Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: “Áp dụng cụng cụ thống kờ kiểm sóat chất lượng sản phẩm tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.66 MB, 59 trang )

Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1







BÁO CÁO THỰC TẬP:
“Áp dụng cụng cụ thống kờ kiểm sóat
chất lượng sản phẩm tại Xớ nghiệp liờn
doanh giầy Niệm Nghĩa”

Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi
Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội lớn nhưng cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn và thách thức. Đó là
sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trường đã tạo nên sức ép buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản
phẩm là vấn đề sống còn của mình. Đặc biệt là khi nhu cầu của người dân ngày một
cao và họ ngày càng coi trọng đến chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Bởi vậy, chất lượng
sản phẩm trở thành một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh
tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nhận thức được tầm
quan trọng của chất lượng sản phẩm, trong thời gian thực tập em đã đi sâu vào nghiệp
vụ quản trị chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tổng quan, em đã thực tập ở Công ty cổ phần Hồng


Phát sản xuất kinh doanh về lĩnh vực lắp ráp xe máy, nhưng khi đi vào nghiệp vụ tìm
hiểu về chất lượng sản phẩm để phù hợp hơn với mục đích thực tập của mình em đã
xin chuyển sang thực tập tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa Hải Phòng.
Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa là một trong những Xí nghiệp có số
lượng hàng da giầy xuất khẩu ra nước ngoài lớn ở Hải Phòng do sản phẩm da giầy của
doanh nghiệp có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của bạn hàng trong nước và
quốc tế. Hơn thế, Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa luôn đề cao vấn đề chất lượng
sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến với doanh nghiệp. Bởi vậy, Xí
nghiệp luôn quan tâm đến việc thực hiện và duy trì các biện pháp kiểm soát và nâng
cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Bởi vậy, trong thời
gian thực tập nghiệp vụ tại Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa em đã lựa chọn đề
tài: “Áp dụng công cụ thống kê kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Xí nghiệp liên
doanh giầy Niệm Nghĩa” để đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu với sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Hoàng Trọng Thanh và các cán bộ công nhân viên trong
Xí nghiệp .
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
3
Kết cấu của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba phần:
Phần thứ nhất: Lý luận cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng.
Phần thứ hai: Thực trạng về quản lý chất lượng sản phẩm và việc áp dụng công
cụ thống kê kiểm soát chất lượng của Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa.
Phần thứ ba: Các đánh giá và giải pháp.

















Phần thứ nhất
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG:
1.1.1.Khái niệm về chất lượng.
Chất lượng là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội dung kỹ
thuật, kinh tế và xã hội. Tuỳ theo từng phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu, người ta đã
đưa ra những khái niệm khác nhau về chất lượng. Mỗi khái niệm tuy xuất phát từ
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
4
những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhưng đều góp phần thúc đẩy khoa học
quản lý chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Theo giáo sư IshiKawa- Chuyên gia chất lượng Nhật Bản:
“Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất ”
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International organization for
standardization):
“Chất lượng là một tập hợp những tính chất và những đặc trưng của sản phẩm
và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn của khách
hàng”
Cục đo lường chất lượng Việt Nam đã đưa ra khái niệm :
“ Chất lượng là tổng hợp tất cả tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp nhu

cầu xã hội xác định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm bảo tiêu
chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước.” (TCVN 5814-1994).
1.1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm:
- Các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm: thể hiện rõ tính năng, công dụng và
điều kiện sử dụng sản phẩm,… Bởi vậy, đây là chỉ tiêu quan trọng được giới thiệu rộng
rãi đến người tiêu dùng để họ lựa chọn sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng của
mình.
- Tuổi thọ của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ
được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian
nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế
độ bảo dưỡng quy định.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm: Hình dáng, kích thước, trang trí, màu sắc tính
năng này ngày càng được đánh giá cao.
- Độ tin cậy của sản phẩm: thể hiện sự hoạt động chính xác và giữ được đúng
những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong một giai đoạn nhất định. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh
nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
5
- Tính an toàn về sản phẩm, mức độ gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng vận
hành là hai tính chất bắt buộc, tối thiểu phải có, thường phải tuân thủ theo tiêu chuẩn
quốc gia quản lý.
- Tính kinh tế của sản phẩm như tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, chi phí sử
dụng Đây là một thuộc tính quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.
- Tính tiện lợi của sản phẩm phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ sử
dụng, bảo quản, lắp đặt, khả năng thay thế khi những bộ phận bị hỏng
- Các đặc tính chất lượng không phản ánh cụ thể như: dịch vụ sau bán,nhãn
hiệu, uy tín của sản phẩm có tác dụng thu hút sự chú ý và kích thích ham muốn mua
hàng của khách hàng.

