Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Tổng công ty Rau quả việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.05 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trờng và giành lợi nhuận cao nhất. Nói một
cách khác,các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào,giữa sản xuất và tiêu thụ muốn thực hiện tốt điều đó, doanh nghiêp phải hoạch
toán chính xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra
các giải pháp hạ giá thành sản phẩm giúp cho công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời
hơn, nhiệm vụ đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu t sản xuất nhằm cho ra đời
những sản phẩm có chất lợng tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng mà còn có nhiệm
vụ tổ chức tiêu thụ số sản phẩm đó.và tìm ra hớng đi cho riêng mình và có thể đứng
vững là điều rất quan trọng.Thị trờng mở ra cho ta rất nhiều cơ hội để ta có thể tiến
hành lựa chọn và hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận,trong đó rau quả cũng là một
trong những cơ hội đó mà ta có thể khai thác.
Tổng công ty rau quả việt nam tuy mới thành lập , nhng đã ngày càng lớn mạnh và
trở thành một trong những doanh nghiệp lớn mạnh của đất nớc.với vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế của chúng ta .Xuất phát từ những lý do trên thì việc đợc vào thực
tập trong phòng kế toán của tổng công ty rau quả việt nam là một điều hết sức may
mắn và vinh dự đối với em.Qua 2 tuần tìm hiểu và xem xét tình hình thực tế phát sinh
của tổng công ty em thấy nó bao gồm những phần sau.
I-Khái quát chung về công ty.
II-Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán củatổng công ty.
III-Đánh giá và nhận xét.
Phần nội dung.
Phần I- khái quát chung về công ty.
1.1-Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả việt nam.
1.1.1-Quá trình hình thành.
Nớc ta trải qua một thời kì bao cấp kéo dài, điều đó đã kìm hãm tính chủ động
và sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.Nhà nớc thay mặt thị trờng để phản
ánh nhu cầu của khách hàng với các nhà sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu kế hoạch,
nhà nớc hoàn toàn định đoạt sự tồn tại của một xí nghiệp chứ không phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh mà nó đạt đợc.Trong thời kì đổi mới, nền kinh tế nớc ta là nền


kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc.mọi thành phần kinh tế hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranh và tr-
ớc pháp luật. điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo của
mình để tồn tại và phát triển.
Đứng trớc tình hình đó, tổng công ty rau quả việt nam đã nhận thấy nhu cầu
tiêu dùng rau quả của ngời dân đã trở thành vấn đề tất yếu trong đời sống sinh hoạt
hang ngày qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu dây chuyền sản xuất.
Ngày11/02/1988.Tổng công ty Rau Quả Việt Nam đã đợc thành lập theo quyết
định số 63nn-tccb/qđ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.Tổng công ty
rau quả việt nam có tên giao dịch quốc tế là VEGET E XCO có trụ sở chính tại số 2
Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa Hà Nội.
1.1.2-Chức năng,nhiệm vụ của tổng công ty.
-Chức năng của tổng công ty.
-Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn,đất đai các nguồn lực khác của
nhà nớc giao cho theo quy định của của pháp luật để thực hiện các mục tiêu,nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội.
- Tổng công ty đựơc quỳên uỷ quỳên cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch
toán độc lập nhân danh tổng công ty theo phơng án đợc hội đồng quản trị phê duyệt.
-Tổng công ty có quyền cho thuê ,thế chấp, nhợng bán tài sản thuộc quỳên quản
lý của tổng công ty để tái đầu t, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi m-
ợn,giữ hộ nhận thế chấp).
-Tổng công ty đợc chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất,lạc hậu kĩ
thuật, không còn nhu cầu sủ dụng tài sản h hỏng không thể phục hồi đợc và tài sản đã
hết thời gian sủ dụng đợc.
-Tổng công ty đợc quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh
và điều hoà vốn nhà nớc giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang, doanh nghiệp thành
viên thiếu tơng ứng với nhiệm vụ tổng công ty phê duyệt.
Nhiệm vu của tổng công ty.
Ngay từ khi bắt đầu thành lập tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất:Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm Rau quả và

