Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(SKKN HAY NHẤT) sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.02 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
PHỊNG GIÁO DỤC HUYỆN DĨ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ
ĐỂ GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN CO2 (HOẶC
SO2)
TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM DẠNG XOH,
Y(OH)2

Người viết: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Đơn vị: Trường THCS Dĩ An
Tổ: Hóa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

NĂM HỌC: 2009 – 2010

MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................................................3
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................................3
1.2 . Mục tiêu – mục đích nghiên cứu..........................................................................................................4
1.3. Thực trạng của đề tài............................................................................................................................5
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................................................5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................6


2. NỘI DUNG................................................................................................................................................7
2.1. Bản chất phản ứng oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm.....................................................................7
2.1.1. CO2 ( hoặc SO2) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị II................................................................7
2.1.2. CO2 ( hoặc SO2) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị I.................................................................7
2. 2 Phương pháp đồ thị..............................................................................................................................8
2.2.1. CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị II (Y(OH)2)....................................................8
2.2.1.1. Bài tốn 1 - Tính muối tạo thành.................................................................................................8
2.2.1.2. Bài tốn 2 – Tính CO2..................................................................................................................9
2.2.1.3. Bài tốn 3 – Tính Y(OH)2.............................................................................................................9
2.2.2. CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị I (XOH).........................................................9
2.2.1.1. Bài tốn 1 - Tính muối tạo thành...............................................................................................10
2.2.1.2. Bài tốn 2 – Tính XOH................................................................................................................10
2.2.1.3. Bài tốn 3 – Tính CO2................................................................................................................10
2.3. Một số ví dụ........................................................................................................................................11
2.4. Tổ chức thực hiện – kết quả đạt được.................................................................................................21
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................25

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Mơn hóa học là bộ mơn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống
của con người. Việc học tốt bộ mơn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh
hiểu được rõ về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày.
Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên rất hạn chế của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ môi trường
sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Để có một kết quả học tập tốt bộ mơn này thì việc giải bài tập có một ý
nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, giải thích các hiện
tượng, các q trình hóa học, giúp tính tốn các đại lượng: khối lượng, thể tích, số
mol… đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động. Bài tập hố học
cịn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hố học. Thơng qua giải
bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thơng minh, sáng tạo, bồi dưỡng
hứng thú trong học tập.
Giải tốn hóa học là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện tượng và bản chất
hóa học với các kỹ năng về tốn học. Tuy nhiên, muốn giải chính xác một bài
tốn hóa học (loại tính theo phương trình hóa học) thì trước tiên phải viết đầy đủ
và chính xác các phương trình hóa học đã xảy ra. Đây là “chìa khóa” để mở đáp
án của bài tốn hóa học. Chỉ cần nhầm lẫn nhỏ trong việc viết phương trình hóa
học thì mọi nổ lực trong giải tốn đều trở nên vơ nghĩa.
Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Việc lựa chọn
phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn bản chất của các
hiện tượng hoá học.
Trong thực tế, để hiểu rõ bản chất của phản ứng giữa oxit axit (CO 2, SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2 đối với học sinh bậc học trung
học cơ sở là hết sức khó khăn. Đa số các em khi gặp các bài tốn hóa học dạng
này đều tỏ ra rất lúng túng và tất nhiên kết quả của bài tốn khơng đạt được u
cầu.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN


Page 3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Nhằm giúp các em học sinh bậc trung học cơ sở tháo gỡ những khó khăn
này và khơng cịn lúng túng trong khi giải các bài tập liên quan giữa phản ứng
CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị I (hoặc II). Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay các kỳ thi cũng đã dần chuyển đổi từ hình thức thi tự luận sang
hình thức thi trắc nghiệm khách quan nên thiết nghĩ cần phải nghiên cứu, tìm tịi
các phương pháp giải bài tốn hóa học một cách chính xác và nhanh chóng.
Qua q trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm và việc tham
khảo nhiều tài liệu, tơi đã tích luỹ được một số phương pháp giải bài tập hoá học.
Việc vận dụng phương pháp đồ thị trong toán học để giải nhanh các bài tập hoá
học liên quan đến phản ứng giữa oxit axit (CO2, SO2) tác dụng với dung dịch kiềm
dạng XOH, Y(OH)2 đã tỏ ra có nhiều ưu điểm.
Chính vì vậy, tơi mạnh dạn giới thiệu đến q đồng nghiệp, các em học
sinh đề tài “Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2

(hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)2”
Đây là một trong những phương pháp giải các bài tập hóa học về CO 2 (hoặc
SO2) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2 mà tôi cho rằng rất có hiệu
quả.
Vận dụng được phương pháp này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh cho bộ mơn hố học được thuận lợi hơn rất nhiều,
nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan có liên quan,

nâng cao được chất lượng dạy và học.