1.1.3.Đặc điểm của chất lượng sản phẩm:
* Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế-kỹ thuật-xã hội tổng hợp luôn
thay đổi theo thời gian , không gian, môi trường và điều kiện kinh doanh:
Chất lượng là khả năng đáp ứng các yêu cầu, vì vậy một sản phẩm muốn đáp
ứng được nhu cầu sử dụng thì phải có tiêu chuẩn về chức năng phù hợp. Để tạo ra tiêu
chuẩn đó thì phải có những giải pháp kỹ thuật thích hợp, không thể tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao bằng khả năng kỹ thuật non kém. Chỉ có công nghệ cao, máy móc thiết
bị tiên tiến phù hợp trình độ lao động, nguyên vật liệu tốt mới làm ra sản phẩm có tính
năng sử dụng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế, sự thỏa mãn
nhu cầu khách hàng không chỉ bằng những tiêu chuẩn về chức năng sản phẩm mà còn
bằng chi phí tạo ra nó. Đời sống xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu con người luôn
thay đổi họ không chỉ muốn “ Ăn no mặc ấm” mà còn “Ăn ngon mặc đẹp”. Như vậy,
chất lượng sản phẩm là sự kết hợp ba yếu tố kinh tế - kỹ thuậ - xã hội.
*Chất lượng sản phẩm phải được đánh giá qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể:
Không thể tạo ra một mức chất lượng cao nếu chỉ dựa trên những ý tưởng, nhận
xét về mặt định tính. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tiêu chuẩn, đặc điểm
riêng biệt nội tại của nó phụ thuộc vào trình độ thiết kế sản phẩm và được biểu thị bằng
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
6
các chỉ tiêu cơ, lý, hóa nhất định có thể đo lường và đánh giá được nhờ đó ta có thể so
sánh được chất lượng các sản phẩm.
*Chất lượng sản phẩm có tính tương đối:
Tính tương đối của chất lượng sản phẩm thể hiện ở cả hai mặt không gian và
thời gian. Một loại sản phẩm có thể được đánh giá có chất lượng cao ở thị trường này
nhưng lại không được đánh giá cao ở thị trường khác.
Ngay trên một thị trường, cùng một loại sản phẩm nhưng lại được đánh giá
khác nhau về mặt chất lượng với những người tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu khách
hàng lại luôn thay đổi và ngày một cao hơn, đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải luôn
được đổi mới, linh hoạt và phải đón trước được nhu cầu khách hàng thì các doanh

nghiệp mới thành công cao.
*Chất lượng sản phẩm cần được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ
quan:
Tính chủ quan của chất lượng thể hiện thông qua chất lượng trong sự phù hợp
hay còn gọi chất lượng thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu của
khách hàng. Nâng cao loại chất lượng này có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng khả năng
tiêu thụ của sản phẩm.
Tính khách quan của chất lượng thể hiện thông qua các thuộc tính vốn có trong
từng sản phẩm. Nhờ tính khách quan này chất lượng có thể đo lường, đánh giá thông
qua các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cụ thể. Tính khách quan của chất lượng thể hiện thông qua
chất lượng tuân thủ thiết kế. Nâng cao chất lượng loại này giúp các doanh nghiệp giảm
chi phí chất lượng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm có tính tương đối và luôn vận động liên tục, luôn
thay đổi theo không gian, thời gian cũng như nhu cầu của khách hàng, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc quản lý chất lượng để cải tiến không ngừng
vì sự phát triển của doanh nghiệp.


1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
1.2.1.Khái niệm về quản lý chất lượng:
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
7
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt
các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của
chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý
trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay, khái niệm về Quản lý chất lượng được rất nhiều đối tượng quan tâm,
và được rất nhiều tổ chức nghiên cứu. Mỗi tổ chức đều đưa ra một khái niệm dựa trên
mục đích nghiên cứu khác nhau, mỗi khái niệm đều đóng góp một phần vào sự phát

triển của khoa học quản lý chất lượng. Khái niệm sau của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc
tế ISO 9000 được coi là đầy đủ và phù hợp với mục đích nghiên cứu về lĩnh vực quản
lý hơn cả:
Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục
đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp
như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.

1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng :
Quản lý chất lượng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà quan
trọn hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh tế và sản xuất
- kinh doanh phát triển thì quản trị chất lượng càng đóng vai trò quan trọng và trở
thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội.
Quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó
quyết định chất lượng sản phẩm tung ra trên thị trường như thế nào, cao hay thấp,
Qua đó quyết định sự tồn vong và thịnh suy của sản phẩm trên thị trường. Đối với mọi
doanh nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm nhằm duy trì, đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó tăng
lợi nhuận. Kono Suke Matuhita - chủ tịch tập đoàn điện tử Nhật Bản đã nói: “ Nếu cho
rằng mọi hàng hoá có linh hồn thì chất lượng chính là linh hồn của nó” ( Bản lĩnh
trong kinh doanh - NXB quốc gia 1994).
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
8
Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết
kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công
cụ lao động,…Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là tư liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng tới tăng năng suất xã hội, thực hiện tiến bộ khoa học - công nghệ, tiết kiệm.
Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu
cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu dùng và góp phần cải thiện nâng
cao chất lượng cuộc sống. Từ đó tạo lòng tin và sự ủng hộ của người tiêu dùng với

người sản xuất, góp phần phát triển sản xuất - kinh doanh.
Như vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tầm quan
trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó phải không ngừng nâng
cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất lượng.

