Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

GIÁO TRÌNH TÁC NHÂN PHÁ HOẠI TÀI LIỆU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 246 trang )


GIÁO TRÌNH

TÁC NHÂN PHÁ
HOẠI TÀI LIỆU

Mục lục

Bảo vệ để chống những tổn thất do nước, hoả hoạn,

Giới thiệu hệ thống phát hiện-cảnh báo cháy

Lập kế hoạch chuẩn bị đối phó với thiên tai

Thư mục về lĩnh vực quản lý trong trường hợp khẩn cấp

Xử lý khẩn cấp sách và tài liệu ướt

Phục chế khẩn cấp ảnh bị ướt

Cứu chữa khẩn cấp các sách báo và giấy tờ bị mốc

Bảo quản tư liệu lưu tr
ữ trong thời gian tân trang, sửa chữa

Xử lý đồng bộ hiện tượng xâm hại của sinh vật

An ninh cho các bộ sưu tập


Sherelyn Ogden - Trưởng ban bảo tồn, Hội sử học Minnesota



Nghiên cứu để bảo vệ một cách tốt nhất cho nguồn tài li
ệu,
chống lại những nguyên nhân gây tổn thất phổ biến là
nguyên tắc cơ bản trong công tác bảo quản. Những hư
ớng
dẫn dưới đây sẽ giúp đỡ một cách đáng kể cho việc bảo
đảm an toàn vốn tài liệu. Nếu cần thêm thông tin chi tiết
hơn nữa về những chủ đề được thảo luận dưới đây, xin
hãy tham khảo danh sách những tài liệu kỹ thuật của
NEDCC ở cuối phần này.
Những Tổn thất do nước và hoả hoạn gây ra:
Cách tốt nhất để đối mặt với những tổn thất này là phải
chuẩn bị sẵn sàng đối phó. Những biện pháp sẵn sàng
ứng
phó với trường hợp khẩn cấp là phần quan trọng trong
toàn bộ công tác bảo tồn. Một kế hoạch đối phó với
trường hợp khẩn cấp như vậy cần phải tính đến tất cả các
mối đe doạ, bao gồm cả những đe doạ đáng kể mà nước v
à
lửa gây ra cho vốn tài liệu. Vì vậy, một kế hoạch được
hoạch định chi tiết và có hệ thống bằng văn bản sẽ giúp
bạn phản ứng nhanh chóng và hiệu quả với các trường
hợp khẩn cấp xảy ra, giảm tối thiểu những nguy cơ đe do

đ
ến những nhân vi
ên c
ũng nh
ư v

ốn t
ài li
ệu v
à toà nhà. K
ế
hoạch này phải bao gồm cả những biện pháp phòng ngừa
lẫn những biện pháp khắc phục, đồng thời phải có cả
phần đào tạo và hướng dẫn. Ví dụ như phải hướng dẫn v
à
chỉ cho tất cả các nhân viên biết được vị trí và cách thức
điều khiển các van đóng mở của hệ thống ống nước trong
toà nhà lưu giữ vốn tài liệu. Phần này phải đư
ợc triển khai
thường xuyên, ít nhất là một lần/năm. Bản kế hoạch phải
đưa ra được danh sách các bước cần thiết trong trường
hợp đó. Bởi vì trong trường hợp khẩn cấp, do lúng túng
và bối rối nên nhân viên rất dễ quên những bước phải l
àm
và những nguồn lực có thể trợ giúp. Và hậu quả là những
thời gian quý báu sẽ bị mất đi. Bản kế hoạch phải được
sao ra và phát cho mỗi người có trách nhiệm trong những
trường hợp khẩn cấp, được để b
ên ngoài và bên trong khu
lưu giữ tài liệu.
Chống những tổn thất do nước gây ra là thiết yếu đối với
công tác bảo tồn của thư viện và cơ quan lưu trữ. Ngay cả
một tai nạn nhỏ về nước như ống nước bị dò rỉ cũng có
khả năng gây thiệt hại nặng nề và không thể sửa chữa
được đối với vốn tài liệu. Một số biện pháp phòng ngừa
phải được áp dụng kịp thời. Các mái che và máng nước

phải được kiểm tra thường xuyên và được sửa chữa hoặc
thay thế nếu cần. Các máy nước và ống thoát phải được
thư
ờng xuy
ên làm s
ạch. Không n
ên đ
ặt các hiện vật ở
dưới các ống nước, ống hơi, bồn cầu, thiết bị điều hoà
không khí hoặc các nguồn nước khác.
Các hiện vật phải được đặt cách sàn nhà ít nhất 10 cm,
không bao giờ được đặt tiếp xúc với sàn. Cần tránh lưu
trữ dưới tầng hầm hoặc ở nhiều nơi có nguy cơ ngập nư
ớc
cao. Nếu như bắt buộc phải lưu trữ ở những nơi này thì
phải lắp đặt chuông báo động để nhanh chóng phát hiện
nước.
Thiệt hại do lửa gây ra còn nghiêm trọng hơn nước nhiều.
Nếu như sau đám cháy mà các hiện vật vẫn còn tồn tại thì
chúng cũng bị cháy đen, bị muội khói bao phủ, dễ vỡ do
tiếp xúc với nhiệt độ cao, bị ướt do nư
ớc phun để dập đám
cháy, ẩm mốc và có mùi khói. Hiện có một số biện pháp
dập lửa và mỗi tổ chức cần phải trang bị ít nhất cho mình
một phương pháp. Mặc dù hiện nay các hệ thống dập lửa
bằng nước phun dưới dạng sương đang được bán rộng r
ãi
và có nhiều triển vọng như các loại vòi phun tự động vẫn
được các chuyên gia, người quản thủ thư viện, người lưu
trữ và bảo tồn coi là biện pháp phòng chống hoả hoạn tối

