Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang trong quá trình đổi mới và pháphong trào triển chuẩn bị ra
nhập thương mại quốc tế WTO cùng với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, các doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ngay cả trên thị trường trong
nước trước các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong ngành cơ khí, công ty
TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội cũng không nẵm ngoài xu thế tất yếu:
Cạnh tranh để tồn tại. Bề dày truyền thống lịch sử phát triển, lợi thế nhà cũng như
các ưu thế ở các khu vực quốc doanh cũng không thể giúp doanh nghiệp đứng
vững được trong môi trường cạnh tranh nếu như tự thân doanh nghiệp đó không
tự đứng trên đôi chân của mình. Vấn đề cốt lõi ở đây chính là con người – nhân tố
quyết định khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Đối với công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội, một doanh nghiệp
sản xuất với lực lượng lớn của công nhân đặc biệt là công nhân kỹ thuật trong
công ty thì vấn đề của chất lượng của chất lượng nhân tố của con người hay cụ thể
hơn đó là năng suất lao động quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của
công ty.
Với ý nghĩa đó, trong quá trình thực tập tại công ty TNHHNN 1 thành viên
cơ khí Hà Nội em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động của công nhân kỹ thuật tai công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
Phần I: Những vấn đầ chung
Phần II: Chuyên đề một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của
công nhân kỹ thuật tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHHNN một thành viên
Cơ khí Hà Nội.
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là
HAMECO – NoiMechanical Company, đăng ký kinh doanh số 108890 trụ sở đặt
tại 74 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân và là thành viên của tổng công ty may và thiết bị công nghiệp.
Ra đời từ những năm đầu xây dựng nền công nghiệp non trẻ với sự giúp đỡ
của Liên Xô cũ, Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội tiền thân là
Nhà máy Cơ khí Hà Nội thành lập ngày 12 – 4 – 1958, đến ngày 30 – 10 – 1995
được bộ công nghiệp quyết định đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội và từ 10 –
2004 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà
Nội.
Công ty ra đời ngay từ những ngày đầu tạo dựng nền công nghiệp non trẻ.
Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô anh em,
Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 15 – 12 – 1955 trên khu đất rộng
51.000m
2
thuộc xã Nhân Chính – Quận 6 – ngoại thành Hà Nội (nay thuộc đường
Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội). Ngày 12 – 4 – 1958 Nhà máy cơ khí Hà
Nội tiền thân của Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội hiện nay
chính thức đi vào hoạt động. Từ đó đến nay nhà máy đã trải qua nhiều năm tháng
khó khăn để xây dựng và phát triển. Có những giai đoạn vừa phục vụ nhu cầu cơ
khí rất cần thiết cho công cuộc xây dựng đất nước đồng thời phải chiến đấu chống
sự phá hoại của giặc Mỹ.
Hơn bốn mưới năm xây dựng và trưởng thành, mồi hôi công sức và những
tổn thất hy sinh của cán bộ, công nhân công ty đã góp phần giúp công ty vượt qua
khó khăn thử thách đứng vững cùng sự lớn mạnh của đất nước, đưa nền cơ khí
Việt Nam vững bước tiến vào thế kỷ XXI.
Quá trình hình thành và phong trào của công ty có thể được chia thành các
giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1958 – 1960: là những bước đi ban đầu và kế hoạch 3 năm.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhà máy đi vào hoạt động chính thức với nhiệm vụ lúc bấy giờ là sản xuất
các máy công cụ có độ chính xác cấp II để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu khôi phục và phát triển kinh tế, trên cơ sở công
nghiệp hoá nước nhà. Mục tiêu của giai đoạn này là tạo nền tảng về vật chất và
tinh thần vững chắc, tạo thế phát triển cho giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ 1961 – 1965: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Sau kế hoạch 3 năm thắng lợi, nhà máy đã có sự tiến bộ vượt bậc. So với
năm 1958, giá trị tổng sản lượng tăng lên gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 122%
so với thiết kế ban đầu. Trong đó nghiên cứu thử nghiệm đưa vào hoạt động nhiều
máy tiện mới như: T63E, T130D, T130L, máy khoan 135,… Với những thành
tích đó, tập thể nhà máy cùng với nhiều cá nhân được Đảng và Chính phủ trao
tặng danh hiệu anh hùng lao động.
- Giai đoạn từ 1966 – 1975: Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2.
Đây là thời kỳ giặc Mỹ bắn phá ác liệt miền bắc, nhiệm vụ của công ty là
“vừa sản xuất vừa chiến đấu”. Và đạt được nhiều thành tích quan trọng được
Đảng và nhà nước trao tặng 1 huân trương Anh hùng lao động, 5 huân chương lao
động hạng nhì và nhiều bằng khen cũng như cờ luân lưu của chính phủ.
- Giai đoạn 1976-1985: đây là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất
được mở rộng với diện tích mặt bằng tăng lên 2,7 lần, sản lượng máy công cụ
tăng 122%. Sản phẩm của công ty lần đầu tiên đã có máy xuất khẩu ra nước ngoài
với số lượng 257 máy/năm. Năm 1984, công ty được nhà nước đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật để sản xuất phụ tùng cơ khí nặng máy thuỷ điện.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay: Năm 1986, Đại hội Đảng lần thứ 6 đã mở đầu
cho 1 thời kỳ mới của đất nước, nền kinh tế với cơ chế bao cấp đã chuyển sang
nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
nhà nước. Những khó khăn ban đầu của công cuộc đổi mới tác động trực tiếp đến
công ty, có những lúc tưởng chừng như không thể vượt vượt qua được, song với
sự quan tâm của Đảng, nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ nông nghiệp cũng như tổng
công ty máy và thiết bị công nghiệp cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể
cán bộ công nhân viên chức lao động, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn,
thử thách để tồn tại và phát triển. Do vậy sản xuất kinh daonh được nâng lên. Giá
trị tổng sản lượng bình quân tăng 24,45% doanh thu tăng 39%. Từ năm 1994 đến
nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh này càng tăng với mức lương bình quân trên
1000000 đồng/người/tháng.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty TNHHNN một
thành viên Cơ khí Hà Nội.