1.2.3.Chức năng của quản lý chất lượng:
* Chức năng hoạch định:
Hoạch định là chức năng quan trọng nhất và là khâu mở đầu của quản lý chất
lượng. Hoạch định chính xác là cơ sở giúp cho doanh nghiệp định hướng tốt các hoạt
động tiếp theo. Đây là cơ sở làm giảm đi các hoạt động điều chỉnh.
Hoạch định chất lượng làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn
nhờ việc khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp chủ
động hơn trong việc đưa ra các biện pháp về đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Hoạch định chất lượng xác định một cách rõ ràng và chính xác các mục tiêu của
doanh nghiệp nói chung và chất lượng nói riêng để phục vụ chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.

* Chức năng tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệp bằng
các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng
theo yêu cầu đặt ra.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
9
Tổ chức thực hiện giúp cho từng người, từng bộ phận nhận thức được mục tiêu
của mình một cách rõ ràng và đầy đủ; phân giao nhiệm vụ cho từng người, từng bộ
phận một cách cụ thể và khoa học, tạo sự thoải mái trong quá trình làm việc; giải thích
cho mọi người biết chính xác nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện; tổ chức các
chương trình đào tạo và cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết để đảm bảo
mỗi người đạt được kế hoạch đề ra.
Ngoài ra, tổ chức thực hiện còn cung cấp các nguồn lực về tài chính, phương

tiện kỹ thuật để thực hiện mục tiêu đã đề ra.

* Chức năng kiểm tra, kiểm soát:
- Theo dõi, thu thập, đánh giá thông tin và tình hình thực hiện các mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp theo kế hoạch đã đề ra.
- Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ và tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến không hoàn thành nhiệm vụ đó, từ đó đưa ra những biện pháp điều chỉnh, cải tiến
kịp thời.
- So sánh các hoạt động thực tế với kế hoạch đã đề ra để có sự điều chỉnh hợp
lý, phù hợp.
- Tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự bất ổn khi thực hiện các hoạt động bằng việc
kiểm tra hai vấn đề chính:
+ Mức độ tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, kỷ luật lao động xem có
đảm bảo đầy đủ không và có được duy trì hay không.
+ Kiểm tra tính chính xác cũng như tính khả thi của kế hoạch đã đề ra.
Có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường.
* Chức năng điều chỉnh và cải tiến:
Điều chỉnh và cải tiến nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống trong doanh
nghiệp có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra. Đồng thời
cũng là hoạt động nâng chất lượng lên một mức cao hơn, đáp ứng với tình hình mới.
Điều đó cũng có nghĩa là làm giảm khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và
thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức độ cao hơn.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
10
Đối với những chỉ tiêu không đạt yêu cầu, phải phân tích nguyên nhân nhằm
xác định xem vấn đề thuộc về khách hàng hay việc thực hiện của doanh nghiệp, từ đó
tìm ra cái sai để tiến hành hoạt động điều chỉnh hợp lý, có thể cải tiến hoặc đổi mới.
1.2.4.Nội dung quản lý chất lượng trong doanh nghiệp:
* Quản lý chất lượng trong thiết kế sản phẩm : Đây là hoạt động hết sức quan
trọng và ngày nay được coi là nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp vì mức độ thoả

mãn khách hàng phụ thuộc lớn vào chất lượng của các thiết kế, mặt khác việc thiết kế
ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ không chỉ nhằm đáp ứng được các đòi hỏi của
khách hàng trong nước mà còn ở thị trường quốc tế khó tính.
Trong giai đoạn này phải tổ chức được một nhóm thực hiện công tác thiết kế
phối hợp linh hoạt với những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra những
sản phẩm mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, do đó cần đưa ra nhiều
phương án sau đó lựa chọn phương án tốt nhất mà phản ánh được nhiều đặc điểm quan
trọng của sản phẩm như: thoả mãn nhu cầu thị trường, phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp, có tính cạnh tranh, chi phí sản xuất, tiêu dùng hợp lý,…Từ đó, đánh giá các
phương án và lựa chọn phương án tối ưu. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu được từ
mỗi đặc điểm của sản phẩm với chi phí bỏ ra.
Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong quá trình thiết kế là trình độ chất
lượng: chỉ tiêu về việc thẩm định bản vẽ thiết kế, chất lượng công việc chế tạo thử sản
phẩm, chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lượng của các biện pháp điều chỉnh cũng như hệ
số chất lượng của thiết bị để chuẩn bị cho việc sản xuất hàng loạt,…

* Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng :
Mục tiêu cơ bản trong phân hệ này là cần đáp ứng đầy đủ năm yêu cầu cơ bản
sau:
+ Sự chính xác về mặt thời gian.
+ Sự chính xác về địa điểm.
+ Sự chính xác với số lượng.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
11
+ Đảm bảo về chất lượng.
+ Đúng chủng loại yêu cầu
Vì vậy quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần:
+ Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp để đảm bảo tính ổn định cao của đầu vào
trong quá trình sản xuất. Đây chính là việc lựa chọn một số ít trong các nhà cung ứng
để xây dựng mối quan hệ ổn định, tin tưởng, lâu dài và thường xuyên.

