Bác sĩ: Ngô Minh Đức
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
U NANG ỐNG MẬT CHỦ
Nội dung
I. Đại cương
II. Các phương tiện chẩn đoán
III. Siêu âm chẩn đoán
I. Đại cương
Siêu âm chẩn đoán
Đại cương
Là tình trạng dãn dạng túi hay dạng thoi của đường
mật ngoài gan, có thể dãn đường mật trong gan
(caroli’s disease). Tỷ lệ nữ / nam # 3-4 / 1.
Phân loại (Alonso lej)
U nang OMC
Type I: 90 %.
Type II: túi thừa
OMC.
Type I: sa OMC.
Phân loại siêu âm
Type I: U nang OMC dưới ống túi mật (90 %).
Type II: dãn OMC ở vùng tá tràng (dilatation of
the duodenal).
Type III: túi thừa (cystic diverticulum).
Type IV: dãn OMC kèm dãn ống gan chung
(common hepatic duct).
Đại cương
Nguyên nhân
Bẩm sinh: OMC, ống tụy.
Mắc phải: hẹp đoạn cuối OMC do viêm nhiễm,
nhiễm trùng ngược dòng từ đường tiêu hoá.
Đại cương
Lâm sàng: Tam chứng (triad) < 20 %
Đau bụng.
Vàng da.
Khối u hạ sườn P.
Biểu hiện lâm sàng
< 12 tháng tuổi: 22 %.
Từ 1-10 tháng tuổi: 33 %.
> 10 tuổi: 45 %.
Đại cương
II. Các phương tiện chẩn đoán
Các phương tiện chẩn đoán
Theo Ali Hadidi: không đặc hiệu.
Oldham (1981): cơ bản, vẫn có giá trị.
GS Nguyễn Văn Đức.
1.X Quang
Chụp khung tá tràng
X Quang đường mật
Chụp đường mật bằng phương pháp uống (oral
cholecystography): chỉ chứng tỏ mật bình thường,
Có thể cho kết quả (-) giả.
Chụp đường mật bằng phương pháp chích tĩnh
mạch (IV cholanggiography):Có thể hiệu quả nhưng
thường thất bại vì pha loãng chất cản quang. Theo
các tác giả Nhật (AM. Joural roentgenology 5-1977)
thì chỉ có 2 ca dãn OMC / 9 ca.
Nguy cơ cao ở trẻ em.
Các phương tiện chẩn đoán
Chụp gan mật qua da (PTTC): Nên dè dặt trong
nhi khoa, theo GS Nguyễn Xuân Thụ thì chẩn đoán
được 4 / 5 ca.
Xạ hình (hepatobiliary scintigraphy): Thường
bị giới hạn, theo các tác giả người Nhật thì chỉ chẩn
đoán được 6 / 9 ca, thường gặp khó khăn trong
trường hợp tắc mật hoàn toàn.
Các phương tiện chẩn đoán
Nội soi / ERCP: Chụp mật tuỵ ngược dòng
(endoscopic retrograde cholepan creatography),
thường được thực hiện ở người lớn, đối với trẻ em
thì khó khăn hơn
Rosenfield Griscam, 1975: 24 ca, 7ca (+).
Alonso Lej, 1959: 35% (+).
Y văn thế giới – Việt Nam
Ishida (phóng xạ): 80%.
Các phương tiện chẩn đoán
GS Nguyễn Văn Đức: Bv Việt Đức trong 15 năm, 35
ca trẻ em, 7 ca người lớn.
Bv Bình dân trong 10 năm, 3 ca.
Bv Nhi Đồng 1:
•
Trước siêu âm / 1959-1972: 12 ca.
•
Sau khi có siêu âm / 1989-1994: 44 ca.
III.Siêu âm chẩn đoán
Siêu âm chẩn đoán
Siêu âm chẩn đoán
Siêu âm chẩn đoán
1.Chẩn đoán dương tính
Khối u nang dưới bờ gan thông với ống túi
mật hay OMC.
Đường mật trong gan dãn nở nhẹ, đôi
khi dãn ống gan chung, P, T.
Túi mật nhỏ, méo mó, định vị phía trên u
nang.
Siêu âm chẩn đoán
Tính chất u nang
Cặn lắng: nhiễm trùng.
Đôi khi có lãi, sỏi.
Siêu âm chẩn đoán
Biến chứng của u nang
Nhiễm trùng.
Vỡ u nang, viêm phúc mạc
Ung thư hóa
2.Chẩn đoán phân biệt
Nang gan: không thông đường mật.
Anerysme ĐM gan: hiếm, đập dòng xoáy,
doppler màu (+).
U nang giả tụy.
Thận P ứ nước (hydronephrosis).
Siêu âm chẩn đoán