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà
Nội ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
công ty được sự giúp đỡ của các trợ lý và Phó Giám đốc chức năng để chuẩn bị
những quy trình hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty: Là người quản lý
điều hành cao nhất trong công ty, đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm lớn
nhất trước cơ quan chủ quản và pháp luật đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
- Các trợ lý giúp việc; Bao gồm 5 trợ lý nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám
đốc ở một số chuyên môn đúc, tư vấn đầu tư, kỹ thuật, khoa học công nghệ giúp
cho các quyết định của Giám đốc có chất lượng tốt nhất.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ đúc:
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về chất lượng sản phẩm đúc, đồng
thời đôn đốc tiến độ đúc theo kế hoạch.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ soạn thảo văn bản về tổ chức nhân
sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, giải quyết các vấn đề tiền
lương chính sách xã hội cho người lao động.
-Phòng kế toán tống kê tài chính: Thống kê phản ánh chính xác, trung thực
kịp thời, đầy đủ toàn bộ tái sản xuất và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Văn phòng công ty: Tập hợp quản lý, lưu giữ, di chuyển các loại thông tin
và văn bản; phân loại, báo cáo Giám đốc và các phó Giám đốc giải quyết thiết lập
chương trình làm việc của Ban Giám đốc trong tuần; chuẩn bị cho các hội nghị, lễ
tân, tiếp khách.
- Phòng quản lý sản xuất: Có chức năng phân công sản xuất, điều phối các
hoạt động sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp, có nhiệm vụ lập phương án
phân công sản xuất, lập sổ theo dõi các tiêu hao vật tư kỹ thuật của các sản phẩm;
có kế hoạch bổ sung thay thế kịp thời các vặtt bị hư hỏng, mất mát; tổng hợp phân
tích kịp thời thuận lợi và khó khăn để báo Tổng Giám đốc xử lý kịp thời.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phòng cung ứng vật tư: Tìm kiếm thị trường, mua sắm vật tư đảm bảo các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục nhịp
nhàng đúng tiến độ.
- Phòng quản trị đời sống: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc tổ chức
và quản lý, thực hiện công tác hành chính quản lý trong công ty, phục vụ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể và công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện quản lý trang bị văn phòng và quản
lý dụng cụ làm việc ở văn phòng công ty, mua sắm văn phòng phẩm…
- Phòng bán hàng và kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tổ chức
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch Marketing bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác
trong công ty để đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Trung tâm thiết kế – tự động hoá: Nghiên cứu thiết kế, lập kế hoạch áp
dụng công nghệ tự động hoá, tiến hành thực nghiệm trên các sản phẩm của công
ty nhằm nâng cao khả năng sản xuất của công ty, chiếm lĩnh thị trường trong và
ngoài nước.
* Chức năng nhiệm vụ chung cho khối sản xuất: Giám đốc các xí nghiệp,
quản đốc các phân xưởng là người chịu trách nhiệm về các mặt quản lý, tổ chức,
điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động thiết bị và các nguồn lực khác, thực
hiện nhiệm vụ sản xuất do công ty phân công; nắm vững và triển khai thực hiện
kế hoạch được giao, đảm bảo thực hiện đúng thời gian, yêu cầu về công nghệ,
chất lượng sản phẩm,… Phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ và các đơn vị
có liên quan để chuẩn bị sản xuất, tổ chức phân công lao động hợp lý đảm bảo sản
xuất với năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Các xưởng được thành lập dựa trên yêu cầu của việc chế tạo sản phẩm.
Xưởng máy công cụ, cơ khí lớn, xưởng bánh răng có nhiệm vụ gia công các chi
tiết cho máy công cụ và các thiết bị công nghiệp khác. Xưởng kết cấu thép gia
công các kết cấu lớn cho các sản phẩm đặc thù của ngành. Xưởng cán thép thực
hiện sản xuất ra các loại thép cán phục vụ cho nhu cầu chế tạo, xây dựng trong và
ngoài công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHHNN một thành viên cơ khí
HàNội
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ KIÊM TỔNG
GIÁM ĐỐC
- Trợ lý về đúc
- Trợ lý về tư vấn đầu tư
- Trợ lý về kỹ thuât
- Trợ lý về KHCN
P. TGĐ phụ trách chất chất
lượng và sản phẩm máy công
cụ và phụ tùng
P. TGĐ phụ trách
chất lượng vàtiến độ
sản phẩm đúc
P. tổ chức nhân sự
Ban quảnlý dự án
Văn phòng công ty
Trường THCN CTM
T. Mầm non Hoa Sen
XN chế tạo MCC&PT
Phòng kế toán - TKTC
P. Quản lý sản xuất
XN chế tạo TBTB
XN Cơ khí chính xác
XN lắp đặt SCTB
XN đúc
TT xây dựng cơ bản
P. Quản trị đời sống
P. Bảo vệ
P. Y tế
P.Bán hàng &KDXNK
P. Quản lý CLSP
P. Cung ứng vật tư
Tổng kho
TT. Thiết kế - TĐH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHHNN một thành
viên Cơ khí Hà Nội.
3.1. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào bao gồm:
3.1.1. Đặc điểm về vốn
Tổng số vốn hiện nay của công ty là: 142 tỷ đồng (trong đó có vốn cố
định là 51 tỷ – chiếm 64,08%) do nhiều nguồn hình thành:
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn do Nhà nước cấp.
