Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.44 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta ngày nay với nền kinh tế mở cửa và thực hiện nghị quyết
Đại Hội lần thứ VII của Đảng là mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vì
thế chúng ta phải giữ vững sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Để tạo
được sự ổn đinh và phát triển đứng vững mở rộng thị trường các doanh
nghiệp phaỉ đạt được hiệu quả kinh tế.
Cùng với nhiều doanh nghiệp khác Cơng ty cổ phân bánh kẹo Biên Hồ
trong những năm qua đã cố gắng vượt qua những khó khăn, nhất là sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã đạt những thành tựu lớn.
Ngày nay các công ty đều phải hoạt động trong môi trường kinh doanh
cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, không những về sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật mà còn cạnh tranh qua các hoạt động khác, trong đó là quản lý nguồn
lao động là hoạt động quan trọng đánh dấu sự thành công của Công ty.
Với kiến thức lý thuyết một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp chưa đủ để vào
công việc thực tế. Vì vậy em đã chọn Cơng ty phần bánh kẹo Biên Hoà chi
nhánh tại Hà Nội để củng cố và mở rộng kiến thức tiếp xúc thực tế với thị
trường làm nơi thực tập tốt nghiệp với sự hướng dẫn của các thầy cô trong
khoa, đặc biệt sự hướng dẫn hết sức tận tình của cơ (Nguyễn Thị Thiềng Giáo viên giảng dạy khoa Kinh tế Lao động) và của các anh, chị trong công
ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn
thãnh bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo tổng hợp gồm:
I/ KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦNBÁNH KẸO BIÊN HỒ


II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO BIÊN HỒ

III/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CƠNG TY

IV/ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY

V/ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
I - KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIÊN HỒ
1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty.
Ngày 6-10 1990 theo quyết định số163/1990/qđ của thủ tướng chính
phủ cơng ty đường biên hồ chính thức đượ thành lập và đi vào hoạt
độngtừ ngày20-11-1990 theo giấy phép kinh doanh số 035467do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh đồng nai cấp
Tên công ty lúc đó là cơng ty đường Biên Hồ ban đầu cơng ty có 4
phân xưởng sản xuất gồm
+Phân xuởng đường với 2 dây chuyền sản xuất ,công xuất 5tấn/ca
+Phân xưởng kẹo với 2 dây chuyền sản xuất ,công suất 2tấn/ca
+Phân xưởng bánh chỉ có 1 dây chuyền sản xuất với cơng suất
2.5tấn/ca
+Phân xưởng rượu chỉ có 1 dây chuyền sản xuất với cơng suất
2000lít/ca Trong những năm đầu mới thành lập số công nhân của
Công ty gồm 750 người.
Từ năm 1995 đến nay Cơng ty có rất nhiều quyết định quan trọng nhằm

đưa Công ty vào phát triển mạnh. Cụ thể: năm 1995 nhà máy nhập khẩu 2
dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công suất3.5 tấn/ca. .Do cịn nhiều
mặt non yếu đầu vào của q trình sản xuất không đủ năm 1996, 1 dây
chuyền sản suất đường ngừng hoạt động và các dây chuyền khác cũng
không hoạt động hết công suất. Năm 1997, nhà máy lắp thêm 1 dây chuyền
sản xuất bánh biscui của nhật. Đây là dây chuyền hiện đại và rất phù hợp
với khả năng vay vốn của công ty nên hiệu quả rất cao, chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đầu năm 1998 giám đốc quyết
định mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng hoà Liên
3


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bang Đức, sản phẩm mới tung ra thị trường đã được chấp nhận và chiếm
được chỗ đứng. Cơng ty cịn lắp đặt thêm nhiều dây chuyền sản xuất như
dây chuyền bánh kem xốp phủ socola(1998), dây chuyền sản xuất nha đặc
biệt cuối năm(1998),dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 1.5tấn/ca .
Cũng trong năm này, Công ty lắp đặt thêm 2 dây chuyền thiết bị hiện
đại sản xuất kẹo mềm của CHLBĐ(trị giá 20 tỷ VNĐ) có cơng suất
3400tấn/năm, cộng thêm 1 máy đóng gói. Trong chặng đường phát triển,
Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ:
+Năm 1992 : huân chương kháng chiến hạng 2
+Năm 1993 : huân chương lao động hạng 3
+Năm 1996 : được thưởng 2 huân chương chiến công hạng 3
+Năm 1997 : được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3
Do q trình cổ phần hố các doanh ngjhiệp của nhà nước theo chủ
chương của chính phủ phân xưởng bánh keọ của cơng ty đường Biên Hồ
được cổ phần với sự góp vốn của các nhân viên ,cơng nhân trong công ty
và một số tổ chức khác. do vậy cơng ty cổ phần bánh kẹo Biên Hồ được
thành lập theo quyết định số234/1998/QD-ttg ngày 1-12-1998 của thủ