1.2 . Mục tiêu – mục đích nghiên cứu
Làm rõ được bản chất của phản ứng CO 2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm
dạng XOH, Y(OH)2, qua đó giúp học sinh hình thành được kỹ năng giải các bài
tốn có liên quan đến phản ứng hóa học này, phát huy tính tích cực, sáng tạo
trong giải tốn hóa học của học sinh.
Xây dựng phương pháp giải bài toán CO 2 (hoặc SO2) tác dụng với dung
dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)2 bằng phương pháp đồ thị.

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

1.3. Thực trạng của đề tài
Để giải nhanh và chính xác một bài tốn về CO 2 (hoặc SO2) tác dụng với
dung dịch kiềm hóa trị I (hoặc hóa trị II) việc cần thiết trước hết là phải hiểu được
bản chất của nó rồi mới đến lựa chọn phương pháp giải. Tuy nhiên các tài liệu của
bộ môn này ở bậc trung học cơ sở các tác giả chưa đề cập đúng mức về các
phương pháp giải bài toán dạng này, thường các tác giả chỉ chú trọng về phương
pháp giải thơng thường đó là lập phương trình phản ứng, tính số mol của oxit axit
(CO2 , SO2) và của dung dịch kiềm … Chính điều này đã làm cho học sinh khó
hiểu về bản chất của dạng tốn hóa học này và bị mất nhiều thời gian mới có kết
quả chính xác. Hơn nữa, bài tập dạng này thường phải xét nhiều trường hợp.

Nhưng trong tài liệu thì ít được nói tới.
Mặt khác trong chương trình giảng dạy bộ mơn hóa ở bậc trung học cơ sở
thì bài tập về dạng này cũng hết sức giới hạn và nếu có cũng chỉ ở mức độ đơn
giản. Cho nên, khi gặp những phản ứng hóa học về CO 2 (hoặc SO2) thì học sinh sẽ
lúng túng, viết phương trình phản ứng sai dẫn đến bài tốn sai hoặc là các em bỏ
sót sản phẩm có thể tạo thành của phản ứng dẫn đến kết quả bài toán của các em
bị thiếu nghiệm.
Tuy nhiên, trong một số tài liệu tham khảo các tác giả cũng có đề cặp đến
phương pháp lập đồ thị để giải quyết bài toán dạng này nhưng các tác giả cũng chỉ
là dừng lại ở việc giải một số bài tập đơn lẻ mà chưa có tính khái qt.

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm khách quan được đánh
giá cao nên trong các kỳ thi đều xuất hiện hình thức thi này, học sinh vận dụng
phương pháp này cho những câu liên quan sẽ có kết quả chính xác và tiết kiệm
được rất nhiều thời gian.
Ngồi ra đề tài này có thể là tài liệu tham khảo không những cho học sinh
mà cịn cho giáo viên hệ thống hố được kiến thức, phương pháp dạy học. Đặc
biệt là các em học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi.
Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học hóa học của giáo viên
và học sinh.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”


1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về bản chất của phản ứng CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung
dịch kiềm dạng XOH, Y(OH)2
Nghiên cứu, chọn lựa phương pháp giải dạng tốn hóa học này chính xác
và nhanh chóng.
Đề tài này được viết dựa trên cơ sở giải một số ví dụ điển hình bằng hai
phương pháp khác nhau. Trong đó có phương pháp đồ thị trong toán học.

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

2. NỘI DUNG
2.1. Bản chất phản ứng oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm.
2.1.1. CO2 ( hoặc SO2) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị II
Giả sử dẫn b (mol) CO2 ( hoặc SO2) vào dung dịch chứa a (mol) kiềm
Y(OH)2 thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau:
Đầu tiên, phản ứng tạo muối trung hòa, đến khi n YCO3 = n Y(OH)2 = a thì
kết tủa đạt cực đại ( với Y là kim loại kiềm hóa trị II):
CO2 + Y(OH)2 → YCO3 ↓ + H2O
← a→

a


(1)

a

(mol)

Nếu tiếp tục bơm CO2 thì kết tủa YCO3 bị tan dần và chuyển thành muối
Y(HCO3)2 . Khi n CO2 = 2a thì kết tủa tan hoàn toàn.
CO2 + H2O + YCO3 → Y(HCO3)2
a

(1’)

a

(mol)

Tổng hợp (1) và (1’) ta có PTHH chung:
2CO2 + Y(OH)2 → Y(HCO3)2
2a

a

(2)

a

(mol)


2.1.2. CO2 ( hoặc SO2) phản ứng với dung dịch kiềm hóa trị I
Giả sử dẫn b (mol) CO2 ( hoặc SO2) vào dung dịch chứa a (mol) kiềm XOH
thì phản ứng xảy ra theo trình tự như sau:
Đầu tiên, phản ứng tạo muối axit, đến khi n XHCO3 = n CO2 = b thì XHCO3
đạt cực đại ( với X là kim loại kiềm hóa trị I):
CO2 + XOH → XHCO3
b