ưu nhất cho các thư viện và cơ quan lưu trữ. Lựa chọn
loại vòi phun nào là tuỳ thuộc vào mục tiêu bảo quản của
tổ chức đó. Trước khi lựa chọn, cần phải tham vấn những
k
ỹ s
ư có kinh nghi
ệm về

phòng ch
ống hoả hoạn ở các th
ư
viện và cơ quan lưu trữ, cũng như hiểu biết về những biện
pháp mới trên thị trường. Ngoài ra, cũng nên tham khảo
các ấn phẩm của Tổ chức phòng chống hoả hoạn quốc gia
National Fire Protection Agency (NFPA), đóng t
ại Quincy,
Massachusetts. Đối với các bộ sưu tập đặc biệt có giá trị,
dễ bị hư hại do nước từ hệ thống vòi phun, thì trước đây
thường được bảo vệ bởi hệ thống khí nén Halon tự động.
Tuy nhiên, Halon chứa khí chloroflurocarbons, nên hiện
nay nó bị cấm sử dụng, do gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi
trường. Các phương pháp dập lửa dành riêng cho các bộ
sưu tập có giá trị đặc biệt vẫn đang được nghiên cứu phát
triển. Nhưng tóm lại, mỗi khu vực lưu tr
ữ cần phải có một
vài bình dập lửa cầm tay chứa hoá chất khô ABC và
những nhân viên cần phải được hướng dẫn cách sử dụng.
Mọi hệ thống dập lửa cần được kiểm tra thường xuyên và
bảo dưỡng đúng cách, tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật của
nhà sản xuất.

Tất cả các kho chứa tài liệu giấy cần được trang bị hệ
thống phát hiện và cảnh báo cháy. Hệ thống này được nối
trực tiếp với sở cứu hoả địa phương hoặc bộ phận giám
sát 24/24h. Hiện có nhiều loại hệ thống phát hiện và cảnh
báo cháy. Việc lựa chọn một hệ thống phù hợp với một tổ
chức cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố riêng của tổ chức
đó như
ki
ến trúc v
à ch
ức năng của to
à nhà, và giá tr
ị l
ưu
trữ của nó. Cần tham vấn thêm một kỹ sư có kinh nghiệm
về an toàn cứu hoả cũng như hiểu rõ về các loại hệ thống
phát hiện và c
ảnh báo hoả hoạn hiện có. Tất cả các thiết bị
phát hiện và chuông báo cần được kiểm tra thường xuyên
và bảo dưỡng theo đúng yêu cầu kỹ thuật của nhà sản
xuất.
Các nhân viên của tổ chức cần làm vi
ệc với sở cứu hoả địa
phương để xây dựng chương trình phòng chống hoả hoạn
để bảo đảm loại trừ mọi nguy cơ hoả hoạn hiện có. Các
khoá huấn luyện và kiểm tra về hoả hoạn cần phải đư
ợc tổ
chức thường xuyên. Các nhân viên cần được hướng dẫn
cách thức thoát hiểm khi xảy ra hoả hoạn.
Các tác nhân sinh học:

Mặc dù chó, mèo, chim và con người cũng có khả năng
gây hư hại cho các bộ sưu tập tư liệu nhưng các tác nhân
sinh học chủ yếu lại là nấm mốc, các loài gặm nhấm và
côn trùng. Nấm mốc là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng,
nhất là đối với các tổ chức ở các khu vực khí hậu nóng,
ẩm hay gần khu vực chứa nư
ớc, độ ẩm không khí cao. Các
bào tử nấm luôn thường trực trong môi trường. Sức phá
hoại của nấm mốc là rất lớn nên cần thực hiện nh
ững biện
pháp nhằm ngăn chặn chúng. Biện pháp hiệu quả nhất là
duy trì
đ
ộ ẩm v
à nhi
ệt độ hợp lý, thông khí tốt, bảo đảm
khu vực lưu trữ thông thoáng, sạch sẽ. Nhiệt độ lý tưởng
không qúa 70 độ F và độ ẩm tương đối không quá 50%.
Nhiệt độ và độ ẩm càng cao thì nguy cơ nấm mốc càng
lớn. Nếu xảy ra sự cố khẩn cấp có liên quan đến nước như
ngập lụt hay hoả hoạn thì cần xử lý ngay những tài liệu bị
ướt trước khi nấm mốc phát triển.
Khi nấm mốc đã xuất hiện cần cách ly những hiện vật bị
nhiễm nấm khỏi bộ sưu tập. Khi di chuyển chúng cần đeo
găng tay và khẩu trang. Sau đó, những vật này sẽ được
làm khô một cách kỹ lưỡng v
ì khi chúng hoàn toàn khô thì
nấm sẽ bị loại bỏ. Nên tham khảo ý kiến của chuyên gia
bảo quản để biết cách xử lý tốt nhất trong những trường
hợp cụ thể.