+ Đánh giá chính xác và đầy đủ các nhà cung ứng đồng thời cùng với họ thiết
lập các hệ thống thông tin về chất lượng. Một trong những yêu cầu đặt ra là giữa nhà
cung ứng, doanh nghiệp và nhà tiêu dùng phải luôn luôn có sự trao đổi thông tin, tài
liệu của hệ thống đảm bảo chất lượng để có thể kiểm soát đánh giá lẫn nhau.
+ Thoả thuận về việc đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu
cung ứng cũng như các phương pháp kiểm tra thẩm định và xác minh.
+ Xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất những điều khoản trong việc giải quyết
những trục trặc và khiếm khuyết khi cung ứng cũng như phương án giao nhận sao cho
nhanh chóng và hiệu quả.
+ Trong phân hệ cung ứng thì số lần cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời
hạn, tỉ lệ nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn và tổng chi phí cho việc kiểm tra quá
trình cung ứng là các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của nhà cung ứng. Vì vậy để đảm
bảo tính thống nhất thì chúng ta phải đảm bảo quản lý phân hệ này một cách thường
xuyên.

* Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất:
Mục đích của giai đoạn này là huy động và khai thác có hiệu quả quy trình công
nghệ, thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn của khách hàng và quốc tế đã đặt ra. Điều đó có nghĩa là chất lượng sản
phẩm phải hoàn toàn phù hợp với các thiết kế.
Để đạt được mục đích đó chúng ta phải tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
12
+ Phân công công việc rõ ràng: là việc thông báo đến các thành viên về mục
tiêu, nhiệm vụ và phương pháp tiến hành cũng như là đưa ra những chuẩn mực về thao
tác, những phương pháp phải làm như kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra máy
móc thiết bị trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra các chi tiết, bộ phận trong từng giai
đoạn, kiểm tra tình hình kỷ luật lao động, kiểm tra các phương tiện đo lường chất
lượng,…
+ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong các giai đoạn sản xuất đó là những

thông số về tiêu chuẩn kĩ thuật của các chi tiết, bộ phận của máy móc thiết bị phải luôn
luôn được cập nhật, đổi mới và kiểm soát thường xuyên. Các chỉ tiêu đánh giá các tổn
thất lãng phí do các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn cũng như các chỉ tiêu đánh giá tình
hình thực hiện các quy trình quy phạm phải luôn luôn được ghi chép một cách chi tiết
và đầy đủ để có thể kiểm soát được sự thay đổi, biến động của giá thành trong quá
trình sản xuất.
* Quản lý chất lượng trong phân phối và tiêu dùng:
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp các sản phẩm một cách nhanh nhất, kịp
thời đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Bên cạnh đó phải tìm
mọi cách tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng có thể khai thác sử dụng tối đa
những tính năng của sản phẩm.
Những nhiệm vụ chủ yếu:
+ Xác định các hình thức và phương thức quảng cáo phù hợp làm cho khách
hàng có ấn tượng tốt về sản phẩm, tránh tình trạng quảng cáo phóng đại thiếu tính tế
nhị và lịch sự.
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình
vận chuyển bảo quản. Trên cơ sở đó thiết kế lựa chọn phương tiện vận chuyển, bốc dỡ
và bảo quản hợp lý.
+ Tổ chức hướng dẫn cho người sử dụng, thuyết minh đầy đủ các đặc tính chất
lượng, các điều kiện và qui trình sử dụng, giúp cho khách hàng không bị bỡ ngỡ khi sử
dụng.
+ Tổ chức mạng lưới bảo hành, điều kiện bảo hành và coi vấn đề tổ chức mạng
lưới bảo hành như một chính sách chất lượng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
13
doanh nghiệp. Bên cạnh đó có thể tổ chức các dịch vụ kỹ thuật ngay khi đưa sản phẩm
vào thị trường vì ngay khi đưa vào thì những đặc điểm kỹ thuật như hao mòn vô hình,
lợi ích đem lại cho người sản xuất, người tiêu dùng và tuổi thọ của sản phẩm có ảnh
hưởng đến chất lượng. Từ đó sẽ nâng cao uy tín, danh tiếng cho người sản xuất.
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng sản phẩm trong

doanh nghiệp:
A-Các nhân tố vĩ mô:
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi:
“Doanh nghiệp phải đối phó với những cái gì?”