→ b→

(1)

b

(mol)

Sau đó XHCO3 bị mất dần và chuyển thành X2CO3. Khi n XOH = 2b thì chỉ
cịn muối X2CO3 .
XHCO3 + XOH → X2CO3 + H2O
b

b

(1’)

b

(mol)

Tổng hợp (1) và (1’) ta có PTHH chung:

CO2 + 2XOH → X2CO3 + H2O
b

2b

b

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

(2)
(mol)
Page 7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

2. 2 Phương pháp đồ thị
2.2.1. CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm hóa trị II (Y(OH)2)
Phương trình phản ứng:
(1)
CO 2 + Y(OH) 2 → YCO3 + H 2O
(2)
YCO3 + CO 2 + H 2 O → Y(HCO3 ) 2
(3)
2CO 2 + Y(OH) 2 → Y(HCO3 ) 2
* Cách vẽ:
Trục x biểu thị số mol CO2 (hoặc SO2)

Trục y biểu thị số mol của muối YCO3
Từ trục x chọn hai điểm a và 2a, từ trục y chọn một điểm a
Trong đó a = n Y(OH)2
Tại tọa độ A(a,a) lần lượt ta nối tới tọa độ O(0,0) và tọa độ B(2a,0) ta được
tam giác AOB.
2.2.1.1. Bài tốn 1 - Tính muối tạo thành.
Với số mol của CO2 từ trục x dựng đường vng góc với trục x cắt tam giác
AOB tại điểm Y1 trên
cạnh OA hoặc tại điểm Y2

n YCO3

trên cạnh AB.
Tại Y1 dựng đường
vuông góc với trục y cắt

a

trục y tại y1 ta được

y2

n YCO3 = y1 ,

y1

A
Y2
Y1


n Y(HCO3 )2 = 0

Tại Y2 dựng đường
vng góc với trục y cắt

B
O

n1(CO2 )

an

2(CO2 )

2a

n CO2

trục y tại y2 ta được n YCO3 = y 2 , n Y(HCO3 )2 = a − y 2
Nếu n CO2 > 2a thì ta được n Y(HCO3 )2 = a , n YCO3 = 0

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”


2.2.1.2. Bài tốn 2 – Tính CO2
Với số mol kết tủa từ trục y dựng đường thẳng vng góc với trục y cắt tam
giác OAB tại một hoặc hai điểm. Tại đó dựng đường vng góc với trục x ta được
số mol của CO2.
n YCO3

A

a
y

Y1

Y2

O n1(CO2 ) a n 2(CO2 )

B
2a

2.2.1.3. Bài tốn 3 – Tính Y(OH)2
Tương tự, ta cũng có thể tìm được n YCO3
số mol của CO2 và dễ dàng tìm được trị
số a chính là trung bình cộng của hai số
a
mol CO2.
a = n Y(OH)2 =

n1(CO2 ) + n 2(CO2 )

2

2.2.2. CO2 (hoặc SO2) tác dụng
với dung dịch kiềm hóa trị I (XOH)
Phương trình phản ứng:

CO2 + XOH → XHCO3
XHCO3 + XOH → X 2 CO3 + H 2O
CO2 + 2XOH → X 2 CO3 + H 2O

y

n CO2

A
Y

Y2

1

O n1(CO2 ) a n 2(CO2 )

B
2
a

n CO2

(1)

(2)
(3)

* Cách vẽ:
Trục x biểu thị số mol dung dịch kiềm hóa trị I (XOH)
Trục y biểu thị số mol của muối XHCO3
Từ trục x chọn hai điểm b và 2b, từ trục y chọn một điểm b
Trong đó b = n CO2
Tại tọa độ A(b,b) lần lượt ta nối tới tọa độ O(0,0) và tọa độ B(2b,0) ta được
tam giác AOB.

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

2.2.1.1. Bài tốn 1 - Tính muối tạo thành.
Với số mol của XOH từ
trục x dựng đường vng góc với n XHCO3
trục x cắt tam giác AOB tại điểm
Y1 trên cạnh OA hoặc tại điểm
Y2 trên cạnh AB.
Tại Y1 dựng đường vng

b

y2

A
Y2

Y1

góc với trục y cắt trục y tại y 1 ta

y1

được n XHCO3 = y1 , n X2 CO3 = 0

O n1(XOH) b n 2(XOH)

B
2b

n XOH

Tại Y2 dựng đường vng
góc với trục y cắt trục y tại y2 ta được n XHCO3 = y 2 , n X 2 CO3 = b − y 2
Nếu n XOH > 2b thì ta được n X 2 CO3 = b , n XHCO3 = 0
2.2.1.2. Bài toán 2 – Tính XOH
n XHCO3
Với số mol XHCO3 từ trục
y dựng đường thẳng vng góc
với trục y cắt tam giác OAB tại

b


một hoặc hai điểm. Tại đó dựng

y

A
Y1

Y2

đường vng góc với trục x ta
được số mol của XOH.
2.2.1.3. Bài toán 3 – Tính
CO2
Số mol của CO2 = b và chính là
trung bình cộng của hai số mol XOH.