Các tư liệu lưu trữ trong thư viện và phòng lưu trữ là đồ
ăn ngon miệng đối với các loài gặm nhấm và côn trùng.
Cần thực hiện những bước thích hợp để kiểm soát chúng.
Những loài này thường bị những nơi bừa bộn và thức ăn
thừa lôi cuốn cho nên ta không được phép để rác rư
ởi, bụi
bẩn tích tụ, khu vực lưu trữ phải luôn sạch sẽ gọn gàng.
Không được phép ăn uống trong các toà nhà, đặc biệt là
những khu vực lưu trữ các bộ sưu tập. Các nhân viên chỉ
được phép ăn ở phòng nhân viên được đặt c
àng xa nơi lưu
tr
ữ c
àng t
ốt. Tất cả các đồ đựng thức ăn thừa phải đ
ư
ợc
đưa ra khỏi toà nhà mỗi ngày.
Nhiệt độ cao và nhất là độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi
cho loài gặm nhấm và côn trùng hoạt động, do vậy phải
kiểm soát hai yếu tố này một cách chặt chẽ. Các cửa sổ,
cửa ra vào, lỗ thông hơi cần được đóng kín vì chúng là n
ơi
côn trùng dễ xâm nhập. Các toà nhà cần được bảo dưỡng
chu đáo vì những kẽ hở hay vết nứt của chúng cũng là lối
vào của chuột bọ. Cỏ, cành cây cần được cắt tỉa cách toà
nhà ít nhất 50 cm. Nếu có thể, cần kiểm tra mọi vật được
mang vào toà nhà lưu trữ xem có loài gặm nhấm, và nhất
là côn trùng không. Những vật này bao gồm cả những
hiện vật mới trong bộ sưu tập, những hiện vật cho mượn

hoặc cho thuê nay được trả lại, và mọi thiết bị, bao gói
khác. Cần tiến hành một chương trình quản lý phòng
chống côn trùng.
Khi phát hiện có loài gặm nhấm trong khu vực lưu trữ
cần hành động ngay. Hiện nay trên thị trường có bán một
số loại bẫy nhưng tốt nhất là hãy thuê một tổ chức chuyên
nghiệp tiêu diệt loài gặm nhấm để bảo đảm an toàn cho
nhân viên của cơ quan. Nếu như phát hiện thấy côn trùng
gây hại thì cần cách ly ngay các hiện vật bị nhiễm ra khỏi
bộ sưu tập. Các hiện vật ở cạnh vật bị nhiễm bệnh cũng
c
ần đ
ư
ợc cách ly. Cần xác định đ
ư
ợc lo
ài gây h
ại v
ì
đi
ều
này giúp ích rất nhiều cho việc tiêu diệt và xác định được
nguồn lây nhiễm. Không nên phun thuốc diệt côn trùng
trực tiếp vào bộ sưu tập vì những hoá chất của chúng có
thể gây hại cho bộ sưu tập đó. Ngoài ra, làm đông lạnh
cũng là một biện pháp được ưa chuộng vì nó tránh được
các hoá chất độc hại. Ngoài ra, còn có các biện pháp hun
khói, làm thay đổi không khí cũng được sử dụng. Nếu nh
ư
phát hiện ra sâu bọ xâm nhập vào nguồn tài liệu, cần liên

hệ với một tổ chức bảo quản chuyên nghiệp để được tư
vấn về những thông tin cập nhật.
Trộm cắp và phá hoại:
Do các hiện vật lưu trữ trong thư viện và các cơ quan lưu
trữ có giá trị cao nên chúng cần phải được bảo vệ cẩn
thận để tránh nạn trộm cắp và phá hoại. Các biện pháp
bảo vệ rất đa dạng từ những ổ khoá đơn giản đến hệ
thống an ninh tinh vi. Nói chung, các bộ sưu tập có giá trị
bền vững cần được bảo đảm về an ninh nếu như toà nhà
lưu tr
ữ ở gần khu vực công cộng. Các biện pháp bảo vệ tốt
nhất thường được sử dụng là các chuông báo động đột
nhập vòng ngoài và máy phát hiện cử động ở bên trong,
được nối trực tiếp với sở cảnh sát địa ph
ương hay cơ quan
giám sát bên ngoài suốt 24/24h. Trong thời gian làm việc,
t
ốt nhất chỉ n
ên có m
ột cửa ra v
ào cho nhân viên trong toà
nhà và các nhà nghiên cứu. Tất cả các cửa khác cần được
lắp đặt hệ thống báo động để phát hiện bất cứ sự sử dụng
không được phép nào. Các cửa sổ cần được đóng và khoá
kín. Các chìa khoá toà nhà và những khu vực lưu giữ
những hiện vật có giá trị cao phải được quản lý chặt chẽ.
Phải lên danh sách những người được giữ và yêu c
ầu nhân
viên phải trả lại chìa khoá cho người lãnh đạo cơ quan
trước khi ra về. Việc ra vào khu vực lưu trữ phải được