Thực trạng công ty hiện đang rất thiếu vốn để dầu tư chiều sâu đổi mới
công nghệ, do vậy công ty cần có được các chính sách ưu đãi của nhà nước
về lượng vốn vay, tiến độ cấp vốn và thủ tục giải ngân hợp lý.
3.1.2. Đặc điểm về lao động
Biểu 1. Cơ cấu lao động của công ty TNHHNN một thành viên cơ khí
Hà Nội
Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004 2005
1. Tổng số lao động 953 957 997 792
2. Cơ cấu giới tính
- Lao động nam 715 714 765 609
- Lao động nữ 238 243 232 183
3. Cơ cấu theo khu vực lao động
- Lao động gián tiếp 267 239 230 85
- Lao động trực tiếp 686 718 767 707
4. Cơ cấu cán bộ quản lý
- Tổng giám đốc 1 1 1 1
- Trợ lý giám đốc 4 4 4 4
- Trưởng phó phòng ban 27 35 30 28
- Cán bộ quản lý 71 79 78 52
5. Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
- Trên đại học 3 3 2 4
- Đại học 162 168 186 163
- Cao đẳng 10 12 9 13
- Trung cấp 81 88 59 69
- Sơ cấp 40 17 36 26
- Công nhân bậc 1-3 132 143 155 121
Công nhân bậc 4 55 53 68 50
- Công nhân bậc 5 111 108 83 63
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Công nhân bậc 6-7 250 264 297 227
Lao động phổ thông 109 101 21 29
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty khá lớn, có trình độ tay
nghề cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo máy. Tỷ lệ lao động
gián tiếp chiếm 10.7% trong tổng số lao động của công ty là một cơ cấu
thực sự hợp lý đối với một daonh nghiệp sản xuất công nghiệp. Sở dĩ có sự
biến động lớn về số lượng lao động do Công ty đã thực hiện nghị định 41
của Chính phủ về giải quyết lao động dôi dư, một lúc đưa ra khỏi dây
truyền một lượng lao động kém hiệu quả.
Tuổi chung bình chung 39,09.
Tuổi chung bình nam 39,12
Tuổi chung bình nữ 38,99
Theo số liệu thống kê cuối năm 2005 thì doanh nghiệp đã có đủ độ
tuổi trung bình trẻ hơn so với những năm trước. Vì một số công nhân có tay
nghề cao nhưng đã đến tuổi nghỉ hưu. Mặt khác công ty đã chú trọng trẻ
hoá đội ngũ lao động bằng cách tuyển một số lao động trẻ đã qua các
trường đào tạo, có sức khoẻ tốt, có trình độ văn hoá cũng như kiến thức
chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu sản xuất của công ty.
Do đặc thù của ngnàh sản xuất cơ khí đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm
việc trong môi trường khắc nghiệt (Nhiệt độ và tiếng ồn) nên số lượng lao
động nam giới là chủ yếu (chiếm 76,9%) so vơíi tỷ lệ nữ là 23,1%.
Hằng năm công ty còn tổ chức học kiểm tra tay nghề nâng bậc thợ cho
công nhân, thường xuyên cử người đi học các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn
về quản lý chất lượng, đào tạo nghiệp vụ cho công nhân viên quản lý văn
phòng, gửi cán bộ kỹ thuật ra nước ngoài học tập để tiếp thu khoa học –
công nghệ hiện đại.
3.1.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội được xây dựng dưới
sự giúp đỡ toàn bộ về máy móc thiết bị của Liên Xô trước đây. Vì vậy mặc
dù số lượng máy móc lớn nhưng phần lớn đã lạc hậu, ảnh hưởng không nhỏ
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Điều này chứng minh ở bảng thống kê
sau.
Biểu 2: Thống kê tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2005
STT Tên thiết bị
Tổng số
máy
Máy đang
sử dụng
Máy hỏng
1 Máy tiện 138 21 21
2 Máy khoan 64 3 3
3 Máy bào 34 12 12
4 Máy phay 89 11 11
5 Máy mài 129 4 4
6 Cần trục 59 0 0
7 Máy ép 8 0 0
8 Máy búa 7 2 2
9 Máy hàn 35 0 0
10 Máy xay 3 1 1
11 Máy cán 2 1 1
12 Máy nén khí 15 1 1
13 Goòng 10 0 0
14 Máy thử vật liệu 3 0 0
15 Daraban 4 2 2
16 Máy doa 13 0 0
17 Máy đánh bóng 5 0 0
18 Palăng 3 1 1
19 Motoray 2 0 0
20 Xe goong 17 14 14
21 Cơi nồi rót 4 1 1
22 Các loại khác 222 186 185
Tổng 866 606 260
Nhận xét:
Qua số liệu thống kê ta thấy, tuy máy móc thiết bị của công ty khá lớn,
thời vận hành đều trên 40 năm. Mặc dù đã được bảo dưỡng nhưng do
không có phụ tùng thay thế nên các thiết bị xuống cấp nhanh, ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vấn đề trên nên trong
những năm qua công ty đã mua sắm một số thiết bị dây truyền hiện đại như
truyền đúc gang kỹ thuật mới Furan có sản lượng 6000 tấn/ năm máy
phunbi 600 CBS…
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Mọi đơn vị khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải sử dụng những
loại nguyên vật liệu nhất định. Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan
trọng của quá trình sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại sản phẩm và
quá trình công nghệ sản xuất mà sử dụng nguyên vật liệu khác nhau.
Sản phẩm chính của công ty là may công cụ có cấu tạo phức tạo do
nhiều bộ phận chi tiết hợp thành. Vì vậy nguyên vật liệu được sử dụng rất
đa dạng như: sắt, thép các loại… nhiên liệu như: gỗ, đất, cát…
Nguyên vật liệu được cung cấp từ ba nguồn:
- Mua ngoài ở thị trường trong nước
- Nhập khẩu từ các nước Nga, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc…
- Từ sản xuất.