tướng chính phủvà chính thúc đi vào hoạt động ngày 16-1-1999 theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 059167 do sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Đồng
Nai cấp
Tên giao dịch của cơng ty:
CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIÊN HỒ
(BIEN HOA CONFECTIONERY CORPORATION)
Trụ sở chính:

Khu cơng nghiệp biên hồ1- đồng nai
4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Vốn điều lệ:

25.000.000.000đ

Cơ cấu vốn điều lệ:
-Tỷ lệ cổ phần nhà nước:3.4%
-Người lao động trong cơng ty:79.05%
-Người lao động ngồi cơng ty:17505%
Tại hội chợ hàng tiêu dùng tháng 5/1997 ,Công ty đã được tặng bằng
khen và huy chương vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty được cấp bằng
tiêu chuẩn "chất lượng vàng".
Từ năm 1996-2000 5 năm liên tục,sản phẩm của công ty đạt tiêu
chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức do
người tiêu dùng bình chọn.
Cơng ty đang mở rộng thị trường của mình ra các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Hiện nay Cơng ty có văn phòng đại diện tại :
Hà Nội:


Địa chỉ 87 đường Lĩnh Nam-Hai Bà Trưng-Hà Nội

TPHCM:

64-66 Tôn Thất Tùng-Quận 1-TPHCM

Đà Nẵng:

53 Điện Biên Phủ- An khê -Đà Nẵng

Cần Thơ:

167 Trần Hưng Đạo-An Nghiệp- TP Cần Thơ

2. Vai trò chức năng nhiệm vụ của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Biên Hồ
chi nhánh tại Hà Nội
2.1 Vai trị của Cơng ty.
Sản xuất và kinh doanh nội ngoại thương tổ chức mạng lưới luân
chuyển hàng hố bán lẻ và bán bn các mặt hàng bánh, kẹo, nha. Hợp tác
5


Báo cáo thực tập tổng hợp
các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước đầu tư vốn, kỹ thuật, Cơng nghệ
cho hoạt động sản xuất và kinh doanh bánh, kẹo, nha tiêu thụ cung cấp sản
phẩm bánh, kẹo, nha cho thị trường miền bắc.
2.2 Nhiệm vụ và chức năng của Công ty.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 16-11-1999

- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh, kẹo
- Xuất khẩu các loại bánh, kẹo, nha.
-

Nhập khẩu thiết bị công nghệ nguyên vật liệu phục vụ cho sản

xuất bánh kẹo.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN BÁNH KẸO BIÊN HỊA CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI.

Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Biên Hồ
Giám đốc chi nhánh

P.KÕ tốn

P.Bán hàng

P.Tổ chức

P.KÕ hoạch

1. Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
-Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:

+Công tác tổ chức cán bộ , lao động tiền lương...(phòng tổ chức)

6

P.Vật tư



Báo cáo thực tập tổng hợp
+Công tác kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (phịng kế hoạch)
+Cơng tác vật tư (phịng vật tư)
+Cơng tác tiêu thụ hàng hố ( phịng bán hàng)
+Cơng tác tài chính thống kê kế tốn(phịng kế tốn-tài chính-thống
kê)
Chức năng của giám đốc là giám sát hoạt động của các phòng ban
chụi trách nhiệm trước hội đồng quản trị vè các cơng việc tại chi nhánh của
mình từ khâu nhập hàng tới khâu tiêu thụ hàng hoá,báo cáo với ban quản trị
về nhũng mặt làm được và chưa được của chi nhánh
b. Các phòng ban
-Phòng tổ chức :Tham mưu cho giám đốc về các mặt Công tác :Công
tác tổ chức cán bộ, soạn thảo các nội qui, quyết định, công văn...,đIều dộng
tuyển dụng lao động ,công tác đào tạo,...
-Phịng kế tốn-thống kê-tàI chính: Tham mưu cho giám đốc về cơng
tác kế tốn thống kê và tài chính
-Phịng kế hoạch vật tư : Tham mưu cho giám đóc các mặt Công tác
như: các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn(1 năm ), dài hạn và kế hoạch tác
nghiệp;kế hoạch giá thành; điều độ sản xuất hàng ngày ; cung ứng vật tư ;
nguyên vật liệu; tiêu thụ sản phẩm.
-Phòng hành chính : Tham mưu cho giám đốc các mặt Cơng
tác :Cơng tác hành chính quản trị, Cơng tác đời sống'Công tác y tế, Công
tác nhà trẻ
-Ban bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc các Công tác : bảo vệ trật tự,
thực hiện nghĩa vụ quân sự
7