hạn chế chặt chẽ, các nhà nghiên cứu phải đi kèm với một
nhân viên của cơ quan nếu họ đi vào khu vực này.
Việc sử dụng tài liệu của nhà nghiên cứu phải được quản
lý và giám sát chặt chẽ. Không bao giờ được để mặc họ
một mình. Tốt nhất là họ được sử dụng các tài liệu trong
phòng cách biệt với khu vực lưu trữ. Họ phải để áo, túi và
các đồ mang theo ở bên ngoài khu vực đọc và chỉ được
phép mang theo một bút chì và giấy vào phòng đọc. Họ
phải kí vào bản đăng ký, xuất trình và trao chứng minh
thư cho người nhân viên củacơ quan quản lý tài liệu.
Người nhân viên này là người sẽ lấy tài liệu mà người
nghiên cứu yêu cầu khỏi nơi lưu trữ. Các yêu cầu sử dụng
tài liệu của những bộ sưu tập đặc biệt phải được viết ra
phiếu yêu cầu. Các giấy tờ đó phải được giữ lại để lập hồ
sơ sử dụng. Chỉ nên trao cho người nghiên cứu một tài
li
ệu/lần. Nếu họ cần nhiều t
ài li
ệu một lúc th
ì ng
ư
ời nhân
viên phải đếm cẩn thận số tài liệu trước mặt người mượn
trước và sau khi sử dụng. Người nhân viên phải kiểm tra
các tài liệu bằng mắt, trước và sau khi sử dụng để ngăn
ngừa các hành động phá hoại. Chỉ trả lại chứng minh thư
cho người nghiên cứu sau khi họ trả hết tài liệu cho nhân
viên phòng đọc và người này phải đảm bảo chắc chắn sẽ
không có hư hại nào xảy ra.
Nếu như bạn phát hiện thấy những tài liệu quý giá bị

đánh cắp khỏi bộ sưu tập của bạn, thì hãy báo cho cảnh
sát, công ty bảo hiểm và các tổ chức khác có liên quan.
Nếu bạn cần liên hệ với Hiệp hội những nhà bán sách cổ
Hoa Kỳ (ABAA), hãy liên hệ theo số điện thoại (212)944-
8291, fax: (212)944-8293, email: Trang
web của họ () được nối với nhiều
nguồn thông tin có liên quan như báo cáo về nhiều tài liệu
bị đánh cắp, những tài liệu được tìm lại và tài liệu giả
mạo. Khi vụ trộm xảy ra, bạn sẽ cần phải chứng tỏ quyền
sở hữu của mình đối với những tài liệu có giá trị đó. Việc
đánh dấu tài liệu đó là một việc làm khôn ngoan. Nhiều
văn bản mô tả những đặc điểm nhận dạng của tài liệu,
ảnh chụp hoặc các bản sao chất lượng cao cũng phải được
tập hợp thành hồ sơ.

Nick Artim, Giám đ
ốc phụ trách mạng lưới chống hoả hoạn,
Middlebury Vermont
Tóm lược
Công tác quản lý các tài sản văn hoá cũng bao gồm nhiệm
vụ bảo vệ và gìn giữ các toà nhà của tổ chức, các bộ sưu
tập, các thiết bị vật chất và những người hoạt động trong
tổ chức đó. Do vậy, cần có sự quan tâm thường xuyên để
giảm thiểu những tác động tiêu c
ực của các yếu tố khí hậu,
ô nhiễm, trộm cắp, phá hoại, côn trùng, ẩm mốc và hoả
hoạn.
Trong các yếu tố trên, hoả hoạn được coi là mối đe doạ
nguy hiểm hơn cả do tốc độ và tính tàn phá khủng khiếp
của nó. Các vật thể nếu bị con người hoặc môi trường tàn

phá thì còn có thể khôi phục được. Các vật thể bị lấy cắp
có thể được phát hiện thu hồi. Còn những vật thể bị lửa
huỷ hoại sẽ vĩnh viễn mất đi. Nếu không được kiểm soát
một đám cháycó thể tàn phá tất cả các vật thể trong một
căn phòng chỉ trong vài phút và thiêu rụi một toà nhà chỉ
trong vài giờ.