b = n CO2 =

n1(XOH) + n 2(XOH)
2

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

O n1(XOH) b n 2(XOH)

B
2b

n XOH


n XHCO3

A

b
y

Y1

Y2

O n1(XOH) b n 2(XOH)

B
2b

n XOH

Page 10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

2.3. Một số ví dụ
Ví dụ 1:
Dẫn 2,688 lít CO2 ( đktc) vào 200ml dung dịch Ba(OH)20,5M. Hỏi muối nào tạo

thành ? bao nhiêu gam ?
Lời giải
Phương pháp thơng thường

Ta có:

n CO2
n Ba(OH)2

=

0,12 6
=
⇒ phản ứng này tạo ra hai muối:
0,1 5

Gọi x,y lần lượt là số mol của BaCO3 và Ba(HCO3)2
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 ↓ + H2O
x

x

x

(mol)

2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2
2y

y


y

(mol)

 x + y = 0,1
Ta có hệ pt : 
giải ra được :
 x + 2y = 0,12

 x = 0,08

 y = 0,02

m BaCO3 = 0,08.197 = 15,76 gam

m Ba(HCO3 )2 = 0,02.259 = 5,18 gam

Phương pháp đồ thị:

Dựa vào số mol của CO2 = 0,12
mol và số mol của Ba(OH)2 = 0,1 mol, n BaCO3
ta dễ dàng vẽ đồ thị sau:
Dựa vào đồ thị ta thấy :
Có 2 muối tạo thành:

0,1
0,08

BaCO3 (0,08 mol)

Ba(HCO3)2 (0,1 – 0,08 = 0,02 mol)
m BaCO3 = 0,08.197 = 15,76 gam
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

O

A
Y2

0,10,12

B
0,
2

n CO2
Page 11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

m Ba(HCO3 )2 = 0,02.259 = 5,18 gam

Ví dụ 2:
Dẫn khí CO2 điều chế được bằng cách cho 100 g đá vôi tác dụng với dung dịch
HCl dư, đi qua dung dịch chứa 60 g NaOH.Tính khối lượng muối tạo thành:
Lời giải

Phương pháp thơng thường

n

CaCO3 = 100 : 100 = 1 (mol)

Phương trình phản ứng:
CaCO3

+

n

n

2HCl



CaCl2 + CO2 +

H2O (1)

Theo ( 1 ) CO2 = CaCO3 = 1(mol)
n

NaOH = 60 : 40 = 1,5 (mol)
n

Ta có :


1<

NaOH
= 1,5 < 2
CO 2

n

Kết luận: Sản phẩm tạo ra 2 muối ta có phương trình phản ứng.

Theo (2)

CO2

+

NaOH



NaHCO3

+

NaOH

 Na2CO3 +

n


n

NaHCO3

(2)
H2O (3)

n

NaOH = NaHCO3 = CO2 = 1 mol.

n

NaOH dư tham gia phản ứng (3) là: 1,5 -1= 0,5 (mol)
n

n

n

Theo (3) NaOH dư = NaHCO3 = Na2CO3 = 0,5 (mol)
Vậy:

m

NaHCO3 = 0,5.84 = 42 (g)

m


Na2CO3

= 0,5.106 = 53 (g)

Phương pháp đồ thị.

n

CaCO3 = 100 : 100 = 1 (mol)

n NaHCO3

Phương trình phản ứng:
CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O (1)
n

1

n

Theo ( 1 ) CO2 = CaCO3 = 1(mol)
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

0,5

A
Y
2

Page 12


B
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
O
1 1,5
n NaOH


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”
n

NaOH = 60 : 40 = 1,5 (Mol)
Dựa vào số mol của CO2, NaOH ta dựng được đồ thị:

2

Dựa vào đồ thị ta thấy sản phẩm tạo ra hai muối.
NaHCO3 (0,5 mol) và Na2CO3 (0,5 mol)
m

NaHCO3 = 0,5.84 = 42 (g)

m

Na2CO3

= 0,5.106 = 53 (g)

Ví dụ 3

Cho 4,48 lít CO2 (đktc) hấp thụ hồn tồn 200 ml dung dịch NaOH 1M. Hỏi
muối nào tạo thành? Bao nhiêu gam?
Lời giải
Phương pháp thơng thường

n

4, 48
CO 2 =
= 0, 2mol
22, 4

n

n

NaOH=0,2.1=0,2mol

NaOH
=1
CO 2

n

Vậy phản ứng này tạo ra muối NaHCO3
Phương trình phản ứng
CO2 + NaOH  NaHCO3
0,2
m