Báo cáo thực tập tổng hợp
-Ban xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc Công tác kế hoạch
xây dựng, sửa chữa nhỏ trong công ty.
2. Ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Đây là một loại hình doanh nghiệp nhỏ, duy trì cơ cấu đơn giản.
Trưởng chi nhánh tham gia toàn bộ mọi việc từ quản lý nước, tài chính,
Marketing,kinh doanh... từ đó dẫn tới những chi phí về quản lý thấp, bộ
máy quản lý gọn gàng, không lủng củng. Chi nhánh hoạt động rất nhanh
nhạy, linh hoạt dễ thích nghi với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh.
trách nhiệm của từng phịng, từng nhân viên rất rõ ràng, quyền lợi thì được
bảo đảm.
Nhưng nhược điểm của cơ cấu này là: khó khăn khi muốn mở rộng
quy mô, đặc biệt là vấn đề tuyển chọn và bố trí nước. Trưởng chi nhánh bị
q tải thơng tin do mức độ tập trung hóa cao. Khơng những thế mọi quyết
định được tập trung vào một người làm cho độ rủi ro cao.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.

1. Giới thiệu chung
a. Về cơ cấu sản phẩm.
* Mặt hàng kinh doanh : chủ yếu bao gồm
- Các sản phẩm bánh qui
- Các sản phẩm bánh kẹo
- Các sản phẩm nha

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Các sản phẩm kem xốp
Trong thời gian qua tình hình cạnh tranh trên thị trường sản phẩm
bánh kẹo khá quyết liệt mà đặc điểm của thị trường nay lại rất đa dạng và
phong phú khơng những các sản phẩm trong nươc mà cịn có nhiều sản
phẩm ngoại nhập, sự thayđổi nhu cầu của khách hàng hiên nay thì liên tục
địi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã lại phải đẹp do đó đẻ
đáp ứng nhu cầu đó cơng ty đã khơng ngừng phát triển tìm tịi những cái
mới lạ . hiện nay cơng ty có khoảng 100 loại sản phẩm có hương vị khác
nhau và được đóng gói theo nhiều kích cỡ khác nhau,

như qui

dừa,kem,phủ socola,dâu, mít,và nhiều loại trái cây .với các kích cỡ
200g,100g, 300g 500g..đặc biệt mẫu mã của sản phẩm được công ty chú ý
kết hơpj các màu bảo đảm tốt và dài hơn
b. Về chất lượng sản phẩm .
Công ty luôn chú ý viẹc nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo quản giữ
gìn sản phẩm coi khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của công ty
do đó cơng ty cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng sản phẩm của công ty đạt danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao 5
năm liên từ năm 1996 đến năm 2000.
c. Về giá bán các sản phẩm
Tại Hà Nội công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lí do vậy giá của
các sản phẩm là giá bán buôn so vơ các sản phẩm cùng loại khảctên thị
tỷường bán lẻ thỉan phẩm của cơng ty có mức giá cũng vừa phải vì cơng ty
đã áp dụng các biên pháp nhưtăng tỷ lệ chiết khấu, hoa hồng đối với các đại
lý.

