Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Vai trò của các Peptid kháng khuẩn (amps-Antimicrobial Pebtides) trong hệ miễn địch của tôm biển ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.44 KB, 4 trang )

Vai trò của các Peptid kháng
khuẩn (amps-Antimicrobial
Pebtides) trong hệ miễn địch
của tôm biển

Tôm biển có hệ miễn dịch rất đặc biệt. Ngoài miễn dịch tế bào với sự tham gia của
tế bào bạch cầu với hai quá trình cơ bàn là melanin hóa (melanization) và thực bào
(phagocytosis).

Trong cơ thể tôm còn có các peptid (AMPs-antimicrobial peptides) có khả năng
tiêu diệt vật lạ/mầm bệnh xâm nhập. Đây được xem là phản ứng miễn dịch đầu tiên
nhất chống lại khi mầm bênh xâm nhập. Có khoảng 8 loại peptid kháng khuẩn với
tên goi như
sau: 1) whey acidic protein (WAP) domain containing proteins
(WDPs), 2) antilipopolysaccharide factors (ALFs), 3) penaeidins, 4) lysozymes, 5)
lectins, 6) histones, 7) anionic haemocyanins, and 8) peritrophins.

1. Whey acidic protein (WAP) domain containing proteins (WDPs)

Crustin là các peptide kháng khuẩn chứa các WAP-domain. Hơn 50 loại crustin đã
được phát hiện trong các loại thuộc Bộ Mười chân bao gồm cua, tôm hùm, tôm
biển. Các WDP đã được báo cáo trên tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei, L.
setiferus (Vargas-Albores et al., 2004), L. schmitti, tôm sú P. monodon, tôm he
Nhật M. japonicus, tôm bạc Fenneropenaeus chinensis, tôm Sao Paulo
Farfantepenaeus paulensis, tôm nâu Farfantepenaeus subtilis, Farfantepenaeus
brasiliensis. Gần đây, 3 loại mới crustin (Crustin kiểu I, II, và III) đã được báo cáo
trên giáp xác.

2. Antilipopolysaccharide factors (ALF)

ALF, là một peptid được phát hiện như là một hoạt chất chống đông máu, ngăn


chạn quá trình nội độc tố. ALF có hoạt tính kháng khuẩn r
ất đặc thù ức chế sự phát
triển của vi khuẩn trong cơ thể khi bị tấn công. ALFs đã được phân lập từ một số
bộ phận trong cơ thể. Trên tôm F. chinensis được tìm thấy trong tế bào bạch cầu,
mang, và ruột nhưng tìm thấy rất ít trong buồng trứng, gan tụy và cơ. Trên tôm sú
P. monodon, ALF được tìm thấy trong tế bài bạch cầu, tim, mang, cơ quan
lymphoid, đường ruột và không tìm thấy trong gan tụy. Trên tôm he Nhật M.
japonicus, ALF nằm trong tế bào bạch cầu, tim, ruột, cơ quan lymphoid, và mang.
Trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei, ALF được tìm thấy trong mang, cuống mắt,
tế bào bạch cầu, rất ít trong cơ và gan tụy.

3. Penaeidin

Bốn loại penaeidin đã được phân lập. Trên tôm thể chân trắng L. vannamei,
penaeidin 1, 2, and 3 đã được phân lập trong huyết tương và tế bào bạch cầu có hạt
(granular cell), một ít trong tế bào bán hạt (semigranular cell), không tìm thấy
trong tế bào không hạt (hyaline cell). Chức năng của penaeidin kháng khuẩn và
liên kết chitin, làm lành tổn thương, va đống vai trò rất quan trọng trong việc vảo
vệ quá trình phát triển và lột xác của tôm.


Phân bố các peptid kháng khuẩn (AMPs) trên tôm

4. Lysozyme

Lysozyme là một enzyme thủy phân đường, được biết đến nhờ vào hoạt động
chống lại vi khuẩn xâm nhập của nó. Lysozyme được chia thành 6 kiểu: a)
chicken-type lysozyme (c-type), 2) goose-type lysozyme (g-type), 3) plant
lysozyme, 4) bacteria lysozyme, 5) T4 phage lysozyme (phage-type), and 6)
invertebrate lysozyme (i-type). Tôm biển penaeid, c-type lysozyme được tìm thấy

trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei, he Nhật M. japonicus, tôm sú p P. monodon,
and F. chinensis. I-type lysozyme cũng được tìm thấy trên tôm L. vannamei và L.
setiferus. Lysozyme tham gia vào quá trình là tan các nhóm vi khuẩn gram âm và
dương, bao gồm cả Vibrio spp

5. Lectin/agglutinin

Lectin là glycoprotein, thúc đẩy quá trình kết dính trên bề mặt tế bào. Chúng làm
kết dính vi khuẩn/vật lạ lên bề mặt tế bào bạch cầu không hạt, là yếu tố quan trọng
cho quá trình thực bào. Lectin/agglutinin đã được phân lập từ tôm sú P. monodon,
và F. chinensis.

×