Trong đó hình thức nhập khẩu là chiếm đa số. Hằng năm công ty phải
nhập khẩu tới 60% khối lượng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm… Vì
vậy công ty cần chủ động và kịp thời tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong
nước thay thế cho nhập khẩu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục, nhịp nhàng, hiệu quả.
3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội được thành lập với
nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất và cung cấp cho đất nước những sản
phẩm may công cụ như máy tiện, máy phay, máy bào, các phụ tùng thay
thế, … song với việc sản xuất các loại máy công cụ, công ty đã thực hiện
sản xuất thép cán xây dựng, các thiết bị công nghiệp khách như: Trạm thuỷ
điện nhỏ có công suất từ 200-1500KW, các thiết bị dành cho ngành sản
xuất vật liệu xây dựng… số lượng máy công cụ do công ty sản xuất ngày
càng ít, thay vào đó công ty thực hiện thiết kế sản xuất và lắp đặt các thiết
bị công nghiệp cho các ngành kinh tế khác nhau.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những
căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành. Sản phẩm của công ty có rất nhiều loại, với mỗi loại
có quy trình công nghệ riêng. Nhưng nhìn chung sản phẩm của công ty có
quá tình sản xuất dài qua nhiều công đoạn. Có thể minh hoạ điều này qua
các sơ đồ sau:
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
Bản vẽ chế tạo mẫu
Chế tạo phôi
Gia công cơ khí
Lắp ráp và hoàn
thiện sản phẩm
Kiểm nghiệm,
nhập kho
Gia công/đúc thép/
rèn phôi
Gia công thô Gia công tinh
Sản phẩm phôi
Sản phẩm hàn và
kết cấu thép
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ
3.3. Đặc điểm về các mặt hàng của dn và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm gần đây để bắt kịp được nền kinh tế thị trường có
cạnh tranh để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận,
công ty chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng
trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Hàng năm đi sâu
nghiên cứu thị trường để có những chiến lược chính sách sản xuất sản
phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
- Sản xuất các máy công cụ cắt gọt kim loại điều khiển trực tiếp đến
lập trình, điều khiển số tự động CLC: T18A, T14L, CLC… máy mài tròn,
của công ty hiện nay đạt 600 máy/ năm
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
Phôi mẫu
Mẫu gỗ
Làm
khuôn
Làm
ruột
Nấu
thép
Rót
thép
Làm
sạch
Cắt
gọt
Các khâu đúc
Gia công chi tiết
Lắp ráp Tiêu thụ
Nhập kho bán
thành phẩm
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phụ tùng thiết bị ngành xi măng
- Phụ tùng thiết bị lẻ khác cho ngành công nghiệp như: dầu khí, giao
thông…
- Chế tạo các loại bánh răng, sản xuất thép cán xây dựng.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu cho các công ty xây dựng,
thuỷ điện, xi măng… ngoài ra còn có các hợp đồng kinh tế với cộng hoà
Séc, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc… do vậy công ty không ngừng mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1. Một số kết quả đạt được
Năng suất lao động liên tục tăng qua các năm đời sống của công
nhân viên trong công ty không ngừng được nâng lên và cải thiện.
- Công nhân viên giàu kinh nghiệm ngày càng tăng không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm
2003 – 2005
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1. Giá trị tổng sản lượng 88399 107506 130000
2. Tổng doanh thu 105926 1688046 250000
3. Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1171 1290 1560
Trong năm 2005, công ty đã có nhiều cố gắng vượt bậc và đạt được
kết quả đáng kể, giá trị tổng sản lượng của công ty năm 2005 tăng 123,72%
so với năm 2004 với kết quả này đã tạo điều kienẹ thuận lợi giúp cho công
ty tăng doanh thu trong năm 2005 lên 124,4% so với năm 2004.
- Trong năm 2005 văn phòng giao dịch thương mại công ty hoạt
động rất tích cực và đã ký được các hợp đồng với tổng giá trị là 78,42 tỷ
đồng tăng 134,23% so với năm 2004. Điều này cho thấy công ty cơ khí Hà
Nội đang ngày càng khẳng định mình vị thế của mình trên thị trường bằng
việc đã thắng thầu nhiều hợp đồng lớn trong nước.
- Cùng với tăng tổng doanh thu, thu nhập bình quân đầu người trên
tháng vẫn đạt 1560000 đ, tăng 122.8% so với năm 2004
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4.2 Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Phát triển ổn định, tiếp tục nghiên cứu và mở rộng mạng thị trường
đã định hướng, khai thác và tập trung hoàn thành dứt điểm cung cấp đầy đủ
dây truyền thiết bị cho ngành sản xuất kinh doanh và thuỷ điện vừa và nhỏ,
chuẩn bị đảm nhận các công trình lớn. Chú trọng và làm chủ thị trường
cung cấp máy công cụ ứng dụng công nghệ tự động tại thị trường nội địa
và chuẩn bị xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm xuất khẩu sản phẩm đúc. Nâng
dần thế cạnh tranh của sản phẩm để hội nhập khai thác kịp thời – hiệu quả
thiết bị và công nghệ hiện đại sau đầu tư. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh,
liên kết với các Tổng công ty và doanh nghiệp mạnh trong nước để nâng
cao năng lực toàn ngành. Tiếp tục cải tiến tổ chức khoa học - đồng bộ công
tác điều hành sản xuất – kinh doanh của công ty, đảm bảo ổn định và nâng
cao thu nhập của người lao động.