9



Báo cáo thực tập tổng hợp
d. Về việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Với một thị trường tương đối lớn, trong những năm qua cơng ty đã
có một chính sách tiêu thụ hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trong cả nước. Để đạt được điều đó cơng ty đã áp dụng
biện pháp kịp thời, giải quyết tốt các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơI
sản xuất đến nơi tiêu thụ.công ty đã thực hiện hàng loạt các công việc :
-Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi
thông tin , mua bán trên cơ sở tin cậy lẫn nhau:3 hình thức áp dụng là:
+Cơng ty giao hàng tận nơi cho khách hàng
+Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo giá vận
chuyển
+Công ty thuê ô tơ ngồi để trở cho khách
Q trình phục vụ và thực hiện phân phối sản phẩm được thực
hiện nhanh chóng , kịp thời , đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
khách hàng . Đặc biệt với khách hàng có mối quan hệ làm ăn chính,
lâu dài.
Hiện nay hệ thống đại lý của công ty mở rộng ra khắp các tỉnh thành
trong cả nước (260 đại lý) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
e. Về quảng cáo, khuếch chương sản phẩm
Cơng ty đưa ra hình thức quảng cáo các sản phẩm của công ty chư
tại chi nhánh hà nội chỉ áp dụng chiến lược quảng cáo cũng như xúc tiến
hỗn hợp chứ không làm quảng cáo công ty liên tục quảng cáo cáo sản phẩm
của mình trên truyền hình,radio,và trên các catalog tạp chí đẻ người tiêu
dung biết tới các sản phẩm của mình. Các chính sách khuyến mãi cũng

10



Báo cáo thực tập tổng hợp
được áp dụng khá phổ biến như mua 10 tặng 1, chiết khấu thanh toán,va
các cơ hội rút thăm trung thưởng,các tăng phẩm có giá trị lớn nhằm chú ý
sức mua của người tiêu dùng.

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2002
Đơn vị: Tấn
STT
1

2

3

Sản phẩm

Kế hoạch

Thực hiện

-Qui bơ

500


540

- Qui kem (creamy)

850

885

- Quy thuờng

750

765

- Qui nutri

600

647

- Kẹo cứng

5320

5569

- Kẹo mềm

3250


3496

- nha cao cấp

1320

1457

- nha thường

1850

2541

Bánh

Kẹo

Nha

2.2. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện năm 2002
Sản phẩm

So sánh

Kế hoạch

Thực hiện

Bánh (các loại)


3250

3591.56

341.56

8.137681

Kẹo (các loại)

8000

876.33

76.33

1.367

Nha đặc biệt

2200

1878.1

-321.9

-15.241

Giá trị tổng SL (trđ)


24551.79

30859.82

6308.03

7.2858

Giá trị SL hh thực hiện (trđ)

64395.72

86462.57

22066.85

3.24524

12

Chênh lệch

Tỷ lệ %


Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty là tương đối
tốt, giá trị tổng sản lượng tăng lên 6308.03 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
là 7.26%, tuy nhiên nếu xét từng mặt hàng thì ta thấy mặt hàng nha

khơng thực hiện được kế hoạch năm 2002. Vậy vấn đề đặt ra là cơng
ty phải tìm ra những hạn chế để khắc phục và phát triển.
3. Hoạt động tài chính của Cơng ty
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2002
So sánh
TT

Chỉ tiêu

Năm 2001 Năm 2002

Chênh
lệch

Tỷ lệ (%)

1

Giá trị tổng sl (tỷ)

50.48

59.54

9.06

17.9

2


Tổng doanh thu (tỷ)

87.46

98.25

10.79

12.33

3

Lợi nhuận (tỷ)

1.53

1.69

0.16

10.46

4

Khoản nộp ngân sách

6.64

7


0.36

4.16

5

Thu nhập bq(tháng)

900

950

50

5.56

Nhận xét chung tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2002 so với
năm 2001 tăng lên rất nhiều tỷ lệ tăng là 17.9% (9.06 tỷ). Lợi nhuận cũng
tăng (10.46%)nhưng thấp hơn mức tăng của doanh thu vậy kết quả hoạt
động kinh doanh chưa tốt.Các khoản nộp ngân sách tăng lên,thu nhập bình
quân (tháng) tăng so với năm 2001 là 5.55%, nhìn chung cơng ty thực hiện
tương đối tốt các khoản phải nộp cho nhà nước và đã nâng cao được mức
thu nhập cho người lao động trong công ty.

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2.Vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2002.


