Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNN & PTNT huyện Triệu Sơn- Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.34 KB, 46 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và
tiếp tục phát huy hết nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn
đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát
không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp có vị trí địa lý, có điều kiện
về thời tiết khí hậu , điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi
đắp, nguồn nước dồi dào và phong phú thích hợp để phát triển một nền nông nghiệp
toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp của nước ta đã có những
tiến triển vượt bậc từ chỗ không đủ ăn đến có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và
vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đầu tư phát triển nông nghiệp chưa cao lắm thêm vào đó là
một số tác động của các yếu tố khách quan như: bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh... gây khó
khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề
quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho
nông dân khi có khó khăn về vốn.
Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn và lâu dài từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng. Vì đây là một
kênh huy động vốn mà nông dân dễ tiếp cận. Để góp phần phát triển nền kinh tế địa
phương thì cần một nguồn vốn lớn giúp cho các hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh
doanh như: xây dựng chuồng trại để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kè ao thả cá, phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp...Nhu cầu nguồn vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các
gia đình từ Ngân sách và từ ngồn vốn tín dụng Ngân hàng. Chính vì vậy NHNo&PTNT
huyện Triệu Sơn dưới sự chỉ đạo của NHNN đã tổ chức triển khai toàn ngành về việc
đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để SX-KD không phân biệt thành
phần kinh tế. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy
vấn đề đặt ra là làm sao để hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc
kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
1


Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Vì vậy, với những lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Triệu Sơn"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn, từ
đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại
chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn huyện Triệu Sơn
- Thời gian: số liệu 3 năm, từ 2008 - 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu: qua các báo cáo, tài liệu của NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn,
thông tin trên báo, internet.
- Phương pháp phân tích: thống kê, tổng hợp, so sánh
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu
dùng để phân tích tài liệu có được, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
Chương 2: Hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Triệu Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
2
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1 Hộ sản xuất
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ được nhà nước giao đất quản lý
và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất
định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà thành viên có tài
sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung của
hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự Giao
dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
trong nhiều nghành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc
điểm kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
3

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào các
hình thức sinh hoạt của mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác.
Chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất
của hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi
hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không
được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh
doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo
đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ cấu
vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động có điều kiện về đất đai
nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên
sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà
nước về cơ chế chính sách và vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng
hóa, tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.3 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Kinh tế hộ đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài nguyên,
đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế
quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với
sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất nhanh tạo được
quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.

Lê Thị Vân - K41 TCNH
4
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh". Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị
kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng hiệu quả hơn đất
đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn
và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương
thực, thực phẩm, nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản, sản xuất
các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là kết quả đầu tư vốn thu được sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
Hiệu quả cho vay được đánh giá bằng sự so sánh giữa hai chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Chu kỳ trước chưa có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Chu kỳ sau có sự đầu tư vốn kịp thời, thích hợp trong quả trình sản xuất
kinh doanh. Kết quả kinh doanh giữa hai chu kỳ được so sánh để đánh giá. Do vậy hiệu
quả kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về sản lượng hàng hóa
+ Chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng hóa
+ Lợi nhuận sau chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Vòng quay vốn tín dụng
+ Số lao động được giải quyết công ăn, việc làm
+ Tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ thu lãi cao

Từ những chỉ tiêu trên mà ta đánh giá được hiệu quả cho vay cao hay thấp, cho
vay có hiệu quả hay không có hiệu quả, đồng thời cũng đánh giá được kết quả sử dụng
vốn vay của khách hàng.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
5
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
- Đối với Ngân hàng:
Theo nghĩa hẹp, hiệu quả cho vay là sự tăng trưởng dư nợ đồng thời với việc giảm
tỷ lệ nợ quá hạn, Ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi vay đúng thời hạn.
Theo nghĩa rộng, hiệu quả cho vay chính là hiệu quả kinh tế xã hội của đồng vốn
mà Ngân hàng đã cho vay để đầu tư phục vụ các chương trình phát triển kinh tế.
- Đối với hộ sản xuất:
Hiệu quả cho vay chính là khoản vay được các hộ nông dân sử dụng đúng mục
đích với lãi suất cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản, đồng vốn sử dụng hiệu quả, mang lại
thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của các hộ sản xuất đồng thời mang lại lợi ích
cho Ngân hàng và toàn xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.2.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tông thể số tiền Ngân
hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng vay hộ sản xuất
trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất = x 100%
1.2.2.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương
đối, phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng trong thời kỳ.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