II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHHNN MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
1. Thực trạng lao động
1.1. Thực trạng về quy mô, cơ cấu và trình độ lao động.
1.1.1. Quy mô cơ cấu, trình độ lao động theo giới tính, theo tuổi.
Do đặc thù công việc của người công nhân kỹ thuật là công việc
nặng nhọc do vậy đặc điểm về giới trong lực lượng công nhân kỹ thuật
mang đặc trưng riêng của nó là phần lớn nam công nhân chiếm đa số, trong
khi tỷ trọng công nhân viên nữ trong toàn công ty chiếm 23,1%.
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo giới tính, theo tuổi của công ty TNHHNN
một thành viên Cơ khí Hà Nội.
Chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004 2005
Tỷ lệ %
lao động
năm 2005
1. Tổng số lao động 953 957 997 792 100
2. Cơ cấu theo giới tính
- Lao động nam 715 714 765 609 76,9
- Lao động nữ 238 243 232 183 23,1
3. Cơ cấu theo tuổi
- Đến tuổi 20 12 11 13 7 0,88
- Từ 21-25 tuổi 123 125 137 97 12,2
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Từ 26-30 tuổi 108 109 119 110 13,9
- Từ 31-35 tuổi 72 474 76 68 8,6
- Từ 36-40 97 96 92 82 10,4
- Từ 41-45 197 196 210 113 16,8
- Từ 46-50 186 187 193 168 21,2
- Từ 51-55 tuổi 127 126 126 101 12,75
- Trên 55 tuổi 31 33 31 26 3,28
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy sự biến động của các nhân tố: số
lượng công nhân kỹ thuật nữ trong tỷ số công nhân kỹ thuật của công ty
TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội qua các giai đoạn thì lực lượng
công nhân kỹ thuật tăng nhẹ ở những năm đầu giai đoạn 2002 – 2003 và
bắt đầu giảm xuốgn từ năm 2004-2005. Nhưng vấn giữ ở mức ổn định đây
có lẽ là hiệu quả của chủ trương tinh giảm biên chế. Nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động và giảm bớt gánh nặng của quỹ lương đối với lao
động dư thừa của công ty. Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỉ trọng về giới
luôn rất ổn định giảm nhẹ từng năm nhiều nhất là năm 2004 – 2005 giảm
205 người điều này cho thấy lãnh đạo công ty đã chú ý đến cơ cấu về giới
trong lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty và luôn đảm bảo một tỷ lệ
thích hợp như hiện nya. Vì vậy do đặc thù của công việc đã tác động đến
cơ cấu về giới trong lực lượng công nhân kỹ thuật một cách tự nhiên và
cách bố trí lao động với cơ cấu giới như hiện nay của công ty là hợp lý.
Qua biểu trên ta thấy lao động trẻ chiếm tỷ trọng thấp ở nhóm dưới
35 tuổi chỉ chiếm tỷ trọng là 35,5% tương đương với 282 công nhân. Trong
khi đó tại nhóm cận kề tuổi nghỉ hưu lại chiếm tỷ trọng cao, cụ thể ở nhóm
tuổi trên 40 chiếm tỷ trọng 54,02% tương đương với 428 công nhân. Đòi
hỏi thực tế cần nhanh chóng hình thành đội ngũ công nhân trẻ tuổi có đầy
đủ năng lực nhằm chuẩn bị dần thay thế lực lượng công nhân sắp đến tuổi
nghỉ hưu. Đây là bài toán khó đối với công ty TNHHNN một thành viên
Cơ khí Hà Nội bởi đội ngũ đã sắp bước vào tuổi nghỉ hưu lại là lực lượng
lao động chủ yếu, dày dặn kinh nghiệm, gắn bó với công ty trải qua các
thời kỳ khó khăn giờ lại trở thành gánh nặng làm cho chậm tiến trình đổi
mới của công ty.
1.1.2. Trình độ văn hoá trình độ chuyên môn của người lao động
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 4: Trình đồ chuyên môn trình độ văn hoá của người lao động
công ty TNHHNN một thành viên Cơ khí Hà Nội
Cơ cấu theo trình
độ chuyên môn
2002 2003 2004 2005
- Trên đại học 3 3 2 4
- Đại học 162 168 186 163
- Cao đẳng 10 12 9 13
- Trung cấp 81 88 59 69
- Sơ cấp 40 17 36 26
- Công nhân bậc 1-3 132 143 155 121
Công nhân bậc 4 55 53 68 50
- Công nhân bậc 5 111 108 83 63
- Công nhân bậc 6-7 250 264 297 227
Lao động phổ thông 109 101 21 29
Đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty TNHHNN một thành viên
Cơ khí Hà Nội qua các giai đoạn phát triển của công ty với các biến cố
thăng trầm mang trong mình dấu vết của cả thời kỳ lịch sử của đất nước.
Về trình độ đa phần là lao động phổ thông, trình độ đào tạo cho ta thấy
được trình độ đào tạo của công ty đang ngày càng được nâng lên thể hienẹ
năm 2002 – 2003 lao động có tình độ lao động phổ thông chiếm một tỷ lệ
lớn 109 người và 101 người nhưng đến 2004 – 2005 do công ty đã thực
hiện nghị định 41 của Chính phủ về giải quyết lao động dôi dư, một lúc đưa
ra khỏi dây truyền sản xuất lực lượng lao động kém hiệu quả.
1.2. Thực trạng tuyển dụng lao động
* Quan điểm tuyển dụng lao động của đơn vị
Tuyển dụng người đúng việc, đúng lúc đúng chỗ là một bài toán khó.
Tuyển chọn công nhân kỹ thuật cho công ty không phải là công việc đơn
giản, nó đòi hỏi có sự đầu tư cả về nhân lực và vật lực đầy đủ, đồng bộ.
