
2 – thăm dò
thị trường

- Xem xét nhu cầu cụ thể từ thị

Phịng Marketing

trường Nghiệp đồn Nhật.
- Liên lạc với Đại sứ quán, Văn

Phòng Marketing

phòng quản lý lao động Việt Nam

Phòng Đối ngoại

3 tháng

tai Nhật Bản.

- Kết hợp vận động hành lang gửi
thư tiếp thị, sách giới thiệu về
thông tin về chất lượng lao động
do công ty đào tạo, giới thiệu hình
ảnh cơng ty cho các nghiệp đồn.

Phịng Đối ngoại

- Đi thăm, làm việc với một số
nghiệp đoàn mục tiêu tại Nhật =>
lựa chọn một vài nghiệp đoàn phù
hợp.
20/9/2012

Đàm phán
trực tiếp

- Gởi thư và email đề nghị tới

Phịng Đối ngoại

nghiệp đồn đã chọn.
Page 20


Nhóm 17
- Cử đại diện Đàm phán và thương Ban Quản lí và Điều
lượng trực tiếp với Nghiệp đồn

hành Dự án


(về phí mơi giới, các phí tổn liên

1 tháng

quan, mức lương, điều kiện làm
việc, ăn ở cho người lao động)
20/11/2011

Sự kiện

- Tham gia hội chợ việc làm
(tại Tp Hồ Chí Minh)

Phịng Marketing

Mỗi
năm một
lần

20/10/2012

Cơng tác
đào tạo

- Tổ chức hồn chỉnh giáo án đào
tạo (về văn hóa, ngoại ngữ,…)
- Tổ chức lớp giảng dạy, giáo dục
định hướng, kết hợp nâng cao tay


Trường Đào tạo
Nghiệp vụ

nghề của tu nghiệp sinh.
4-6
Trường Đào tạo

20/04/2013
Kiểm tra

Tổ chức kiểm tra tiêu chuẩn tu

tuyển lọc

tháng

nghiệp sinh dưới sự giám sát của
Jitco tại cơ sở đào tạo.

Nghiệp vụ

Ban Quản lí và Điều
hành Dự án

20/04/2013

Làm thủ tục

- Thơng báo danh sách người lao
động đáp ứng được yêu cầu và


Phòng Hành chính

tiến hành làm thủ tục xuất ngoại

xuất cảnh

– Tổ chức

1 tháng

cho người lao động.
20/05/2013

Thông tin –
thông báo

- Đăng thông tin lên các phương
tiện truyền thông về lần xuất lao
động đầu tiên của cơng ty (kênh

1 tháng
Phịng Đối ngoại

báo chí và Internet tại Nhật và
trong nước).
20/06/2013

Xuất khẩu


- Tiến hành xuất cảnh. Hộ tống lao
động qua Nhật và tiến hành giao

Phòng Đối ngoại

2 ngày

lao động.
Page 21


Nhóm 17
Sự kiện
Trong năm

Kết hợp với các cơng ty, nghiệp

Mỗi

đồn tổ chức hội thảo “Ngày hội tu Phịng Hành chính –

2014

nghiệp sinh Việt Nam” tại Nhật.

Tổ chức

năm một
lần


Phịng Marketing
Cơng tác

Triển khai các cơng tác khuyến mãi

hậu mãi

hậu mãi

Ban Hạch tốn

Tư liệu tham khảo:
1)

www.oleco.com

2)

www.nhatban.net

3)

www.vneconomy.vn

4)

www.suleco.com

5)


www.thitruongnhatban.net

6)

www.vietbao.com

7)

www.dolab.gov.vn

8)

www.molisa.gov.vn

9)

www.thesaigontimes.vn

10)

www.tcdn.gov.vn

11)

www.ttldnnvietnam.gov.vn

Page 22




×