* Nhân tố thể chế chính trị:
Sự ổn định chính trị, việc công bố các chủ trương, chính sách về luật, các pháp
lệnh và nghị định cũng như qui định pháp quy có ảnh hưởng đến doanh nghiệp, tác
động đến cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Pháp lệnh về hàng hoá đã, đang ban
hành cũng như chính sách chất lượng Quốc gia sẽ là định hướng quan trọng để các
doanh nghiệp đổi mới công tác quản lý chất lượng, đề ra chính sách chất lượng, chiến
lược phát triển chất lượng và xây dựng hệ chất lượng cho doanh nghiệp mình.

* Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố này có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Chúng rất
rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các nhân tố
lãi suất ngân hàng, thực trạng của giai đoạn mà hãng đang hoạt động trong chu kỳ kinh
tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ Vì các nhân tố này rất rộng nên
từng doanh nghiệp phải xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp mình để chọn lọc các
nhân tố có liên quan và phân tích tác động cụ thể của chúng từ đó xác định những nhân
tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều khiển kinh doanh cũng như tới hoạt động quản
lý chất lượng của doanh nghiệp. Mỗi nhấn tố kinh tế có thể là cơ hội thuận lợi hoặc là
thách thức, đe doạ đối với doanh nghiệp.

Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
14
* Nhân tố xã hội:
Các nhân tố này thường thay đổi chậm nên thường khó nhận ra, nhưng chúng
cũng là những nhân tố tạo cơ hội hay gây ra nguy cơ cho doanh nghiệp: phong tục, tập
quán Bởi vậy, đòi hỏi người quản lý chất lượng phải có sự tìm hiểu kĩ càng, sâu sắc.

* Nhân tố khoa học - kỹ thuật:
Cùng với đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật cũng như cuộc
cách mạng công nghệ mới, những thành tựu mới của khoa học - kỹ thuật tạo ra khả
năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mang lại sức cạnh tranh lớn cho
doanh nghiệp.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến,
hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu khách hàng và giảm chi
phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức thoả mãn khách hàng.

* Nhân tố tự nhiên:
Các điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rõ rệt đến các quyết
định của doanh nghiệp, vấn đề sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, năng lượng, về môi
trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý thích đáng để đảm bảo sự hài hoà
lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích xã hội.
B-Các nhân tố thực hiện:
* Đối thủ cạnh tranh:
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh là cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nó đòi hỏi cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được khả năng
và ý đồ của họ cũng như các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thực hiện
để giành lợi thế.
Doanh nghiệp cần phải biết các đối thủ của mình hiện đang làm gì và có thể làm
gì, mục tiêu và chiến lược hiện tại của họ như thế nào, tình hình tài chính và kinh
doanh cùng cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ của họ, những mặt mạnh, yếu của đối
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
15
thủ, phương thức quản lý chất lượng của họ, họ đã có chính sách chất lượng và hệ
thống chất lượng chưa? Những tiềm năng của họ? Dự kiến phát triển của họ?
Bên cạnh những đối thủ hiện có, cũng cần phát hiện và tìm hiểu những đối thủ
tiềm ẩn mới mà sự tham gia của họ trong tương lai có thể mang lại nguy cơ mới khiến
doanh nghiệp phải thay đổi mục tiêu, chính sách của mình để đối phó với tình hình

mới, do đó phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến, thiết kế, đổi mới công nghệ để
không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình.
* Người cung cấp:
Người cung cấp là một phần quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp có
tác động lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là nguồn cung cấp nguyên
- nhiên vật liệu, chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bị công nghệ, cung cấp vốn lao động
cho doanh nghiệp. Họ là chỗ dựa vững chắc cho doanh nghiệp về nhân lực, vật lực, tài
lực. Họ có thể gây ra áp lực cho doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm chất lượng
hoặc cung cấp không đủ số lượng, không đúng thời hạn mong muốn, doanh nghiệp
cần có đủ thông tin về những người cung cấp, lựa chọn bạn hàng tin cậy và tạo nên
mối quan hệ hợp tác lâu dài với họ.
* Khách hàng:
Khách hàng chính là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ không tồn tại nổi nếu không có khách hàng, sự tín nhiệm của khách hàng là
tài sản giá trị của doanh nghiệp.
Khách hàng thường mong muốn chất lượng cao, giá cả vừa phải, bảo hành và
dịch vụ tốt Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu mong muốn của họ để tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt, thoả mãn nhu cầu của thị trường.
C-Nhân tố nội tại của doanh nghiệp:
Việc phân tích nội bộ đòi hỏi phải thu thập, xử lý những thông tin về tiếp thị,
nghiên cứu- triển khai, sản xuất, nguồn nhân lực, tài chính, kế toán, nề nếp tổ chức
Qua đó hiểu được thấu đáo công việc của mọi bộ phận và tìm ra ưu, nhược điểm của
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
16
doanh nghiệp từ đó đưa ra được những biện pháp phát huy mọi tiềm năng trong doanh
nghiệp.
Quá trình phân tích nội bộ của doanh nghiệp cùng với việc phân tích môi trường
bên ngoài tác động tới doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định rõ những cơ hội
thuận lợi và thách thức nguy hiểm đối với mình, từ đó có cơ sở để khẳng định mục
tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp, đề ra biện pháp quản lý chất lượng thích