0,2

0,2

NaHCO3 =0,2.84=16,8(g)

Phương pháp đồ thị

(mol)
n NaHCO3


4, 48
= 0, 2mol
22, 4

n

CO 2 =

n

NaOH=0,2.1=0,2mol

Dựa vào đồ thị ta thấy
n

0,2

O


NaHCO3 =0,2.(mol)

A

0,
2

B
0,
4

n NaOH

Vậy khối lượng NaHCO3 là: 0,2x84 = 16,8 gam
Ví dụ 4
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Tính số mol các chất sau phản ứng khi ta cho 11,2 lit CO2 sục vào 5 lit dung
dịch Ca(OH)2 0,1M.
Lời giải
Phương pháp thơng thường


11, 2
= 0,5(mol )
22, 4
nCa (OH )2 = 5.0,1 = 0,5(mol )

nCO2

nCO2 =

nCa ( OH )2

=

0, 5
=1
0, 5

Vậy phản ứng này tạo thành muối CaCO3
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,5

0,5

0,5

(mol)

Các chất sau phản ứng là CaCO3
nCaCO3 = 0, 5(mol )


• Phương pháp đồ thị

n CaCO3

11, 2
= 0,5(mol )
22, 4
nCa (OH )2 = 5.0,1 = 0,5(mol )
nCO2 =

A

0,5

Dựa vào đồ thị ta có
nCaCO3 = 0, 5(mol )

0,
5

O

Ví dụ 5

B
1

n CO2


Tính số mol các chất sau phản ứng khi ta cho 3,36 lít CO2 sục vào 8 lít dung
dịch Ba(OH)2 0,02M
Lời giải
Phương pháp thơng thường

3,36
= 0,15(mol )
22, 4
nBa (OH )2 = 8.0, 02 = 0,16(mol )
nCO2 =

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

nCO2
nBa ( OH )2

=

0,15
<1
0,16

Page 14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”


Phản ứng này tạo muối BaCO3
CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O
0,15

0,15

0,15

(mol)

Các chất sau phản ứng là: BaCO3, Ba(OH)2
nBaCO3 = 0,15(mol )

nBa (OH )2 du = 0,16 − 0,15 = 0, 01(mol )

Phương pháp đồ thị


n BaCO3

Ta có:
3,36
= 0,15(mol )
22, 4
nBa (OH )2 = 8.0, 02 = 0,16(mol )
nCO2 =

A

0,16

0,15

Từ đồ thị ta thấy số mol của BaCO3
O

là 0,15 mol

0,15 0,16

B
0,32

n CO2

Số mol của Ba(OH)2 dư 0,01mol
Ví dụ 6:
Cho 10 lít (đktc) hỗn hợp A gồm N2 và CO2 ở đktc vào 2 lít dung dịch Ca(OH)2
0,02 M thì thu được 1 gam kết tủa.
Tính % CO2 trong hỗn hợp A theo thể tích..
Lời giải
Phương pháp thơng thường

Phương trình hố học của những phản ứng lần lượt xảy ra như sau:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
CO2 + H2O + CaCO3 → Ca(HCO3)2

(1)
(2)

Ta có: Số mol Ca(OH)2 = 2. 0,02 = 0,04 (mol)

Số mol CaCO3 = 1 : 100 = 0,01 (mol)
Trường hợp 1:
Chỉ có phản ứng (1) ↔ Ca(OH)2 dư.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Theo phương trình ta có:
Số mol CO2 = Số mol CaCO3 = 0,01 (mol)
= Số mol Ca(OH)2 < 0,04 (mol).
Vậy, A có % CO2 =

0, 01 × 22, 4
× 100% = 2, 24% ×
10

Trường hợp 2:
Cả phản ứng (1) và (2) đều xảy ra ↔ Ca(OH)2 hết.
Theo phương trình (1):
Số mol CaCO3 (1) = Số mol Ca(OH)2 = 0,04 (mol).
→ Số mol CaCO3 (2) = 0,04 - 0,01 = 0,03 (mol).
Theo phương trình (1) và (2):
Số mol CO2 = 0,04 + 0,03 = 0,07 (mol)
Vậy, A có % CO2 =


0, 07 × 22, 4
× 100% = 15, 68% ì
10

Phng phỏp th:
ã
Da vo s mol ca Ca(OH)2 = 0,04 mol và số mol của CaCO3 = 0,01 mol ta dễ
dàng vẽ đồ thị sau:
Dựa vào đồ thị, nếu sau phản ứng

n CaCO3

thu được 1 gam kết tủa thì ta có ngay:
Trường hợp 1:

0,04

Số mol CO2 = 0,01 (mol).