Chỉ tiêu

2001
Stiền

2002
TT%

Stiền

So sánh
TT%

Stiền

TL%

TT%

I.TổngTS

50375

100

51233

100

858


1.7

0

1.TSCĐ

29318

58.2

29973

58.5

655

2.23

0.3

2.TSLĐ

21057

41.8

21260

41.5


203

0.96

-0.3

II.Tổng NV

50375

100

51233

100

858

1.7

0

1.VCSH

26547

52.7

27227


53.14

680

2.56

0.44

2.Công nợ

23828

47.3

24006

46.86

178

0.75

-0.44

Qua bảng ta thấy tài sản của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001
là 1.7%,lý do tăng này là do Công ty mua một số tài sản cố định như:máy
móc, phương tiện vận chuyển,...TSLĐ cũng tăng do qui mơ tăng.Nguồn
vốn cũng đảm bảo cho công ty tự chủ về mặt tài chính. Vốn CSH tăng
2.56% so với năm 2002 (do cơng ty trích một phần lợi nhuận bổ xung vào

vốn, số công nợ tăng 0.7% để phục vụ kinh doanh nhưng làm chi phí giảm
khả năng cạnh tranh của công ty.
4. Đề xuất giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để có một thị trường lớn mạnh cơng ty cần quan tâm đến các công
tác bắt đầu từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất , và tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường (bán những gì thị trường cần): đó là cah sthc thoả mãn nhu cầu
của thị trường có vậy sản phẩm của cơng ty mới có thể đứng vuững trên thị
trường trong nước cũng như muốn phát triển ra thị trường nước ngồi
- Tăng cường cơng tác nghiên cứu thị trường: phải đảm bảo chất
lượng, sự tiện dụng , sức hấp dẫn và sự gây ấn tượng với khách hàng.
14


Báo cáo thực tập tổng hợp
-Chú trọng hơn vào vũ khí “cạnh tranh”, các cơng cụ như quảng cáo,
khuyến mại...tạo ra sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ
-Công ty luôn cải tiến mẫu mã hàng nhằm thoả mãn khách hàng
-Chú trọng yếu tố giá, công ty áp dụng chính sách giá mềm dẻo, làm
tăng khả năng cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp dễ thích ứng với sự biến
động của thị trường.
- Công ty cần mở rộng hơn nữa hệ thống phân phối cho các sản
phẩm mới hoan thiện kênh phân phối và có các chính sách đãi ngộ cho các
đại lý tạo điều kiên giúp đỡ họ cùng phất triển
Đối với nhập khẩu công ty nên giảm dần và tiến đến không nhập các
mặt hàng trong nước đã sản xuất được nhằm giúp cho hàng hố trong nước
có cơ hội phát triển và giảm được giá thành sản phẩm
Công ty nên nhập theo giá FOB nhằm tận dụng khả năng của nhân
viên cùng các quyền lợi khác làm tăng hiệu quả kinh doanh đồng thời nâng
cao nghiệp vụ cho nhân viên kinh doanh ngoại thương
IV. NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY


Cùng với vốn ,nhân lực là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong bất
kỳ hoạt động kinh tế nào. Nhận thức được vấn đề này , ban lãnh đạo công
ty rất chú trọng tới việc nâng cao trình độ bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ
cơng nhân viên trong cơng ty. Đến nay cơng ty có trong tay đội ngũ cán bộ
quản lý có trình độ và đội ngũ nhân viên có tay nghề cao năng lực đặc biệt
đảm bảo ln hồn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. xu hướng lao động của
cơng ty có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây. Lực lượng lao
động của công ty tại chi nhánh Hầ nội là lao động gián tiếp vì khơng trực

15


Báo cáo thực tập tổng hợp
tiếp tạo ra sẩn phẩm mà chủ yếu làm công tác phân phối và tiêu thụ sản
phẩm:
-Lao động gián tiếp: chiếm 100% trong tổng lao động tồn cơng
ty.Lực lượng này có trình độ từ cao đẳng trở lên.Có phịng 100%số nhân
viên có bằng đạI học. Tỷ lệ nữ 60%-65% và đội ngũ nhân viên rất trẻ có
năng lực trình độ cao.

V. QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CHI NHÁNH.

Sự hoạt động của Chi nhánh để có sự thành cơng địi hỏi phải có một
nguồn nhân lực dồi dào, khả năng cá nhân tốt. Nhưng để có ngồn nhân lực
tốt Chi nhánh đã có những hoạt động tích cực trong tuyển chọn, đào tạo,
phạt thưởng nghiêm minh.
1. Tuyển chọn nhân lực.
Chi nhánh tuyển chọn nhân lực dựa trên trình độ chun mơn cần
thiết, có thể làm việc đạt tới hiệu quả tốt.