liên doanh với các tổ chức nớc ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến
công nghịêp và xuất khẩu Rau quả.
Thứ hai: Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn đợc giao và có
trách nhiêm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ ba:Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê,chế độ
kế toán, kiểm toán. Thực hiện việc công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm
theo hớng dẫn của bộ tài chính và tự chịu trách nhiệm về nội dung đã công bố.
Thứ th: Tổng công ty phải có tổ chức,quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ đồng thời đào tạo bồi dỡng cán bộ và công nhân phục
vụ cho việc kinh doanh rau quả.
1.1.3-Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
Ra đời trong những năm đất nứơc khó khăn và chỉ mới bức đầu đi vào hoạt
động đợc gần 14 năm nhng tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,phát triển và hiện
nay tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn 100 nớc khác
nhau trên thế giới.với gần 14 năm hoạt động,hoạt động của tổng công ty trải qua các
giai đoạn khác nhau và ta có thể khái quát tình hình hoạt động và phát triển của tổng
công ty qua các thời kì khác nhau nh sau:
-Thời kì 1988-1990:
Đây là thời kì cuối của cơ chế quan liêu bao cấp,sự ra đời của tổng công ty
trong thời gian này nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi giữa chính phủ Việt Nam và Liên
Bang Nga,và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty đều phải hớng
theo quỹ đạo này.
Thực hiện chơng trình này đều có lợi cho cả 2 bên ta và Liên Xô.về phía Liên
Xô, họ đợc lợi là hàng của ta đáp ứng đợc nhu cầu cho cả cùng viễn đông Liên
Xô,còn về phía ta là đợc cung cấp các loại vật t chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và có một trờng tiêu thụ lớn, ổn định và theo thống kê kim nghạch xuất khẩu
Rau quả thu đợc từ thị trờng này chiếm 97,7% tổng kim nghạch của tổng công ty.Sự
ra đời của tổng công ty tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việt nam trớc khi bớc vào
một thời kì mới.
-Thời kì 1991-1995:

Thời kì này cả nớc bớc vào một giai đoạn mới đó là cơ chế thị trờng,mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của thị trờng nói chung và của tổng công ty nói riêng đều
vận động theo cơ chế thị trờng.với bớc đầu đầy khó khăn,hoạt động của tổng công ty
chỉ là nghiên cứu và tìm kiếm, mặt hàng và tìm kiếm đối tác với sự nỗ lc của các cán
bộ trong tổng công ty cùng với sụ giúp đỗ của nhà nớc.Tổng công ty đã vợt lên và bắt
đầu đi vào sản xuất,chế biến và xuất khẩu rau quả.trong thời gian này,chơng trình hợp
tác rau quả việt xô không còn nữa cùng với sự ra đời của các doang nghịêp cùng kinh
doanh mặt hàng này là một khó khăn hết sức to lớn đối với tổng công ty.Thêm vào
nữa là sự bỡ ngỡ, lúng túng của việc chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới buộc tổng
công ty phải tự đi tìm thị trờng và phơng thức kinh doanh mới cho phù hợp với môi tr-
ờng kinh doanh mới cũng là một khó khăn của tổng công ty trong thời gian này.
-Thời kì hiện nay:
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là khu
vực Đông Nam á và Việt Vam cũng không tránh khỏi tầm ảnh hởng này.Tuy có
những khó khăn trên nhng những năm qua,tổng công ty vẫn liên tục hoạt động có
hiệu quả cụ thể là qua các năm tổng công ty đều nộp đủ ngân sách nhà nớc và có lãi
trong hoạt động kinh doanh.
Nhìn lại hoạt động của tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những b-
ớc thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra ,tuy gặp rất nhiều khó khăn do cả
yếu tố khách quan của môi trờng kinh doanh và cả yếu tố chủ quan con ngời nhng nói
chung sự ra đời và phát triển của tổng công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu, đòi hỏi thiết
yếu cuả nền kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm -rau quả.
1.2-Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty.
1.2.1-Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Qua nghiên cứu tổng quan về tổng công ty và các mặt hoạt động chính của tổng
công ty để xem xét, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty.ta
có thể đi sâu xem xét, nghiên cứu về hoạt động của công ty đợc thể hiện dới các chỉ
tiêu chủ yếu sau đây.
-Chỉ tiêu về lao động.
-Chỉ tiêu về vốn kinh doanh.