x 100%
Lê Thị Vân - K41 TCNH
6
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
1.2.2.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng (hộ sản
xuất) vay nhưng chưa thu lại được tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay gồm có
nợ trong hạn hoặc nợ đã được gia hạn và nợ quá hạn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
trong kỳ trong kỳ
Tổng dư nợ thấp có thể nói lên rằng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng yếu kém,
khả năng tiếp thị của ngân hàng là hạn chế. Dư nợ càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động
tín dụng của Ngân hàng càng lớn, hoạt động cho vay của Ngân hàng có hiệu quả. Nhưng
để thấy được nó thực sự tốt hơn trong một thời kỳ hay một thời điểm ta cần quan tâm
tới tốc độ tăng trưởng dư nợ.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Nếu tỷ lệ này luôn ở mức cao và ổn định ta có thể kết luận được rằng hiệu quả cho
vay của Ngân hàng luôn ở mức cao. Ngoài ra chúng ta cần phải quan tâm đến kết cấu dư
nợ. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Do đó, kết cấu dư
nợ sẽ giúp Ngân hàng biết cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào là có lợi nhất. Nhìn
chung các Ngân hàng đều mong muốn có một tỷ lệ này cao vì hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.2.2.4 Dư nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng
chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến
hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu
như:
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100%
Tỷ lệ này cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Đây

là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng
đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì
chất lượng tín dụng càng cao.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
7
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Hoạt động Ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro
tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó việc đảm
bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn,thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan
trọng trong quản lý Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các Ngân hàng.
Để dánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta dùng các chỉ tiêu tỷ lệ nợ
khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề
và nguy cơ mất vốn là rất cao.
1.2.2.5 Nợ xấu
Là các khoản có khả năng mất vốn cao, một Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu càng nhiều
thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng đó càng cao. Hiện nay phân loại nợ xấu theo quyết
định 493/2005 của NHNN về "phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng", những khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu, bao gồm các
khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và nợ xấu được hiểu là các khoản nợ hầu như
không có khả năng thanh toán.
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một trăm đồng dư nợ có bao nhiêu đồng Ngân hàng có
khả năng mất vốn. Như vậy, nợ xấu là chỉ tiêu định lượng quan trọng phản ánh hiệu quả
cho vay và khi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm trong khi tổng dư nợ tăng thì hoạt
động cho vay của Ngân hàng được xem là có hiệu quả.
1.2.2.6 Lợi nhuận cho vay
Lợi nhuận cho vay = Doanh thu cho vay - Chi phí cho vay
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho Ngân

hàng. Đây là chỉ tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này nói lên mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào toàn bộ kết quả kinh doanh của
Ngân hàng. Nếu tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay trên tổng lợi nhuận cao thì
chứng tỏ hiệu quả cho vay cao và ngược lại.
Tuy nhiên, hiệu quả cho vay không chỉ được quyết định bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động cho vay mà còn phải xét đến các chỉ tiêu khác. Mỗi chỉ tiêu nói lên một khía cạnh
Lê Thị Vân - K41 TCNH
8
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
khác nhau của hiệu quả cho vay. Vì vậy cần phải kết hợp các chỉ tiêu thì mới phân tích,
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay
Việc nâng cao hiệu quả TDNH đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân
hàng vì nó quyết định sự thành bại của Ngân hàng. Do vậy, phải nâng cao hiệu quả tín
dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Để làm tốt điều đó
cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
a) Yếu tố môi trường:
Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng tín dụng
hộ sản xuất. Đặc biệt ở nước ta hoạt động nông nghiệp còn mang tính thời vụ phụ thuộc
vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ
sản xuất nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên. Nếu "mưa thuận gió hòa" thì sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, người
dân được mùa. Hộ sản xuất có khả năng tài chính ổn định từ đó khoản tín dụng được
đảm bảo. Ngược lại, nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì sản xuất gặp nhiều khó khăn gây ra
thiệt hại lớn về kinh tế cho hộ sản xuất...Dẫn đến khả năng tài chính không được đảm
bảo.
- Môi trường xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản

xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn
có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ sản xuất
sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó các khoản vay được trả đúng
thời hạn cả gốc và lãi làm cho chất lượng hộ tín dụng tăng lên.
- Môi trường Chính trị - Pháp lý
Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan
pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ góp
phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
9
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật
về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý,
giải quyết khi xảy ra tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy, môi trường
chính trị - pháp lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng hộ sản xuất.
b) Yếu tố thuộc về khách hàng
- Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, khách
hàng có thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ
Ngân hàng. Ngược lại thì khả năng trả nợ cho Ngân hàng là khó khăn.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích:
Đây là yếu tố thuộc về chủ quan của khách hàng. Rất khó để Ngân hàng kiểm soát
từ đầu vì đây là ý định của khách hàng.
c) Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng một mặt cũng giống như các
quan hệ tín dụng khác trong thị trường, nhưng mặt khác đó còn là chính sách các quy
định của Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng Ngân hàng
Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.

Đó là một trong những chính sách có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình
thức cho vay hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích
được khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế đúng hạn
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của cán bộ làm công tác Ngân hàng nói
chung và tín dụng nói riêng là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng
tín dụng Ngân hàng có thực hiện được hay không. Việc chấp hành các quy định, các văn
bản của Luật các tổ chức tín dụng các quy định, của bản thân mỗi Ngân hàng khi cho
vay của mỗi cán bộ tín dụng cần phải được tuân thủ.
- Trình độ mỗi cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản vay được quyết định.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
10
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng nếu việc làm này được tiến hành một cách
đồng thời đồng bộ sẽ nắm bắt và sử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thông tin Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được thông
tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất quan trọng
bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt ngay từ khi
chưa xảy ra.
Như vậy, có thể khẳng định tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối
với hộ sản xuất. Nó được coi là công cụ đắc lực của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng thực tế cho thấy, chất lượng
tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo gỡ. Do
đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất hiện nay là vấn đề
quan trọng đối với Ngân hàng nói chung và NHNo& PTNT nói riêng.
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.

Lê Thị Vân - K41 TCNH
11
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Là một chi nhánh Ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa với
chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các thành
phần kinh tế khác trên địa bàn. NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã và đang giữ vai trò
chủ đạo trên thị trường tài chính tín dụng trên địa bàn.
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn được thành lập năm 1998, theo quyết định
340/QĐ-NHNo ngày 19/06/1998 của Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
Từ một chi nhánh Ngân hàng có nhiều khó khăn: địa bàn hẹp, tài sản và cơ sở vật
chất lạc hậu, một bộ máy với biên chế cồng kềnh, trình độ nghiệp vụ non kém, kinh
doanh thua lỗ... nhưng nhờ kiên trì khắc phục, quyết tâm đổi mới, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn
lên phát triển trong cơ chế thị trường. Sự có mặt của NHNo&PTNT Triệu Sơn đã cung
cấp vốn cho 1 thị trấn và 35 xã, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thức
tỉnh tiềm năng ở nông thôn, là người bạn đồng hành đáng tin cậy của bà con nông dân.
Hiện nay, NHNo&PTNT Triệu Sơn có 3 chi nhánh Ngân hàng cấp 3 trực thuộc ở
Nưa, Đà, Sim. Là một chi nhánh duy nhất trên địa bàn huyện có sự phân bố đồng đều
rộng khắp tới các xã trong toàn huyện. Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là các hộ
nông dân, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp...
Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa phương.
Ngành Ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn nói riêng đã có những
đóng góp tích cực phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế của toàn tỉnh nói chung và
huyện nhà nói riêng, nhất là những năm gần đây trên lĩnh vực huy động vốn và cho vay
các chương trình chuyển dịch cơ cấu của huyện, thể hiện thông qua tăng trưởng tín dụng
và thay đổi cơ cấu dần qua các năm.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
12
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn

2.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn.
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ
chức ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Triệu Sơn nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy
động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm
phát,… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là một ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín
của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi
tiền cũng như khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành
lập, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn rất quan tâm đến việc huy động vốn, đặc
biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa từng có các tổ chức tín dụng
thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh tranh quyết
liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu nhằm thu hút một khối lượng vốn lớn,
ổn định đảm bảo cho nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ
tiêu thừa vốn do ngân hàng cấp trên giao để điều hoà vốn chung trong toàn hệ thống.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng địa bàn huyện Triệu Sơn cũng có những lợi thế
mà địa bàn khác ít có được. Đây là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
nguồn khoáng sản dồi dào như mỏ quặng crôm, các lò đá đã và đang được khai thác, đã
góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất,
kinh doanh. Với biện pháp huy động vốn, trong năm qua Ngân hàng đã thu được những
thành tích đáng khích lệ như sau:
 Cơ cấu nguồn vốn huy động:
-Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế
Lê Thị Vân - K41 TCNH
13
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Bảng1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010)

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
TG dân cư 119.022 146.708 186.124 27.686 23,3 39.416 26,8
TG doanh nghiệp 11.344 12.583 20.620 1.239 10,9 8.037 63,8
Tổng nguồn VHĐ 130.366 159.291 206.744 28.925 22,1 47.453 29,7
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động tăng 28.925 triệu với tốc độ tăng 22,1% so
với năm 2008, trong đó nguồn vốn dân cư tăng 27.686 triệu, tốc độ tăng 23,3%. Năm
2009 công tác huy động vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, hướng tới khách
hàng chủ yếu là dân cư nên đã tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo thông qua
các buổi giải ngân cho vay qua tổ, qua mạng lưới phát thanh tại các xã trên địa bàn.
Công tác tiếp thị được coi trọng, đã chỉ đạo sao kê tiền gửi đến hạn cử cán bộ tiếp cận
đến khách hàng để vận động khách hàng gửi lại.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 tại địa phương đạt 206.744 triệu đồng, tăng
so với năm 2009 là 47.453 triệu, tốc độ tăng 29,7%. Trong đó, nguồn vốn huy động từ
dân cư đạt 186.124 triệu tăng so với năm 2009 39.416 triệu, tốc độ tăng 26,8%. Nguồn
vốn dân cư chiếm tỷ trọng 90% tổng nguồn vốn huy động. Do biện pháp chỉ đạo điều
hành tích cực, quyết tâm cao, đã bám sát tiếp cận được khách hàng, tư vấn kịp thời,
tuyên truyền thường xuyên về các hình thức gửi tiền, thanh toán qua NHNo, nên thu hút
tốt khách hàng gửi tiền trong năm 2010 và tăng được nguồn vốn dân cư.
-Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
14
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
VNĐ 117.521 145.548 191.047 28.027 23,8 45.499 31,3
Ngoại tệ quy đổi 12.815 13.743 15.697 928 7,2 1.954 14,2
Tổng nguồn VHĐ 130.336 159.291 206.744 28.955 22,2 47.453 29.8
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Nguồn vốn huy động bằng VNĐ năm 2009, đạt 145.548 triệu với tỷ lệ tăng 23,8%,
nguồn vốn ngoại tệ quy đổi tăng 928 triệu với tỷ lệ tăng 7,2% so với năm 2008.
Năm 2010, nguồn vốn huy động bằng VNĐ tăng so với năm 2009 là 45.499 triệu, tốc
độ tăng 31,3%. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 15.697 triệu tốc độ tăng trưởng 14,2%
nguyên nhân tỷ giá ngoại tệ biến động không ổn định nên người dân không bán ngoại tệ
chuyển sang VNĐ. Một số khách hàng trước đây gửi tiết kiệm tại Thành phố nay cán bộ
Ngân hàng vận động nên đã gửi tại Ngân hàng huyện Triệu Sơn.
2.2.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, đem lại cho Ngân hàng
phần lớn thu nhập nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất và có khả năng dẫn
đến nguy cơ mất vốn. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã tiến hành nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả lớn nhất trên cơ sở vốn huy động
được và tình hình thực tế.
Trong những năm qua, Ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tiêu dùng
cho các thành phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến
dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện đời sống nhân dân trên
địa bàn. Nhờ thế Ngân hàng đã tạo được uy tín và sự tin tưởng rất lớn đối với người dân
trên địa bàn. Bảng dưới đây cho thấy được tình hình cho vay của chi nhánh trong ba
năm qua.
Bảng 3 : Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua ba
năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng

Lê Thị Vân - K41 TCNH
15
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 247.065 268.215 381.184 21.150 8,6 112.969 42,1
Doanh số thu nợ 214.312 237.469 328.745 23.157 10,8 91.276 38,4
Dư nợ 239.744 251.634 336.035 11.890 4,9 84.401 33,5
Nợ quá hạn 259 384 293 125 48,3 -91 -23,7
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Qua ba năm, quy mô tín dụng của chi nhánh tăng lên đáng kể. Điều này được thể
hiện qua doanh số cho vay năm 2009 đạt 268.215 triệu so với năm 2008 đạt 247.065
triệu và đến năm 2010 đạt mức 381.184 triệu đồng tăng 112.969 triệu so với năm 2009.
Để đạt được mức tăng trưởng đó là do quá trình hội nhập đang diễn ra, nhu cầu vốn của
khách hàng ngày càng tăng. Mặc dù, tổng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT huyện
Triệu Sơn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng nhờ có sự chu
chuyển vốn từ NHNo&PTNT Việt Nam nên doanh số cho vay vẫn tăng đều qua các
năm. Bên cạnh đó, cán bộ chi nhánh đã cố gắng xây dựng cơ chế cho vay thông thoáng
hơn (cả lãi suất lẫn thủ tục cho vay) để giải quyết nhanh nhu cầu vay vốn nhưng vẫn
đảm bảo an toàn trong cho vay.
Cùng với quy mô tín dụng thì doanh số thu nợ của chi nhánh cũng tăng nhanh qua
các năm. Năm 2009 tăng 23.157 triệu với tỷ lệ tăng 10,8% so với năm 2008 và năm
2010 đạt 328.745 triệu tăng 91.276 triệu so với năm 2009. Doanh số thu nợ tăng cao
như vậy là do sự nỗ lực của CBTD trong công tác xem xét thẩm định dự án sản xuất
kinh doanh, có những biện pháp cứng rắn đối với khách hàng chây ỳ, không chịu trả nợ,
không cho vay nợ mới khi chưa hoàn nợ cũ.
Dư nợ cho vay năm 2009, 2010 lần lượt đạt 251.634 triệu và 336.035 triệu, tương
ứng với tỷ lệ tăng 4,9% và 33,5% so với năm trước đó. Để đạt được kết quả như trên

Ngân hàng luôn coi trọng việc cải tiến thủ tục cho vay, gia hạn nợ, khoanh nợ cho các
khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng được diễn ra thông suốt.
Trong năm 2010 nhờ đẩy mạnh công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn đạt kết quả do
đó đã hạn chế được số nợ quá hạn xuống còn 293 triệu, tốc độ giảm 23,7% so với năm
2009. Nợ quá hạn năm 2009 là 384 triệu tăng 125 triệu so với năm 2008.
Nhìn chung tình hình cho vay của chi nhánh qua ba năm đã có những chuyển biến
tích cực thể hiện sự gia tăng hoạt động tín dụng cả về quy mô và chất luợng.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
16
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm
NHTM cũng là một doanh nghiệp nên hoạt động của NHTM là hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận chưa thuế được tính bằng tổng thu nhập trừ đi
tổng chi phí. Để thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng ta phân tích bảng sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu
Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2008
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 41.655 33.440 43.944 -8.125 -19,7 10.504 31,4
Thu lãi cho vay 37.434 30.652 41.421 -6.782 -18,1 10.769 35,1
Thu dịch vụ 807 961 1.324 154 19 363 37,8
Thu khác 3.414 1.827 1.199 -1.587 -46,5 -628 -34,4
Chi phí 35.617 28.331 35.744 -7.286 -20,4 7.413 26,2
Chi trả lãi HĐV 24.228 21.763 30.298 -2.465 -10 8.535 39
Chi khác 11.389 6.568 5.446 -4.821 -42,3 -1.122 -17,1
Lợi nhuận 6.038 5.109 8.200 -929 -15,4 3.091 60,5