ớc đầu ti
ên đ
ể ngăn ngừa hoả hoạn l
à xác đ
ịnh kịp thời
vụ cháy, báo động cho các nhân viên làm việc trong toà
nhà và sau đó báo cho các bộ phận cứu hoả chuyên
nghiệp.
Đây thường là chức năng của hệ thống phát hiện và cảnh
báo cháy. Có nhiều loại hệ thống với những hình thức
khác nhau để lựa chọn tuỳ thuộc vào những đặc diểm cụ
thể của khu vực cần bảo vệ.
Các chuyên gia trong lĩnh vực phòng chống hoả hoạn đều
thống nhất về cơ bản rằng một hệ thống vòi phun nước
cứu hoả tự động có tác dụng lớn đối với một chương trình
kiểm soát hoả hoạn. Nếu được thiết kế, lắp đặt và duy trì
một cách phù hợp thì những hệ thống này sẽ giúp giảm
bớt những nguy cơ trong công tác quản lý rủi ro, xây
dựng nhà và ứng phó với các trư
ờng hợp khẩn cấp. Chúng
còn giúp tăng cường tính linh động trong việc thiết kế toà
nhà và tăng mức độ an toàn với hoả hoạn nói chung.
Sau đây là những chi tiết về các hệ thống phát hiện và

cảnh báo cháy cũng như hệ thống vòi phun nưóc cứu hoả
tự động bao gồm các thiết bị kèm theo, cách hoạt động và
phần giải đáp những thắc mắc chung.
1. Sự hình thành đám cháy
Trư
ớc khi t
ìm hi
ểu về hệ thống phát hiện hoả hoạn v
à vòi
phun nước tự động, ta cần phải nắm được những kiến
thức cơ bản về sự hình thành và diễn biến của một đám
cháy.Với những thông tin này ta sẽ nhận thức rõ hơn về
vai trò và phương thức hoạt động của các hệ thống an
toàn hoả hoạn:
Về cơ bản, cháy là phản ứng hoá học trong đó 1 chất gốc
carbon (ví dụ như nhiên liệu) tiếp xúc với oxi (thường có
trong không khí), được làm nóng tới điểm chúng sẽ tạo ra
những khí dễ cháy. Những khí này sau đó sẽ tiếp xúc với 1
chất nào đó có nhiệt độ cao đủ nóng để bùng phát thành
lửa, tạo thành phản ứng cháy. Nói 1 cách đơn giản là nếu
1 chất dễ cháy tiếp xúc với 1 vật có nhiệt độ cao thì sẽ gây
ra cháy.
Các thư viện, phòng lưu trữ, bảo tàng, các công trình có
giá trị lịch sử thường có vô số những vật thể được coi là
nhiên liệu như sách, các bản chép tay, băng ghi âm, đồ tạo
tác, các vật trang trí dễ cháy, tủ, đồ đạc và các hoá chất
trong phòng thí nghiệm. Cần ghi nhớ rằng bất cứ vật thể
nào có thành phần cấu tạo từ gỗ, nhựa, giấy, vải sợi hoặc
các chất lỏng dễ bắt lửa đều là những nhiên liệu tiềm t
àng.

Chúng c
ũng chứa các nguồn phát sinh ra lửa, bao gồm bất
kì vật thể, hành động hay quá trình tạo nên sức nóng. Các
y
ếu
t
ố n
ày là đèn đi
ện, các hệ thống điện, các thiết bị s
ư
ởi
và điều hoà không khí, các hoạt động duy tu và bảo tồn có
tạo ra hơi nóng và các thiết bị điện trong văn phòng. Các
hoạt động như hàn, cắt cũng là những nguồn có thể làm
phát sinh ra lửa.Ngoài ra, thật không may là hành đ
ộng cố
ý gây hoả hoạn cũng là 1 trong những nguyên nhân phổ
biến nhất phá hoại các tài sản văn hoá, và nó cũng cần
phải được xem xét trong kế hoạch phòng chống hoả hoạn.

Khi nguồn đánh lửa tiếp xúc với nhiên liệu thì sẽ tạo ra
ngọn lửa và 1 đám cháy do nguyên nhân khách quan sẽ
bắt đầu với tốc độ chậm, âm ỉ trong thời gian từ một và
phút đến vài giờ. Giai đoạn khởi phát này phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như cấu tạo vật chất của loại nhiên liệu v
à
lượng oxi. Trong quá trình này, nhiệt độ sẽ tăng dần lên,
tạo thành ngọn lửa và do đó giảm bớt lượng khói. Mùi
khói đặc trưng là dấu hiệu đầu tiên báo hi
ệu giai đoạn đầu

của đám cháy. Và ở giai đoạn này, việc phát hiện sớm (do
người hay thiết bị tự động) và tiếp sau đó là sự phản ứng
kịp thời với các thiết bị khẩn cấp dành cho hoả hoạn có
thể giúp kiểm soát được đám cháy trước khi có những
thiệt hại đáng kể.
Khi đám cháy đạt đến giai đoạn cuối của thời kỳ khởi
phát sẽ có đủ sức nóng để tạo thành những ngọn lửa rõ
r
ệt. Một khi những ngọn lửa xuấ
t hi
ện th
ì
đám cháy s