hợp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.
Để làm được điều này, ngoài những thông tin chung về doanh nghiệp, cần đi
sâu phân tích những nhân tố sau đây có liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp.
+Trình độ chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, có sự so sánh với sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh, tiêu chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế
+Nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, giá thành, lợi nhuận,
khả năng giảm giá thành
+Tình trạng hạ tầng cơ sở, nguyên, nhiên vật liệu, máy móc, công cụ, trang thiết
bị của doanh nghiệp, trình độ công nghiệp hiện đại, khả năng cải tiến, đổi mới công
nghệ, khả năng đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
+Tình hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nói chung và quản lý chất lượng
nói riêng trong doanh nghiệp.
+Tình hình cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Bộ máy lãnh đạo, trình
độ, đạo đức của cán bộ công nhân viên, công tác tuyển chọn, đào tạo
+Tình hình xây dựng và áp dụng các văn bản trong doanh nghiệp (chính sách,
mục tiêu, kế hoạch )
+Tình hình tiến hành các hoạt động nghiên cứu - triển khai, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, cải tiến công nghệ, các hoạt động tiêu chuẩn hoá
+Đảm bảo chất lượng trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy qua việc phân tích kỹ các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài,
doanh nghiệp sẽ có sự đánh giá chính xác bản thân mình và các đối tác có liên quan,
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
17
qua đó đưa ra biện pháp quản lý chất lượng hữu hiệu cũng như đề ra chiến lược phát
triển đúng đắn, xây dựng và thực hiện một hệ chất lượng phù hợp góp phần năng cao
vị thế của doanh nghiệp.


1.2.6. Những nguyên tắc của quản lý chất lượng sản phẩm:
* Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng:
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng đề ra các yêu cầu về sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Để tồn tại
và phát triển thì sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải tiêu thụ được và có lãi. Do
đó, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
* Coi trọng con người trong quản lý chất lượng:
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong công tác quản lý chất lượng cần áp dụng
các biện pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng của con
người ở mọi cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
* Quản lý chất lượng phải được thực hiện toàn diện và đồng bộ:
Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các lĩnh vực kinh tế, tổ chức, kĩ
thuật, xã hội… liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính
sách chất lượng, thiết kế, chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau bán. Nó cũng là kết quả của
những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và từng con
người. Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo tính toàn diện và sự đồng bộ trong các mặt hoạt
động liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng.
* Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải
tiến chất lượng:
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
18
Đảm bảo và cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục, không ngừng của công
tác quản lý chất lượng. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Cải tiến chất lượng bao hàm việc đảm bảo chất lượng và
nâng cao hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng không ngừng.
* Quản lý chất lượng theo quá trình:

Trên thực tế đang diễn ra hai cách quản trị liên quan tới quản lý chất lượng:
Một là, quản trị theo quá trình nghĩa là quản lý chất lượng ở mọi khâu liên quan
tới việc hình thành chất lượng đó là các khâu từ nghiên cứu nhu cầu khách hàng đến
thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán.
Hai là, quản trị theo mục tiêu tài chính, nghĩa là doanh nghiệp chỉ chú ý tới lợi
nhuận, coi nó là mục tiêu cuối cùng và trong quản lý chất lượng quá chú trọng đến
khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Để phòng ngừa là chính, ngăn chặn kịp thời các nguyên nhân gây ra chất lượng
kém, giảm đáng kể chi phí kiểm tra và sai sót trong khâu kiểm tra và phát huy nội lực,
cần thực hiện quản lý chất lượng theo quá trình.
* Nguyên tắc kiểm tra:
Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào. Không có
kiểm tra sẽ không có hoàn thiện và không có đi lên. Trong quản lý chất lượng cũng
vậy, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai sót, tìm những biện pháp
khắc phục khâu yếu, phát huy cái mạnh để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
ngày một hoàn thiện hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.3. CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
1.3.1. Vai trò của việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất
lượng:
Một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng là sử dụng các công
cụ thống kê để phân tích, đánh giá và kiểm soát chất lượng sản phẩm, quá trình. Sử
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
19
dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng là điều kiện cơ bản đảm bảo
quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết định trong quản lý chất
lượng. Thông qua sử dụng các công cụ thống kê giúp ta giải thích được tình hình chất
lượng một cách đúng đắn, phát hiện nguyên nhân gây sai sót để có biện pháp khắc
phục kịp thời.
Kiểm soát chất lượng bằng thống kê cho phép hoạt động một cách nhất quán
hơn và thực hiện đúng những mục tiêu đã đề ra. Thông qua kiểm soát thống kê sẽ đánh