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy năm 2009, do ảnh hưởng chung của biến động
kinh tế thế giới và lạm phát nên tình hình kinh doanh của chi nhánh ít nhiều chịu ảnh
hưởng. Quy mô tín dụng tăng (doanh số cho vay tăng) nhưng thu lãi cho vay giảm 6.782
triệu, thu dịch vụ chỉ tăng 154 triệu, thu khác giảm 1.587 triệu làm lợi nhuận giảm 929
triệu so với năm 2008. Nguyên nhân là do Ngân hàng giảm lãi suất cho vay và lãi suất
huy động để hỗ trợ cho các cá nhân tổ chức kinh doanh mở rộng sản xuất. Mặt khác, do
triển khai thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo quyết định của Thủ tướng chính phủ nên
đã giảm bớt một phần lãi thu từ các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn.
Năm 2010, thu nhập của chi nhánh tăng nhanh, tăng 10.504 triệu với tốc độ tăng
31,4%, do tăng thu từ lãi cho vay là 10.769, các khoản thu từ dịch vụ tăng 363 triệu. Lợi
nhuận của Ngân hàng tăng chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động Ngân hàng tăng, mà
nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ lãi của hoạt động cho vay chứng tỏ hoạt động
cho vay rất có hiệu quả, chất lượng khoản vay tốt. Mặt khác lợi nhuận tăng cũng do chi
phí qua các năm thấp chứng tỏ đơn vị đã cân đối được nguồn thu chi... Đây là biểu hiện
tích cực. Điều đó chứng tỏ những định hướng và chính sách của Ngân hàng là hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
17
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn (2008-2010)
2.3.1 Phân tích hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh trong thời gian qua
(2008-2010)
2.3.1.1 Tình hình chung về cho vay hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, để từng bước đưa nền kinh tế nước ta hòa nhập với
các nước trong khu vực, nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần với
sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các thành phần, mấy năm gần đây các doanh
nghiệp, các công ty TNHH trên địa bàn huyện Triệu Sơn phát triển chậm, bởi thế
NHNo&PTNT huyện đầu tư vào hộ sản xuất là chủ yếu. Đây là một thị trường hết sức

rộng lớn, sôi động, chứa đựng nhiều tiềm năng. Để tìm hiểu thêm về hoạt động cho vay
của Ngân hàng đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu
Sơn qua 3 năm (2008-2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 210.482 215.090 256.416 4.608 2,2 41.326 19,2
Doanh số thu nợ 175.983 201.741 232.438 25.758 14,6 30.697 15,2
Dư nợ 187.121 196.423 247.168 9.302 4,97 50.745 25,8
Nợ quá hạn 233 347 279 114 48,9 -68 -19,6
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
huyện Triệu Sơn đối với hộ sản xuất phát triển qua các năm, cụ thể:
Doanh số cho vay năm 2009 tăng 4.608 triệu đồng với tốc độ tăng 2,2%, năm 2010
tăng 41.326 triệu đồng đạt mức 256.416 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2009 là 201.741 triệu đồng tăng 25.758 triệu đồng so với
năm 2008. Đến năm 2010 con số này là 232.438 triệu đồng tăng 30.697 triệu đồng với
tỷ lệ 15,2% so với năm 2009.
Doanh số dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2010 dư nợ là 247.168 triệu đồng tăng
50.745 triệu đồng so với năm 2009.
Lê Thị Vân - K41 TCNH
18

×