chuyển từ 1 tình huống tương đối nhỏ thành 1 sự kiện
nghiêm trọng do ngon lửa lan nhanh và sức nóng tăng
mạnh. Nhiệt độ có thể lên tới mức tối đa là 1000C (1800F)
chỉ trong vài phút đầu. Chúng có thể làm bốc cháy những
đồ vật dễ bắt lửa và đe doạ tức thì sinh mạng cuả nhiều
người trong căn phòng. Trong vòng từ 3-5 phút, trần nhà
sẽ đóng vai trò như thiết bị hướng nhiệt trong lò nướng,
làm nhiệt độ tăng cao đến giai đoạn “bùng cháy”, làm bốc
lửa hầu như cùng lúc tất cả các vật có thể cháy đư
ợc trong
căn phòng. Lúc này, hầu hết các vật trong phòng đều bị
huỷ hoại và con người không còn khả năng sống sót. Khói
với khối lượng vài nghìn m3/phút bốc cao, che phủ tầm
nhìn và gây ảnh hưởng đến các vật thể nằm ngoài đám
cháy.
Nếu khu vực nơi xảy ra đám cháy được xây dựng kiên cố

thì sức nóng và lửa sẽ thiêu huỷ tất cả các vật thể dễ cháy
còn lại và sau đó tự tàn lụi. Tuy nhiên, nếu khả năng
chống chịu hoả hoạn của tường hay trần yếu (ví dụ như
cửa mở những sai phạm trong xây dựng tường trần, toà
nhà có nhiều chất dễ cháy) thì đám cháy có th
ể lan đến các
khu vực lân cận và quá trình trên lại bắt đầu. Nếu như
đám cháy vẫn không được kiểm soát thì cuối cùng nó sẽ
thiêu r
ụi to
àn b
ộ to
à nhà và các v
ật thể b
ên trong.

Việc dập tắt thành công đám cháy phụ thuộc vào việc dập
tắt những ngọn lửa trước khi, hoặc ngay khi ngọn lửa
bùng phát. Nếu không, thiệt hại sẽ rất nghiêm trọng và
khó có thể phục hồi. Trong giai đoạn khởi phát của đám
cháy, 1 người được huấn luyện tốt có thể dùng các thiết bị
dập lửa cầm tay có tác dụng như bước hữu hiệu đầu tiên.
Tuy nhiên, nếu bước này không đư
ợc thực hiện hoặc ngon
lửa lan quá nhanh thì các thiết bị này s
ẽ tỏ ra bất lực ngay
trong phút đầu tiên. Ta phải cần đến các phương pháp
dập lửa nhanh hơn như vòi cứu hoả trong toà nhà hoặc
các hệ thống cứu hoả tự động.
Một đám cháy sẽ không chỉ gây thiệt hại cho các toà nhà,

các vật thể bên trong toà nhà cũng như hoạt động của tổ
chức đó. Các hậu quả nói chung có thể xảy ra là:
+ Các bộ sưu tập bị huỷ hoại: Hầu hết các viện bảo tồn di
sản đều lưu giữ các vật thể độc nhất vô nhị và không thể
thay thế được. Đám cháy sẽ tạo sức nóng và khói gây ảnh
hưởng nghiêm trọng hoặc huỷ hoại hoàn toàn những vật
thể đó mà không thể khôi phục được.
+ Gây ảnh hưởng đến những hoạt động và nhiệm vụ của
tổ chức: Các tổ chức này thường có những thiết bị cho
giáo d
ục, các ph
òng thí nghi
ệm về bảo tồn, các dịch vụ về
thư mục, các văn phòng dành cho nhân viên quản lý và
phục vụ, các dịch vụ ăn uống, bán lẻ và hàng loạt các hoạt
động khác. Một đám cháy sẽ làm chúng ngưng trệ và gây
ảnh hưởng tiêu cực đến các nhiệm vụ của một tổ chức
cũng như khách hàng của nó.
+ Huỷ hoại về cơ sở hạ tầng: các toà nhà là nơi mà các bộ
sưu tập được bảo vệ, nơi diễn ra các hoạt động và nơi các
nhân viên làm việc mà không bị ảnh hưởng của các yếu tố
về thời tiết, ô nhiễm, phá hoại cũng như hàng loạt các yẻu
tố môi trư
ờng khác. Một đám cháy có thể phá huỷ các bức
tường, sàn nhà, các kết cấu, trần/ mái nhà cũng như các
hệ thống chiếu sáng, điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm, cung
cấp điện gây hư hại đến các vật thể bên trong toà nhà và
làm phát sinh các chi phí lớn.
+ Gây thiệt hại về mặt tri thức: sách vở, các bản chép tay,
phim ảnh, băng ghi âm và các tài liệu được sưu tập khác