.* Đặc điểm về lao động .
Nhìn vào bảng ta thấy, lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao điều này chứng
tỏ rằng quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng đợc mở rộng. Lao
động nằm trong khối công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng cao trên 50% chứng tỏ quy
mô chế biến của Tổng công ty rất lớn. Lao động cha qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn
so với lao động trình độ đại học, trên đại học và lao động qua các lớp học nghề. Qua
ba năm nguồn lao động của Tổng công ty tăng cả về số lợng và chất lợng.
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh(%)
Số lợng
(ngời)
CC(%)
Số lợng
(ngời)
CC(%)
Số lợng
(ngời)
CC(%) 01/00 02/01 BQ
Tổng số lao động 4897 100 4985 100 5143 100 101,8 103,2 102,5
I. Phân theo TCLĐ

-LĐ trực tiếp 4652 95,00 4735 94,98 4891 95,1 101,8 103,3 102,5
-LĐ gián tiếp 245 5,00 250 5,02 252 4,9 102,0 100,8 101,4
II. Phân theo ngành

-Ngành SXNN 1070 21,85 1070 21,46 1101 21,4 100,0 102,9 101,4
-Ngành CNCB 2692 54,97 2580 51,76 2622 51 95,8 101,6 98,7
-Ngành KDXNK 1135 23,18 1330 26,68 1420 27,6 117,2 106,8 112,0
III. Theo trình độ LĐ


-ĐH và trên ĐH 609 12,44 671 13,46 715 13,9 110,2 106,6 108,4
-Các lớp học nghề 1151 23,50 1972 39,56 2088 40,6 171,3 105,9 138,6
-Cha qua đào tạo 2537 51,81 2321 46,56 2340 45,5 91,5 100,8 96,2
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ)
*. Tình hình vốn
Biểu đồ 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh
G.trị
(tr.đ)

cấu
(%)
G.trị
(tr.đ)

cấu
(%)
G.trị
(tr.đ)

cấu
(%)
01/00 02/01 BQ
I.Vốn
SXKD
573.436100
733.863 100
802.531

100
128,0
109,4 118,7
- Vốn cố định
219.88138,3
300.199 40,91
334.059
41,6
136,5
111,3 123,9
-Vốn lu động
353.55561,7
433.664 59,09
468.472
58,4
122,7
108,0 115,3
II.Nguồn vốn
573.436100
733.863 100
802.531
100
128,0
109,4 118,7
- NS cấp
361.95363,1
464.311 68,72
488.180
60,8
128,3

105,1 116,7
- Nguồn khác
211.43836,9 269.552 31,28
314.351 39,2
127,5
116,6 122,1
( Nguồn : phòng kế toán tài chính của công ty)
Vốn sản xuất kinh doanh thể hiện qua việc mua sắm tài sản cố định và tài sản
lu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Đối với Tổng
công ty Việt Nam vốn đợc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, trong đó có mục
đích sản xuất và chế biến, đầu t cho sản xuất rau quả nh mua giống, đầu t thuê lao
động, phát triển vùng nguyên liệu, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng tại vùng nguyên liệu
và nhà máy chế biến, đầu t trang thiết bị cho nhà máy chế biến.
Nhìn vào biểu ta thấy vốn sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tăng nhanh
qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 18.7% một năm. Trong đó vốn cố định có
tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lu động. Với tốc độ tăng vốn cố định bình
quân là 23,9% một năm. Nhng vốn lu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong 3 năm
gần đây do nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng nhanh và sự tăng nhanh của lĩnh vực
chế biến xuất nhập khẩu, và diện tích đất trồng rau quả tăng nhanh, nhất là rau quả
ngắn ngày. Bên cạnh đó đòi hỏi một lợng vốn lu động lớn để đáp ứng quá trình quy
hoạch, xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu cho chế biến và việc thiết lập các dự án
đầu t ứng trớc cho cơ sở và nông trờng hoạt động sản xuất rau quả, đang cần một lợng
vốn lu động ngày càng cao vầ nhu cầu thanh toán quốc tế cho mở rộng thị trờng tăng
lên. Trong 3 năm gần đây do nhu cầu vốn lu động cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh tăng lên, một lợng vốn lu động lớn cần thiết để tham gia vào hoạt động
buôn bán, trao đổi với thị trờng bên ngoài bằng việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm. Thêm vào đó là việc đầu t phát triển vùng nguyên liệu bằng việc đầu t vào dự
án lớn nh dự án trồng dứa ở Kỳ Anh-Hà Tĩnh, Đồng Giao-Ninh Bình và Bắc Giang.
Năm 2002 này nguồn vốn cũng chủ yếu do Nhà nớc cấp với tỷ trọng so với tổng
nguồn vốn là 63,1%. Song đến năm 2003 thì tỷ trọng vốn cố định lại có xu hớng tăng