- Tuyển những người có kỷ luật, trung thực, xác định gắn bó với
cơng việc, với chi nhánh.
- Tuyển chọn những người có sức khỏe
2. Đào tạo nhân lực
- Sau khi tuyển chọn xong, Chi nhánh sẽ mở một lớp học ngắn hạn
dành cho những người mới được tuyển dụng.
+ Giới thiệu về Công ty, Chi nhánh nơi sở tại, các sản phẩm của
Công ty sản xuất ra.

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Đào tạo về nghiệp vụ bán hàng, phân phối sản phẩm, bước tiến
hành khi nhập, xuất hàng...
+ Giơí thiệu và hướng dẫn các cách khi tham gia thị trường.
+ Trang bị các kiến thức về sản phẩm và tác dụng của sản phẩm đem
lại cho người tiêu dùng.
3. Hợp đồng lao động
- Sau khi tuyển dụng xong, trưởng chi nhánh sẽ yêu cầu nhân viên ký
kết một hợp đồngld ngắn hạn. Hợp đồng đó có giá trị trong ba tháng, mức
lương được hưởng trong thời gian thử việc bằng 70% mức lương chính
thức. Nhưng trong ba tháng này, nhân viên tỏ ra là người có khả năng và
trình độ trong cơng việc - khả năng thích nghi nhanh với cơng việc. Trưởng
chi nhánh sẽ có những quyết định riêng như: thưởng, cho hưởng 100%
lương như nhân viên bình thường.
- Sau ba tháng thử việc, nhân viên đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
do trưởng Chi nhánh đề ra như: làm việc tốt, không vi phạm những gì chi
nhánh đề ra. Bắt đầu từ đây sẽ là nhân viên chính thức của chi nhánh. Hợp
đồng sẽ được ký kết trong vòng 12 tháng - hết hợp đồng lại ký tiếp. Và

được hưởng mọi ưu đãi của chi nhánh.
4. Bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế.
- Chi nhánh thực hiện đầy đủ các yêu cầu Nhà nước đối với cán bộ,
công nhân viên đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
5. Chi trả lương.
Thực hiện chế độ tài chính cơng khai mọi hoạt động vè tài chính sẽ
được báo cáo đầy đủ về Công ty sau mỗi năm hoạt động.

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Lương trưởng chi nhánh sẽ do Công ty đánh giá và đưa ra mức
lương.
- Các cán bộ quản lý của các phòng, các cán bộ sẽ được trưởng chi
nhánh đưa ra định mức.
- Các nhân viên phân phối sẽ được hưởng một mức lương nhất định
và % hoa hồng khi phân phối sản phẩm.
6. Kỷ luật.
- Thực hiện chính sách: người có cơng thì được thưởng, người vi
phạm phải bị phạt. Chi nhánh đã thực hiện khá hiệu quả công tác quản lý
nước. Từ đó thúc đẩy mọi người làm việc.
7. Kế hoạch hóa người nhân lực
- Chi nhánh đã có một số biện pháp thích hợp để phát triển nguồn
nhân lực
+ Đào tạo tại chỗ
+ Đào tạo liên tục và phát triển nguồn nhân lực đang làm việc.

18



Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN
Sản xuất ra sản phẩm đã khó tiêu thụ cịn khó hơn. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường , nơi sự cạnh tranh khốc liệt thì việc tìm ra những
chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là điều rất quan trọng, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.Cũng như bao doanh nghiệp
khác đứng vững trên thị trường , cơng ty cổ phần bánh kẹo Biên Hồ đã
gặp những khó khăn trong giai đoạn trước đây. Nhờ sự quan tâm kịp thời
của ban lãnh đạo công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của thị trường tiêu
thụ bánh kẹo, cơng ty đã có những bước đi đúng, có những quyết định
marketing đúng đắn và tạo đà cho sự phát triển sau này.
Thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này em chỉ mới nêu ra để phát
triển những điểm chung nhất trong hoạt động sản xuấ kinh doanh của Công
ty. trong chừng mực nhất định tôi đã cố gắng phân tích với tất cả khả năng
và dữ liệu có được. Dẫu sao với thời gian làm bài có hạn, nhận thức hạn
chế chưa có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu những lĩnh vực hoạt động sản
xuất của Công ty. Báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong
được sự góp ý của cơ Nguyễn Thị Thiềng cùng q Cơng ty và các bạn để
báo cáo thực tập này được hồn thiện hơn, có ích đối với bản thân em khi
có điều kiện ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.

19



×