chứa đựng khối lượng thông tin khổng lồ mà đám cháy có
thể thiêu huỷ.
+ Gây thương tích hay ảnh hưởng đến tính mạng con
người: đe doạ mạng sống của các nhân viên và khách
tham quan.
+
ảnh h
ư
ỏng xấu đến các mối quan hệ cộng đồng: Các
nhân viên và khách tham quan tin tưởng và những điều
kiện an toàn của các toà nhà bảo tàng. Những người trao
tặng hoặc cho mượn các bộ sưu tập thường mong rằng
chúng được bảo vệ cẩn then. Một đám cháy lớn sẽ làm
ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của công chúng và gây
hậu quả nặng nề với quan hệ cộng đồng của tổ chức.
+ An ninh của toà nhà: hoả hoạn là mối đe doạ an ninh
lớn nhất. Trong cùng một khoảng thời gian, một vụ hoả
hoạn do nguyên nhân khách quan hay ch
ủ quan có thể gây
huỷ hoại cho các bộ sưu tập nhiều hơn bất cứ vụ trộm cắp
nào. Lượng khói và các loại khí độc hại lớn có thể gây lộn
xộn và hoảng loạn, là cơ hội tốt cho việc đột nhập bất hợp
pháp và trộm cắp. Do đó, cần thiết phải có những hoạt
động cứu hoả không hạn chế trong chương trình b
ảo vệ an
ninh. Các vụ cố ý gây hoả hoạn nhằm che giấu tội ác cũng
khá phổ biến. Nhằm giảm thiểu nguy cơ và hậu quả của
nó, các viên bảo tồn nên thiết lập và thực hiện các chương
trình phòng chống hoả hoạn toàn di

ện, bao gồm các nỗ lục
phòng chống cháy, cải thiện kết cấu xây dựng của to
à nhà,
các phương pháp phát hiện một đám cháy ở giai đoạn đầu
và cảnh báo cho những nhân viên chiệu trách nhiệm về
các trường hợp khẩn cấp và các phương tiện để dập tắt
đám cháy một cách hiệu quả. Mỗi yếu tố này có vai trò
quan tr
ọng để thực hiện th
ành công m
ục ti
êu an toàn ho

hoạn của tổ chức. Nhà quản lý cần chỉ ra những mục tiêu
cần phải được bảo vệ nếu xảy ra cháy và lập ra một
chương trình để thực hiện yêu cầu đó. Bởi vậy, câu hỏi cơ
bản dành cho nhà quản lí tài sản là: “Tổ chức có thể chịu
được đám cháy lớn tối đa và thiệt hại tối đa là bao
nhiêu?”. Trả lời được câu hỏi này thì chương trình bảo vệ
mục tiêu sẽ được xác lập.
2. Các hệ thống phát hiện và cảnh báo cháy
2.1. Giới thiệu
Vai trò một chương trình chống hoả hoạn là xác định kịp
thời đám cháy và cảnh báo cho các nhân viên trong toà
nhà và cho các tổ chức cứu hoả. Đó là chức năng của các
hệ thống phát hiện và cảnh báo cháy. Tuỳ thuộc tình
huống hoả hoạn, kiến trúc nhà, loại hình và số lư
ợng nhân
viên, tầm quan trọng của các vật thể lưu trữ và nhiệm vụ
của của tổ chức mà các hệ thống này có thể thực hiện các

chức năng khác nhau. Trước hết, chúng cung cấp 1
phương tiện xác định đám cháy bằng phương pháp thủ
công hoặc phương pháp tự động.Sau đó, chúng cảnh báo
cho mọi người trong toà nhà về tình trạng đám cháy và
yêu cầu mọi người di tản khỏi toà nhà. Một chức năng ph

biến khác trong hệ thống là truyền tín hiệu báo cháy tới
phòng b
ảo vệ hoặc các tổ chức phản ứng nhanh khác.
Chúng cũng có thể đóng các thiết bị điện, thông gió và
d
ừng các hoạt động đặc biệt khác hoặc khởi động các thiết
bị dập lửa tự động.
Phần này sẽ dành để mô tả các khía cạnh cơ bản của các
hệ thống phát hiện và cảnh báo cháy.
2.2. Bảng kiểm soát
Bảng kiểm soát là “bộ não” của hệ thống phát hiện và báo
cháy. Nó chịu trách nhiệm giám sát nhiều thiết bị cảnh
báo “đầu vào”, ví dụ như các thiết bị phát hiện cháy hoạt
động thủ công hay tự động, sau đó khởi động các thiết bị
cảnh báo “đầu ra” như còi, chuông, đèn báo, quay số điện
thoại khẩn cấp và các thiết bị kiểm soát toà nhà. Các bảng
kiểm soát rất đa dạng, từ đơn giản (thiết bị đầu vào và 1
thiết bị đầu ra) đến phức tạp (các thiết bị điều khiển bằng
vi tính kiểm soát một vài toà nhà trong cùng một khu
vực). Có 2 loại bảng kiểm soát cơ bản như sau:
- Các hệ thống phát hiện và cảnh báo cháy kiểu “truyền
thống”: là phương pháp được sử dụng từ rất lâu. Trong
hệ thống này, 1 hay nhiều hệ thống mạch được thiết kế
chạy trong toà nhà hoặc khu vực bảo vệ. Mỗi mạch điện