- Tuyển lao động cho đội ngũ công nhân kỹ thuật phải chú ý đến cân
đối với nhu cầu nguồn lực, ưu tiên cho lao động làm việc có tiến bộ tại
công ty trong thời gian từ 6 tháng trở lên.
- Giảm biên chế lực lượng lao động gián tiếp, đảm bảo công bằng
trong tuyển dụng kể cả con em công nhân trong công ty.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tuyển dụng lao động có trình độ đào tạo trung học chuyên nghiệp
và cao đẳng thay thế dần đội ngũ có trình độ dưới phổ thông trung học.
* Quy trình tuyển dụng lao động mà đơn vị đang áp dụng.
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Thu nhận nghiên cứu hồ sơ
- Khám sức khoẻ
- Phỏng vấn sơ bộ
- Kiểm tra trình độ đối với công nhân cán bộ quản lý, trình độ tay
nghề đối với công nhân sản xuất,
- Ra quyết định tuyển dụng.
1.3 Thực trạng phân công lao động
1.3.1. Phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo
Tình hình phân công lao động theo chuyên môn được đào tạo của
công ty cơ bản là đúng với chuyên môn được đào tạo, một số ít người làm
việc không đúng với chuyên môn được đào tạo tại trường lớp, song vẫn
làm tốt công việc được giao. Các công nhân kỹ thuật thường được giao
đúng với trình độ chuyên môn công việc mà họ học tại trường lớp và được
bố trí vào các phân xưởng sản xuất với nghề nghiệp mà họ học.
Biểu 5: Phân công lao động theo nghề, bậc thợ
Công nhân kỹ
thuật
Số người Công nhân kỹ
thuật
Số người
Tiện 53 Hàn 72
Phay 37 KCS 136
Bào 7 Hoá phân tích 2
Nguội 66 Các nghề khác 116
Doa 11 CN bậc 1 - 3 461
Mài 12 CN bậc 4 50
Lò 21 CN bậc 5 63
Khuôn 39 CN bậc 6 - 7 227
Rèn 7 Nhiệt luyện 29
Về tổng quát, do công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề
bậc thợ cao nên hầu hết đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật trong công việc của
mình và khá đồng đều, có bậc thợ cao đảm nhận những công đoạn khó của
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công việc. Trong các xưởng cơ khí lớn đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn cao
của công ty như xưởng máy công cụ, xưởng cơ khí lớn, xưởng cơ điện,
xưởng đúc có mức bậc thợ bình quân 3,59 - 4,5. Điều này giữ cho nhịp độ
phát triển sản xuất của công ty tăng trong những năm gần đây. Một lần nữa
khẳng định thế mạnh của công ty nằm trong đội ngũ công nhân kỹ thuật
hiện nay.
Tuy nhiên việc phân bố công nhân kỹ thuật của công ty vẫn còn có
chỗ bất hợp lý, thể hiện sự chênh lệch bậc thợ bình quân với cấp bậc công
việc ở hai xưởng mộc và xưởng Thuỷ lực là 0,36 và 0,23. Điều này dẫn tới
công việc của họ được thực hiện một cách khó khăn với năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây chậm trễ cho quá
trình sản xuất tiếp theo. Sự phân công lao động bất hợp lý trên còn kéo
theo cả dây truyền sản xuất bị đình trệ, người lao động sinh ra ngại khó,
sức ỳ lớn trước công việc. Nếu như công ty không nhanh chóng có biện
pháp cải cách, phân công lại cho hợp lý hay có các biện pháp khuyến khích
người lao động làm việc thì đây sẽ trở thành trở lực lớn cho công ty trong
môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay.
1.4. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động.
Công ty đã quan tâm đến các công nhân viên trong công ty, có các
chính sách ưu đãi con em học các trường đại học, cao đẳng vào làm hàng
năm. Được công ty tổ chức đi tham quan du lịch hàng năm. Có các chế độ
khen thường đối với những người có phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lao động, tuyên dương những người có năng suất lao
động cao, có tình thần trách nhiệm trong công việc… Công ty có nhiều
chính sách thi đua lao động để tạo tinh thần cho người lao động làm việc
hăng say tạo sự đua sức, đua tài giữa các tập thể và cá nhân với nhau trong
qúa trình lao động sản xuất, học tập công tác, rèn luyện nhằm đạt được kết
quả cao hơn để nâng cao năng suất lao động.
Vì vậy, vấn đề tạo động lực tinh thần nhằm giúp mọi người trong
doanh nghiệp phấn đấu và làm việc có hiệu quả hơn để họ yên tâm làm việc
tin tưởng doanh nghiệp mang lại năng suất lao động cao.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Định mức lao động
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội hiện nay tổ chức bộ
máy làm công tác định mức lao động chưa có. Do đó các biện pháp định
mức lao động đang áp dụng trong đơn vị là không có, chỉ theo phương
pháp kinh nghiệm truyền lại. Do vậy mức lao động cụ thể của công ty chưa
có, công nhân làm khoán theo sản phẩm là chủ yếu.
Vì vậy, em xin có một số đề suất như sau:
- Công ty nên tổ chức ra một bộ máy làm công tác định mức từ đó
tìm hiểu mức mà công ty cần áp dụng.
- Xây dựng phương pháp định mức lao động cho phù hợp với công
ty để từ đó có biện pháp phù hợp tăng năng suất lao động.
- Xác định được mức lao động cụ thể để áp dụng cho hợp lý nhằm
kích thích người lao động và nâng cao năng suất lao động.
- Vì vậy là một công ty cơ khí có nhiều khâu nhiều công đoạn sản
xuất nên rất khó cho việc xây dựng và áp dụng mức. Do vậy việc áp dụng
định mức lao động cho công ty cần phải được xây dựng xác định chính xác
và đúng đắn, hợp lý thì mới nâng cao năng suất lao động. Ngược lại không
áp dụng đúng sẽ làm hụt mức lao động.