A

Vậy, A có thành phần % CO2 là:
0,01

0, 01 × 22, 4
× 100% = 2, 24% ×
10

O 0,01


Trường hợp 2:

B
0,04 0,07 0,08

n CO2

Số mol CO2 = 0,07 (mol).
Vậy, A có thành phần % CO2 là:

0, 07 × 22, 4
× 100% = 15, 68% ×
10

Ví dụ 7

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Đốt cháy hồn tồn 6,72 lít hỗn hợp khí A gồm CO và CH 4 . Khí sinh ra
được dẫn vào 4 lít dung dịch Ca(OH)2 ta thấy tạo ra 25 gam kết tủa. Tính nồng độ
mol của dung dịch Ca(OH)2.

Lời giải:
Phương pháp thơng thường

2CO + O2

0

(1)

0

(2)

t
→ 2CO2

t
CH4 + 2O2 
→ CO2 + 2H2O

Theo (1) và (2) : n CO2 = n CO + n CH 4 =
n CaCO3 =

6,72
= 0,3 (mol)
22,4

25
= 0,25 (mol)
100


Vì n CO2 > n CaCO3 nên có 2 trường hợp:
Trường hợp 1:
CO2 cịn dư. Vơ lý vì phản ứng tạo muối trung hịa.
Trường hợp 2:
Một phần CO2 đó phản ứng tạo muối Ca(HCO3)2
CO2

+

0,25
2CO2 +

Ca(OH)2 
→ CaCO3 ↓ + H2O
← 0,25

0,25

(mol)

Ca(OH)2 
→ Ca(HCO3)2

(0,3 – 0,25) → 0,025

CM [dd Ca(OH)2 ]=

(mol)


0,025+0,25
= 0,06875M
4

Phương pháp đồ thị

2CO + O2

0

t
→ 2CO2

(1)

0

t
CH4 + 2O2 
→ CO2 + 2H2O (2)

Theo (1) và (2) : n CO2 = n CO + n CH 4 =

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

6,72
= 0,3 (mol)
22,4
Page 17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

n CaCO3 =

25
= 0,25 (mol)
100

n CaCO3

Từ đồ thị ta dễ dàng thấy được
A

4a
0,2
5
O

4a = n Ca(OH)2 =
⇒a=

Y1
0,25

Y2
4a 0,3


B
8a

n CO2

0,25 + 0,3
= 0,275(mol)
2

0,275
= 0,06875(M)
4

Ví dụ 8
Hấp thụ V lít SO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M. Sau phản ứng cô
cạn hỗn hợp sản phẩm thu được 8,15g muối. Tính V.
Bài giải
Phương pháp thơng thường

nBa (OH )2 = 0,15.0, 2 = 0, 03( mol )

Trường hợp 1:

Tạo muối trung hòa BaSO3
SO2 + Ba(OH)2  BaSO3 + H2O
0,03

0,03


0,03

(mol)

mBaSO3 = 0, 03.217 = 6,51g

Điều này vơ lý vì khối lượng sản phẩm là 8,15g
Trường hợp 2:
Tạo hai muối BaSO3 và Ba(HSO3)2
SO2 + Ba(OH)2  BaSO3 + H2O
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

x

x

x

(mol)

2SO2 + Ba(OH)2  Ba(HSO3)2
2y


y

y

(mol)

Ta có hệ phương trình:
x + y = 0, 03


217 x + 299 y = 8,15
 x = 0, 01
⇒
 y = 0, 02

Suy ra VSO2 = (0,01+0,02.2).22,4 = 1,12 (lít)
Trường hợp 3
Tạo muối Ba(HSO3)2
2SO2 + Ba(OH)2  Ba(HSO3)2
0,03

0,03

(mol)

mBa ( HSO3 ) 2 = 0, 03.299 = 8,97 g

Điều này vơ lý vì 8,97gam > 8,15 gam (theo đề bài cho)


Phương pháp đồ thị

nBaSO3 = y (mol )

nBa ( HSO3 )2 = 0, 03 − y (mol )

n BaSO3

=>217y + (0,03 – y)299 = 8,15
Suy ra y = 0,01 mol
(0,01mol); Ba(HSO3)2 (0,02 mol)

A

0,03

→ Tạo thành 2 muối BaSO3

y (0,01)

→ Số mol SO2 = 0,06 – 0,01
= 0,05 mol
→VSO2 = 0,05.22,4 = 1,12 lít
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

O

Y2

Y1

n1(SO2 )

0,0
3

n 2(SO2 )

B
0.0
6

nSO2

Page 19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Ví dụ 9
Người ta dẫn 2,24 lít khí CO2 (ở đktc) qua bình đựng dung dịch NaOH. Khí
CO2 bị hấp thụ hồn tồn.
Sau phản ứng muối nào được tạo thành với khối lượng là bao nhiêu gam?
Lời giải
Phương pháp thơng thường

n


2,24

CO2 = 22,4 = 0,1 (mol)

Trường hợp1:
Sản phẩm tạo thành là: Na2CO3.
n

n

CO2 = 2 NaOH.