có 1 hoặc nhiều thiết bị phát hiện hoả hoạn. Việc lựa chọn
và l
ắp đặt các thiết bị n
ày ph
ụ thuộc v
ào nhi
ều yếu tố nh
ư
yêu cầu cảnh báo thủ công hay tự động, điều kiện nhiệt độ
và môi trường xung quanh, dạng hoả hoạn có thể xảy ra
và tốc độ phản ứng mong muốn. Do vậy, một hoặc nhiều
thiết bị này thường đư
ợc đặt dọc theo mạch điện tuỳ thuộc
vào những nhu cầu và mối quan tâm khác nhau.
Khi hoả ho
ạn xảy ra, một hoặc nhiều thiết bị sẽ hoạt động,
làm đóng mạch điện. Bảng kiểm soát chuyển sang chế độ
khẩn cấp, kích hoạt một hoặc nhiều mạch điện báo cháy
để rung chuông báo cháy. Bảng kiểm soát này có thể gửi
tín hiệu cháy tới 1 bảng kiểm soát khác để tình trạng này
có thể được giám sát từ xa.
Trong dạng hệ thống này, mọi phát hiện và cảnh báo cháy
do thiết bị phần cứng điều khiển. Thiết bị này bao gồm
nhiều mạch dây, cầu chì đóng mở và vô số điốt. Do cách
bố trí này, các hệ thống thực sự điều khiển v
à giám sát các
đoạn mạch của toàn h
ệ thống chứ không phải từng thiết bị
riêng lẻ.
Để giải thích rõ hơn, ta l

ấy ví dụ 1 hệ thống báo cháy của 1
toà nhà gồm có 5 mạch dây đánh số từ A đến E, mỗi mạch
có 10 thiết bị phát hiện khói và 2 hộp vận hành bằng tay
đặt ở nhiều phòng ở mỗi khu vực (A-E ). Nếu đám cháy
xuất hiện ở một trong những phòng thu
ộc khu vực A, máy
phát hi
ện khói sẽ báo hiệu. Bảng kiểm soát cháy sẽ thông
báo có đám cháy ở đoạn mạch (khu vực) A. Nhưng nó
không chỉ rõ loại máy nào phát hiện hoặc ở vị trí cụ thể
nào trong khu vực. Bộ phận nhân viên b
ảo vệ sẽ phải kiểm
tra toàn bộ khu vực để xác định thiết bị nào đang báo
cháy. Nếu mỗi khu vực có nhiều phòng, hoặc có nhiều
vùng cấm thì sẽ tốn nhiều thời gian và cơ hội quý giá kịp
thời dập tắt đám cháy có thể bị bỏ lỡ.
Ưu điểm của những hệ thống này là chúng tương đối đơn
giản, phù hợp với các toà nhà nhỏ và vừa. Nhân viên giám
sát không cần phải được đào tạo quá chuyên sâu.
Hạn chế của nó là đối với những toà nhà lớn, việc lắp đặt
sẽ rất tốn kém vì cần nhiều mạch điện để kiểm soát chính
xác các thiết bị báo động.
Các hệ thống này cũng đòi hỏi nhiều nhân lực, chi phí duy
trì hệ thống cao. Mỗi thiết bị báo động cần phải được thay
thế, lau chùi và kiểm tra định kỳ để tránh hỏng hóc. Với
hệ thống loại này không có cách nào xác định chính xác
thiết bị nào đang cần bảo dưỡng. Do vậy, ta phải tháo và
bảo dưỡng từng chiếc một. Vì thế nó rất tốn thời gian,
nhân lực và đòi hỏi nhiều cố gắng. Khi một sai sót xảy ra,
báo động chỉ chứng tỏ là đoạn mạch có vấn đề chứ không

chỉ ra cụ thể nơi nảy sinh vấn đề. Hậu quả là kỹ thuật vi
ên
ph
ải kiểm tra lại to
àn b
ộ đoạn mạch để xác định sai hỏng.

- Các hệ thống “thông minh”: là sản phẩm của công nghệ
phát hiện và cảnh báo cháy hiện đại. Khác với phương
pháp báo động truyền thống, những hệ thống này kiểm
soát từng thiết bị báo cháy qua các bộ vi xử lý và phần
mềm hệ thống. Thực ra, mỗi hệ thống báo cháy thông
minh là một máy vi tính nhỏ giám sát và điều khiển một
tập hợp các thiết bị đầu vào và đầu ra.
Cũng giống như hệ thống truyền thống, hệ thống thông
minh g
ồm có một hoặc nhiều đoạn mạch chạy xung quanh
toà nhà hoặc khu vực. Một hoặc nhiều thiết bị báo động
cũng được đặt dọc theo những đoạn mạch này. Điểm khác
biệt chủ yếu giữa 2 hệ thống là ở cách mà mỗi thiết bị này
được ki
ểm soát. Với hệ thống thông minh, mỗi thiết bị báo
động (thiết bị phát hiện tự động, hộp điều khiển bằng tay,
công tắc vòi phun nư
ớc v.v…) đều có một “địa chỉ” cụ thể.
Những địa chỉ này được lập trình từng cái một trong bộ
nhớ của bảng kiểm soát với những thông tin như loại thiết
bị, vị trí và chi tiết về cách hoạt động của chúng.
Bộ vi xử lý của Bảng kiểm soát gửi tín hiệu liên lạc thư
ờng

xuyên đến mỗi đoạn mạch. Bằng cách này, nó liên hệ đến
từng thiết bị báo động để xác định được trạng thái của
chúng (bình thường hay khẩn cấp ). Quá trình giám sát

×