3. Tiền lương
- Thang bảng lương doanh nghiệp đang áp dụng: Hiện nay doanh
nghiệp đang áp dụng thang bảng lương theo NĐ 205/2004 NĐ - CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của chính phủ, kèm theo quyết định số 530/QĐ - TL
ngày 7 tháng 7 năm 2005 của chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty về việc
chuyển xếp lương cũ sang lương mới.
- Các chế độ phụ cấp lương đang áp dụng:
Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ phụ cấp chức vụ cán bộ quản lý
gồm: 4 mức: 0,2; 0,3; 0,4; 0,5
Phụ cấp độc hại nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2 ; 0,3; 0,4
- Cách xác định đơn giá tổng hợp đơn giá tiền lương sản phẩm.
+ Hịên nay công ty xác định đơn giá tổng hợp như sau:
( )
KH dt min cb pc qc
V L xTL x H H V
= + +
∑
L
đb
: Lao động định biên
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TL
min
: Tiền lương tối thiểu công ty đang áp dụng
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính cho đơn giá
tiền lương
V
qc
: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa
tính trong định mức lao động tổng hợp.
+ Cách xác định đơn giá trả lương sản phẩm của công ty như sau:
V
đg
= V
giờ
x T
sp
V
đg
: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
V
giờ
: Tiền lương giờ để tính đơn giá tiền lương
T
sp
: Mức lương tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
V
giờ
=
TL
min DN
(H
cb
+ H
pc
)
26 x 8
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc bình quân
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương tính trong đơn giá tiền lương
- Thời gian và các tiêu chí nâng bậc lương được tính theo quy định
của Nhà nước và các tiêu chí nâng bậc lương mà doanh nghiệp áp dụng
theo QĐ số 351 của Chính phủ và của công ty.
- Xây dựng quy chế trả lương
+ Hội đồng lương công ty gồm: Chủ tịch kiêm tổng giám đốc công
ty là chủ tịch hội đồng quản trị. Đại điện tổ chức công đoàn làm phó chủ
tịch. Trưởng phòng tổ chức lao động là uỷ viên thường xuyên. Trưởng
phòng kế toán tài vụ làm uỷ viên.
- Xác định quỹ lương: Hiện nay quỹ lương của công ty được tính
theo công thức sau:
V
CKH
= V
SPKH
+ V
PCKH
+ V
BSKHG
+ V
TGKH
Trong đó:
V
CKH
: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch
V
SPKH
: Quỹ tiền lương được tính theo đơn giá sản phẩm
V
PCKH
: Quỹ kế hoạch của các khoản phụ cấp lương và chế độ khác
V
BSKHG
: Quỹ tiền lương bổ xung theo đơn giá
V
TGKH
: Quỹ tiền lương làm theo thời gian
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các hình thức và chế độ thưởng: Hàng tháng, quý đơn vị căn cứ
vào tiêu chuẩn bình xét xếp loại A , B, C, D với hệ số 1, 0.8, 0.6, 0.5
Cách tính thưởng tháng, quý = số ngày công lao động x hệ số lương
x hệ số thưởng
Thưởng trong sản xuất tất cả cán bộ công nhân lao động trong công
ty hoàn thành vượt mức, năng suất chất lượng cao, không vi phạm các nội
quy quy chế của công ty.
Thưởng do tiết kiệm vật tư: Công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh được hưởng theo từng mức mà công ty áp dụng.
* Nhận xét: Chế độ tiền lương của công ty TNHH NN 1 thành viên
cơ khí Hà Nội nhìn chung về cơ bản khá đồng bộ thống nhất, chi trả tiền
lương đáp ứng và đảm bảo mức sống của người lao động trong công ty.
Công ty chủ yếu giao khoán sản phẩm cho công nhân nên công nhân không
ngừng làm việc nâng cao năng suất lao động.
4. Quản lý nhà nước về tiền lương.
- Cách thức tiếp nhận và được hướng dẫn các văn bản quản lý nhà
nước về tiền lương của công ty TNHH NN 1 thành viêncơ khí Hà Nội.
Nhà nước có các văn bản hướng dẫn về quản lý tiền lương gửi đến các
phòng ban có liên quan để hướng dẫn việc thi hành thực hiện các văn bản
này của nhà nước.
Do vậy khi nhận được các văn bản hướng dẫn các phòng ban liên
quan chi trả lương đúng theo đúng văn bản hướng dẫn và thông báo cho
mọi người công nhân viên biết.
- Việc triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về tiền lương
của công ty được tiến hành theo đúng các quy định của quản lý nhà nước
về tiền lương chi trả tiền lương cho công nhân viên đúng với các văn bản
hướng dẫn của nhà nước quy định.
- Việc quyết toán quỹ tiền lương được thực hiện và có biện pháp xử lý
sai phạm, quỹ lương được tiến hành theo quy định hiện hành
- Các văn bản hưuớng dẫn được triển khai đúng với quy định của nhà
nước áp dụng cho từng công nhân viên trong công ty.
* Những vướng mắc khi triển khai thực hiện.
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải ghi đầy đủ tiền lương và thu nhập hàng tháng của người alo
động trong sổ lưuơng của công ty theo quy định hiện hành, làm cơ sở cho
việc kiểm tra, thanh tra thực hiện các chính sách tiền lương và thực hiện
thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của nhà nước.
- Tổng hợp báo cáo tình hình quản lý tiền lương và thu nhập năm
trước của doanh nghiệp cho cấp có thẩm quyền còn chậm.
- Một số công nhân việc thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho công nhân còn chậm.
Do vậy công ty cần phải khăc phục những vướng mắc trên để giải
quyết cho công nhân viên trong công ty được thoả đáng và quản lý quỹ tiền
lương được đảm bảo cho nhà nước, đem lại quyền lợi cho người lao động.