lên và tỷ trọng vốn lu động có xu hớng giảm xuống, vốn lu động chỉ còn chiếm
59,09% tổng vốn, có sự tăng giảm tỷ trọng này là do các cơ sở hạ tầng đầu t cho vùng
sản xuất nguyên liệu đợc xây dựng sắp hoàn thành đã kết xuất một lợng vốn lớn vào
tài sản cố định của Tổng công ty.
Nhìn chung, qua 3 năm số vốn tăng lên của Tổng công ty đã cho thấy quá trình sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty khả quan, việc tăng số vốn qua các năm với nguồn
vay chủ yếu là do Nhà nớc cấp với tốc độ tăng vốn ngân sách là 18,7% mỗi năm cho
ta thấy Nhà nớc ngày càng tin tởng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty. Tổng công ty đang bảo quản và phát triển nguồn vốn Nhà nớc giao
cho. Tốc độ tăng số vốn này đã đáp ứng đợc một phần nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Nhng nhu cầu về vốn tăng cao đòi hỏi phải có
thêm nhiều nguồn vốn ngoài vốn ngân sách Nhà nớc. Do vậy Tổng công ty phải huy
động thêm nhiều nguồn vốn ngoài vốn ngân sách cấp bằng các hình thức nh liên
doanh, liên kết
1.2.2-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh.
*. Đặc điểm về quy trình sản xuất rau quả.
Hiện nay. Tổng công ty thực hiện sản xuất rất nhiều mặt hàng rau quả khác
nhau. Mỗi đơn vị thực hiện sản xuất một số mặt hàng phù hợp. Quy trình sản xuất của
từng mặt hàng cũng khác nhau nhng tập hợp lại thì sản phẩm rau quả chế biến đợc
phân làm 5 loại chính:
- Sản phẩm đóng hộp.
- Sản phẩm sấy khô và gia vị các loại.
- Sản phẩm nớc quả cô đặc.
- Sản phẩm muối và dầm dấm.
- Sản phẩm đông lạnh.
- Mỗi loại sản phẩm trên có một quy trình sản xuất riêng đợc mô tả trong sơ
đồ sau:
(I) (II) (III)
Sơ đồ 1.
Quy trình chế biến rau quả

Chọn lựa, phân
loại
Nguyên liệu
Xử lý cơ
học
Vào hộp
Xử lý nhiệt
Cắt miếng
Bài khí-
ghép mí
Thanh
trùng- Làm
nguội
Bảo quản
thành
phẩm
Chần (hấp)
Xử lý hoá
chất
Sấy
Nghiền
(nếu có)
Bao gói
Bảo quản
TP
Bỏ vỏ,tách
múi hoặc
thái miếng
Rửa lại
ép

Cô đặc
Hạ nhiệt ()
Rót vào bao

Bảo quản
thành phẩm
Đưa vào
bể muối
Vớt ra
Phơi hoặc
sấy khô
Bao gói
Ngâm nư
ớc lã
Chần
Cho vào
hộp
Rót nước
dầm
Bao gói
Thành
phẩm
Chọn lại
Làm sạch
Đóng
gói
ép- chà
Làm lạnh
đông
Bảo quản

lạnh
RQ tự
nhiên
đông
Lọc,
đồng hoá
Đóng gói
Làm lạnh
đông
Bảo quản
lạnh
Vớt ra Làm nguội
Ghi chú
(I) : Sản phẩm đóng hộp
(II) : SP sấy khô và gia vị các loại
(III): SP nước quả cô đặc
(IV): SP muối và dầm dấm

×