giá được các yếu tố thiết bị, nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác một cách chính
xác, cân đối hơn, biết được tình trạng hoạt động của thiết bị nhờ đó dự báo được những
điều sẽ xảy ra trong tương lai để có những quyết định xử lý kịp thời, chính xác, đảm
bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra với chi phí thấp nhất. Việc sử dụng các công cụ
thống kê còn tiết kiệm thời gian trong tìm kiếm các nguyên nhân gây ra những vấn đề
về chất lượng, tiết kiệm chi phí do phế phẩm, lãng phí,…
Nhờ những tác dụng thiết thực và to lớn đó nên việc sử dụng các công cụ thống
kê trong kiểm soát chất lượng trở thành một nội dung không thể thiếu được trong quản
lý chất lượng của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư và
tìm hiểu kĩ lưỡng.
1.3.2. Một số công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng:
- Sơ đồ lưu trình: là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của
một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối
và các ký hiệu nhất định.
- Sơ đồ nhân quả (sơ đồ Ishikawa, sơ đồ xương cá): là sơ đồ biểu diễn mối quan
hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng
cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất
lượng đó.
- Biểu đồ Pareto: thực chất biểu đồ pareto là biểu đồ hình cột phản ánh các dữ
liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề
cần được ưu tiên giải quyết trước.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
20
- Phiếu kiểm tra chất lượng: mục đích của nó là thu thập, ghi chép các dữ liệu
chất lượng theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và đưa ra
những quyết định xử lý hợp lý. Phiếu kiểm tra được thiết kế theo những hình thức khoa
học để ghi các số liệu một cách đơn giản bằng cách ký hiệu các đơn vị đo về các dạng
sai sót, khuyết tật của sản phẩm.
- Biểu đồ phân bố mật độ: thực chất là một dạng biểu đồ cột cho thấy bằng hình
ảnh sự thay đổi, biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những hình dạng nhất

định. Căn cứ vào dạng phân bổ đồ thị đó người ta có những kết luận chính xác về tình
hình bình thường hay bất thường của chỉ tiêu chất lượng hoặc quá trình.
- Biểu đồ kiểm soát.
1.3.3.Biểu đồ kiểm soát:
Biểu đồ kiểm soát biều thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được không.
Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị thống kê
đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình sản xuất.
* Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát::
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là các
đường giới hạn trên và giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch cao và thấp nhất mà các
giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong từng
nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết tình
hình biến động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một mẫu từ
quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, số
khuyết tật… được ghi lên đồ thị. Vị trí các điểm này sẽ cho biết khả năng và trạng thái
của quá trình.
C
p
là chỉ số khả năng quá trình phản ánh độ rộng của các thông số thực tế so với
thông số thiết kế của quá trình.
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
21



6

LTLUTL
C
p




Trong đó: + UTL: Giá trị đo thực tế lớn nhất
+ LTL: Giá trị đo thực tế nhỏ nhất
+  : Độ lệch chuẩn của quá trình

n
xxi
n
i




1
2)(



C
p
> 1,33: Quá trình có khả năng kiểm soát
1≤ C
p
≤ 1,33: Quá trình có khẳ năng kiểm soát chặt chẽ

C
p
< 1: Quá trình không có khả năng kiểm soát

.

Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động của quá trình trong
suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định được những
nguyên nhân gây ra sự bất thường để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục quá
trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở trạng thái mới tốt hơn.

* Các loại biểu đồ kiểm soát:
Theo đặc trưng thống kê dùng để theo dõi, biểu đồ kiểm soát phân thành hai loại
tổng quát: định tính và định lượng.
Biểu đồ định lượng áp dụng cho các đặc trưng đo được trên thang chia liên tục:
- Biểu đồ giá trị trung bình ( X)
- Biểu đồ Mêdian (
x

)
- Biểu đồ độ lệch chuẩn (s)
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
22
- Biểu đồ biến động giá trị quan trắc chỉ tiêu chất lượng (R)
- Biểu đồ giá trị đo riêng ( X)
Trong thực tế, các loại biểu đồ này hay được kết hợp với nhau thành các loại
biểu đồ ( X -R), (X – s),…
Biểu đồ định tính thường được áp dụng cho các giá trị rời rạc thu được bằng
đếm hoặc ghi nhận:
- Biểu đồ tỉ lệ khuyết tật ( P )

- Biểu đồ sản phẩm khuyết tật trong mẫu (n
p
)
- Biểu đồ số khuyết tật (c)
- Biểu đồ số khuyết tật trên mọi sản phẩm (u)
* Khi lập biểu đồ kiểm soát cần xác định rõ:
- Chỉ tiêu đặc trưng cần kiểm tra, đó phải là những chỉ tiêu quan trọng dễ đo, dễ
can thiệp.
- Loại biểu đồ thích hợp
- Giá trị trung bình của đặc trưng chất lượng kiểm tra
- Độ dài trung bình của loạt mẫu kiểm tra cho đến khi phải điều chỉnh quá trình.
- Giới hạn điều chỉnh