5. Đánh giá nhận xét.
* Ưu điểm:
- Trong thời gian qua công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội
đã có nhiều thành công trong việc cải tiến tổ chức lao động. Công ty đã xây
dựng được một bộ máy quản lý thống nhât, công tác quản lý đồng bộ phát
huy thế mạnh của các phòng ban, năng lực của từng người trong công ty.
Công ty đã tập hợp được trí tuệ của cán bộ công nhân viên chức lao động,
đề ra phương án hoạt động của công ty nhầưm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đặt ra tại đơn vị.
- Dưới sự lãnh đạo của đảng uỷ, sự ủng hộ của ban giám đốc công ty
cùng với lòng nhiệt tình, sự đoàn kết và ý trí quyết tâm của toàn thể cán bộ,
công nhân viên trong công ty đã góp phần đưa công ty thoát khỏi tình trạng
sản xuất yếu kém, đứng vững trong cơ chế thị trường và phát triển toàn
diện.
- Lao động trong công ty được chọn lọc có sức khoẻ, nhậy bén nắm
bắt được khoa học kỹ thuật tiếp thu nhanh sự biến động của thị trường,
nhận thức tốt các chủ chương chính sách của đảng, phảp luật nhà nước
chấp hành và thực hiện có hiệu quả nội quy, quy chế của công ty. Đội ngũ
lãnh đạo có bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý, chuyên môn kỹ
thuật. Lớp trẻ hầu hết có tri thức, năng động sáng tạo linh hoạt cho nên khi
đầu tư trang bị máy móc công nghệ mới đã mạnh dạn đưa và sản xuất, dám
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đề xuất những phương án sản xuất mang lại năng suất, chất lượng đạt hiệu
quả cao.
Công ty đã mua nhiều máy móc thiết bị mới thay thế các máy móc
thiết bị cũ lạc hậu do Liên Xô cũ sản xuất cho nên hiện nay năng suất hiệu
quả kinh tế cao cùng với các công nhân viên trong công ty tự học hỏi, rèn
luyện nâng cao kiến thức tay nghề nên đã hoàn thành được những hợp đồng
lớn, kỹ thuật đòi hởi cao như: Chế tạo và lắp đặt các trạm thuỷ điện
IAMER, IADRANG, đại tu các trạm thuỷ điện An Điềm…Công ty tiếp tục
duy trì và khai thác có hiệu quả các hợp đồng suất khẩu có giá trị cao.
- Công ty đã xây dựng được quy chế tyar lương trả thưởng cho người
lao động tạo động lực để mỗi thành viên trong doanh nghiệp công hiến sức
trí tuệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty ngày càng phát
triển.
- Công ty đã sắp xếp lao động, sử dụng lao động hợp lý và có quy
trình sản xuất ngày càng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của
đơn vị doanh nghiệp. Vì vậy không ngừng mở rông cải tiến máy móc thiết
bị, nâng cao năng suất lao động. Chất lượng sản phẩm góp phần củng cố và
pht triển công ty từ đó mức sống của công nhân viên được nâng cao và ổn
định.
* Nhược điểm:
Mặc dù đã đạt được những thành công đáng kể góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty song vẫn còn một số nhược điểm
đó là:
- Ở một vài bộ phận của xí nghiệp đúc nhiệt độ và bụi, tiếng ồn vẫn
còn ở mức cao ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.
- Tuy trong những năm qua công ty không có tai nạn lao động nặng và
chết người nhưng số vụ thì lại không giảm so với năm trước (vẫn là 6 bộ)
chủ yếu là do lãnh đạo đơn vị và người lao động chưa thực hiện nghiêm
túc các quy định về an toàn lao động.
- Các phong trào thi đua ở các tổ sản xuất, phân xưởng còn ít và yếu
kém.
* Nhận xét:
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội bên cạnh những kết
quả đạt được như có đội ngũ công nhân kỹ thuật giầu kinh nghiệm, có tay
nghề cao trong lao động, sản xuất và cùng với đó là máy móc thiết bị đang
ngày càng được đổi mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lạc hậu. Do đó đã
nâng cao được năng suất lao động thì phải tích cực phát huy tốt các lợi thế
của ngành để cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác đặc biệt đang
trong thời kỳ cạnh tranh ác liệt như hiện nay và chuẩn bị với xu thế hội
nhập. Ngoài việc phát huy các thế mạnh của công ty còn phải khắc phục
những hạn chế nhược điểm trên để góp phần hoang thiện nâng cao năng
suất lao động đảo bảo sức khoẻ cho người lao động.
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ
I) CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
* Lao động
Lao động là hành vi hoạt động có mục đích của con người nhằm thoả
mãn nhu cầu nào đó. Về mặt tiến hoá, lao động là hoạt động giúp cách biệt
con người với động vật. Về mặt xã hội, lao động chính là hoạt động tạo ra
của cải vật chất tinh thần giúp xã hội tồn tại và phát triển, lao động trở
thành nhu cầu hoạt động thiết yếu của con nguời. Và từ xưa đến nay, lao
động trở thành thước đo giá trị quan trọng để đánh giá hoạt động của mỗi
con người dựa trên thành quả lao động mà họ đã mang lại cho cá nhân hoặc
cho cộng đồng mà họ là cá thể trong đó.
Ngày nay, khi khoa học ngày càng phát triển, lao động trở thành đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau, đặc biệt là ngành
thống kế toán, lao động được chia ra thành các loại khác nhau, kéo theo
nhiều khái niệm mới ra đời.
* Năng suất lao động.
Quan điểm của C.Mác: " Năng suất lao động là năng lực sản xuất
của nhiều lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm" nó nói
Hoàng Thị Yến - LT
1
QL
2
25