Phương trình phản ứng:
2NaOH +
n

Theo (1)

 Na2CO3 + H2O

CO2

(1)

n

CO2 = Na2CO3 = 0,1 (mol)

=>


m

Na2CO3 = 0,1 . 106 = 10,6 (g)

Trường hợp2:
Sản phẩm tạo thành là muối axit: NaHCO3.
n

CO2 =

n

NaOH

Phương trình phản ứng:
CO2 +
n

Theo (2)



NaOH

NaHCO3

(2)

n


NaHCO3 = CO2 = 0,1 (mol)

=>

m

NaHCO3 =0,1 . 84 = 8,4

(g)

Trường hợp3:
Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp hai muối.
NaHCO3 và Na2CO3
n

Khi đó

1<

NaOH
< 2.
CO 2

n

Các phương trình phản ứng :
CO2 +

NaOH


Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN



NaHCO3

(3)
Page 20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

2NaOH +

 Na2CO3 + H2O

CO2

(4)

Và khối lượng hỗn hợp hai muối:
8,4 (g) <

m

NaHCO3 +


m

Na2CO3 < 10,6 (g)

Phương pháp đồ thị

Từ đồ thị ta thấy rằng, để hấp thụ hồn tồn khí CO 2 thì số mol NaOH ≥ 0,1mol.
Từ đồ thị ta có thể biện luận như sau:
n

* Nếu NaOH = 0,1 thì muối tạo thành là NaHCO3 (0,1mol)
=>

m

NaHCO3 =0,1 . 84 = 8,4

(g)

n

* Nếu NaOH ≥ 0,2 thì muối tạo thành là n NaHCO3
Na2CO3 (0,1mol)
=>

m

Na2CO3 = 0,1 . 106 = 10,6 (g)
n


* Nếu 0,1< NaOH < 0,2 thì tạo thành 2

0,1
y1

A
Y
1

muối
Và khối lượng hỗn hợp hai muối:
8,4 (g) <

m

NaHCO3 +

m

O

B
0,1 n NaOH 0,2

n NaOH

Na2CO3 < 10,6 (g)

Qua việc giải các bài tập ở trên bằng hai phương pháp khác nhau ta nhận thấy:
- Có thể giải một số bài tập hoá học theo phương pháp đồ thị một cách nhanh

chóng mà khơng bị bỏ sót nghiệm.

2.4. Tổ chức thực hiện – kết quả đạt được
Với nội dung phương pháp như đã trình bày ở trên, tơi đã áp dụng giảng
dạy cho các lớp khối 9 và thu được kết quả rất khả quan.
Qua khảo sát hai lớp 96 và 98 bằng bốn câu trắc nghiệm lien quan đến dạng
bài tập này, học sinh làm rất tốt.
Trích đề thi kiểm tra trắc nghiệm khách quan:
Câu 1.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

Dẫn 1,12 lít khí SO2 (đktc) đi qua 700 ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M. Khối lượng
các chất sau phản ứng là:
a) 6 gam CaSO3; 1,48 gam Ca(OH)2

b) 1,48 gam CaSO3; 6 gam Ca(OH)2

c) 6 gam CaSO3

d) 1,48 gam Ca(OH)2

Câu 2

Khối lượng Na2CO3 thu được khi cho 4,48 lít khí CO2 (đktc) tác dung với dung
dịch NaOH dư là:
a) 5,3 gam

b) 26,5 gam

c) 38 gam

d) 21,2 gam

Câu 3
Cho V lít (đktc) khí CO2 hấp thụ hồn tồn vào 450 ml dung dịch Ba(OH) 2
0,2M thì thu được 15,76 gam kết tủa. Giá trị của V là:
a) 1,792 lít

b) 2,24 lít

c) 2,016 lít

d) a và b

Câu 4
Hấp phụ hồn tồn 4,48 lít CO2 vào 500ml dung dịch NaOH thu được 17,9
gam muối. CM của dung dịch NaOH là:
a) 5M

b) 0,5M

c) 0,4M


d) 0,04M

Kết quả cụ thể đạt được như sau:
Lớp

Tổng số

96 và 98

học sinh
79

Số câu trả lời đúng
2 câu
3 câu

1 câu
0

8

4 câu

12

59

Kết quả bài kiểm tra:
Lớp


Tổng số

96 và 98

học sinh
79

Điểm yếu
SL
%
1

1,27

Điểm trung bình
SL
%
10

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

12,66

Điểm khá
SL
%

Điểm giỏi
SL
%


45

23

57

29,07

Page 22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giải bài toán CO2 (hoặc SO2) tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH,
Y(OH)2 bằng phương pháp đồ thị là phương pháp mới nhất, độc đáo nhất, dễ hiểu,
dễ áp dụng, không phải mất nhiều thời gian. Phù hợp cho hình thức làm bài thi
trắc nghiệm. Các em vận dụng phương pháp này sẽ nhanh chóng có được đáp án
chính xác, tránh được việc bỏ sót nghiệm và khơng cần phải viết phương trình.
Qua đây, niềm hứng thú, say mê học tập của học sinh càng được phát huy khi
biết sử dụng kiến thức toán học, đặc biệt kiến thức về đồ thị để giải các bài tập
loại này.
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra, đánh
giá học sinh chuyển sang hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
- Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu

rõ được bản chất của các quá trình hố học.
- Trong q trình tự học, học sinh tự tìm tịi, phát hiện được nhiều phương
pháp khác nhau trong giải bài tập hố học
- Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ mà tránh
được việc bỏ sót nghiệm khi làm theo hình thức tự luận.
- Sử dụng phương pháp này trong giảng dạy, các thầy cô giáo sẽ không phải
mất nhiều thời gian trong việc mô tả hiện tượng, xét các trường hợp xảy ra.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình vận dụng đề tài, tơi có một số kiến nghị như sau:
Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập, xây dựng
được phương pháp giải các bài tốn đó.
Việc hình thành kỹ năng giải các dạng bài tốn nêu trong đề tài cần bắt đầu
từ một bài tập mẫu, sau đó tổ chức cho học sinh giải bài tập tương tự mẫu, rồi
phát triển vượt mẫu.
Mỗi dạng bài tập phải được xây dựng phương pháp giải nhằm giúp các em dễ
dàng nhận dạng và vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác. Sau mỗi
Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

dạng nên chú trọng đến việc kiểm tra đánh giá kết quả, sửa chữa, rút kinh nghiệm
những sai sót mà học sinh mắc phải.
Do năng lực có hạn nên đề tài có thể chưa bao quát hết các dạng, các ví dụ
đưa ra chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích của học sinh khi được tiếp cận với

phương pháp này nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với đồng nghiệp và học sinh.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp, đọc giả, học
sinh để cho đề này thật sự góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Xin chân thành cảm ơn !!!
Người viết

Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


“Sử dụng phương pháp đồ thị để giải nhanh các bài toán CO2 (hoặc SO2)
tác dụng với dung dịch kiềm dạng XOH, Y(OH) 2”

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập hóa học 9, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.
2. A.T.Pilipenko, V.Ia.Pochinoc, I.P.Xereda, Ph.D. Sepchenko (2002), Sổ tay
hóa học sơ cấp, NXB Giáo Dục.
3. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Ngô Ngọc An, Ngô Văn Vụ, (2007), Bài tập hóa
học 9, NXB Giáo Dục.
4. Hồng Nhâm, (2001), Hóa học vơ cơ – Tập 2, NXB Giáo Dục.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo,(2007), Hóa học 9, NXB Giáo Dục.
6. Ngơ Ngọc An, (2002), Hóa học nâng cao THCS, NXB Giáo Dục.
7. Nguyễn Phước Hòa Tân, (2005), Chuyên đề hóa học trung học cơ sở - Hướng
dẫn giải bài tập hóa học 9, tập 1, tập 2, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.

8. Ngơ Ngọc An, (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học THCS 9, NXB
Đại học sư phạm.
9. Quan Hán Thành, (2005), Hóa học cơ bản và nâng cao 9, NXB Hà Nội.
10. PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, (2008), Bài tập trắc nghiệm hóa học 9, NXB
Giáo Dục.
11. Ngơ Ngọc An, (2000), 200 bài tập tuyển chọn – nâng cao hóa học 9, NXB Tp.
Hồ Chí Minh.
12. Ngơ Ngọc An, (2005), 400 bài tập hóa học 9, NXB Tp. Hồ Chí Minh.
13. Hồng Vũ, (2005), 270 bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Đại học quốc gia
Tp. Hồ Chí Minh.
14. Võ Tường Huy, (2005), 250 bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Phi Khánh Vinh, Nguyễn Văn Thân, (2007), 410 bài tập hóa học 9, ,
NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
16. Ngô Ngọc An, (2004), Rèn luyện kỹ năng giảo tốn hóa học 8, NXB Giáo
Dục.
17. Dương Văn Đảm, Võ Minh Kha, Lê Trường, Phạm Việt Bằng, (1982), Hóa
học trong nông nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
18. Huỳnh Văn Út, (2009), Chuổi phản ứng và phương pháp chọn lọc giải tốn
Hóa học 8-9, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
19. Lê Đình Ngun, Hồng Tấn Bửu, Hà Đình Cẩn, (2000), 500 bài tập hóa học
trung học cơ sở, NXB Đà Nẳng.
20. Huỳnh Văn Út, (2006), Lời giải mơn hóa, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Minh Nguyệt – Trường THCS Dĩ AN

Page 25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×