* Tiến trình xây dựng biểu đồ kiểm soát:
Tiến trình xây dựng biểu đồ kiểm soát được thực hiện qua các bước sau:












Thu thập số liệu
1


Lập bảng tính toán dữ liệu nếu
c

n

Tính các giá trị đường tâm,
đường giới hạn trên và giới hạn
d
ư

i

Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
23






Không

bình thường


Bình thường








Hình 1.3.3.1: Các bước xây dựng biểu đồ kiểm soát

* Biểu đồ kiểm soát được nhận xét theo quy tắc sau:
Quá trình sản xuất ở trạng thái không bình thường khi:
- 1 hoặc nhiều điểm vượt ra khỏi phạm vi hai đường giới hạn trên và giới hạn
dưới của biểu đồ.
- 8 điểm liên tiếp ở 1 bên của đường tâm (dạng ở một bên đường tâm).
- 8 điểm liên tiếp có xu thế tăng giảm liên tục ( dạng xu thế ).
- 2 trong 3 điểm liên tiếp nằm trên vùng A.
- 4 trong 5 điểm liên tiếp nằm trên vùng B.


Đường UCL


Vùng A: 
Vùng B: 
Vùng C: 
Vẽ biểu đồ kiểm soát
4

Vượt ra
khỏi giá
trị giới
hạn trên
6


Xây dựng
biểu đồ
mới
8

Tìm
nguyên
nhân khắc
ph

c

Biện luận biểu
đồ và nhận xét
tình trạng quá
trình

Vượt ra
khỏi giá
trị giới
hạn
d
ư

i

Dùng biểu đồ đó làm chuẩn để
kiểm soát quá trình
6


Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
24

Đường tâm

Đường LCL
Vùng C:


Vùng B: 
Vùng A: 


















Phần thứ hai

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH GIẦY NIỆM NGHĨA

2.1. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH GIẦY NIỆM NGHĨA :
- Tên đơn vị: Xí nghiệp liên doanh Giầy Niệm Nghĩa.
- Tên giao dịch: Sholega.
- Địa chỉ: 56 Đinh Nhu - Quận Lê Chân - Hải Phòng.
Xí nghiệp liên doanh Giầy Niệm Nghĩa là một xí nghiệp được liên doanh giữa
Công ty Da giầy Hải Phòng và Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng theo
Viện ĐH Mở HN Báo cáo thực tập nghiệp vụ
25
hợp đồng hợp tác liên doanh về sản xuất gia công ngày 10/07/1993 và công văn số
785/CV- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Với tổng số vốn góp ban đầu
là 7.779 triệu đồng ( trong đó Công ty Da giầy Hải Phòng chiếm 53%, Công ty kinh
doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng chiếm 47%). Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là
nhận gia công các loại giầy dép cho đối tác Đài Loan. Là một xí nghiệp trực thuộc hai
Công ty song về cơ bản Xí nghiệp chịu sự quản lý chính của Công ty Da giầy Hải
Phòng, Xí nghiệp không có con dấu riêng, mọi hoạt động đều phụ thuộc vào Công ty
Da giầy Hải Phòng.
Cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu tan vỡ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói
riêng. Ngành da giầy Hải Phòng cũng không thoát khỏi tình trạng chung của các doanh
nghiệp lúc bấy giờ: đứng trước nguy cơ tan rã, mọi hoạt động chỉ cầm chừng, lượng
lao động dôi dư lớn…Đứng trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty Da giầy Hải
Phòng đã tìm cho mính hướng đi mới kêu gọi đối tác đầu tư Đài Loan gia công xuất
khẩu giầy dép, đồng thời mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong
cùng thành phố. Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa đã ra đời trong hoàn cảnh đó.
Chính thức thành lập từ ngày 01/08/1993 cùng với sự lớn mạnh không ngừng của
Công ty Da giầy Hải Phòng đến nay Xí nghiệp liên doanh giầy Niệm Nghĩa cũng đã
dần hoàn thiện và phát triển về mọi mặt.

Trải qua hơn mười năm xây dựng và phát triển từ chỗ ban đầu chỉ có vài trăm
ngàn công nhân với một dây chuyền sản xuất đền nay Xí nghiệp đã có gần 1000 công
nhân với bốn dây chuyển sản xuất hoàn chỉnh. Cùng với sự phát triển chung của ngành
da giầy Hải Phòng hàng năm Xí nghiệp đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất công
nghệ trong toàn ngành và giúp các đơn vị khác trong thành phố cùng phát ì… Đặc biệt
giải quyết có hiệu quả về mặt lao động cho hàng ngàn lao động phổ thông trong thành
phố cũng như các tỉnh lân cận.

2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP:
* Mặt hàng sản phẩm sản xuất:

×