Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận kinh tế lượng phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến mức độ ô nhiễm môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.42 KB, 18 trang )

Trường đại học Ngoại Thương
Khoa Kinh Tế Quốc Tế
*********

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG 1
Lớp tín chỉ: KTE218(2-1819).2
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Giang

Đề tài: Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến mức độ ô
nhiễm môi trường
Sinh viên thực hiện:
Hồng Vân Anh

1714410011

Nguyễn Thị Ánh Dương

1714410049

Nơng Thị Hồng Hạnh

1714410084

Nguyễn Thúy Hằng

1714410080

Trịnh Thị Thu Thúy

1714410223


Hà Nội, 03/2019
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


`
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I.

Cơ sở lý luận.............................................................................................2
1.

2.

II.

Các lý thuyết kinh tế liên quan.............................................................2
1.1.

Lý thuyết đường cong Kuznet........................................................2

1.2.

Mơ hình STIRPAT.........................................................................2

1.3.


phương pháp ước lượng OLS.........................................................3

tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................4
2.1.

Nghiên cứu có liên quan trong và ngồi nước................................4

2.2.

Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................5

Mơ hinh kinh tế lượng..............................................................................6
1.

Viết pt kinh tế lượng.............................................................................6

2.

Giải thích biến độc lập và phụ thuộc....................................................6

III. Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê................................................10
1.

2.

Bảng kết quả, so sánh các ước lượng và diễn giải kết quả.................10
1.1.

Bảng kết quả chạy mô hình..........................................................10


1.1.

Diễn giải kết quả:..........................................................................11

Kiểm định giả thuyết...........................................................................11
2.1.

Kiểm định hệ số góc.....................................................................11

2.2.

Hiệu chỉnh phương trình sau khi bỏ đi biến khơng liên quan.......12

2.3.

Kết quả nghiên cứu.......................................................................12

2.4.

Ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế của hệ số hồi quy................13

3.

Cơ chế.................................................................................................13

4.

Kiến nghị cải thiện..............................................................................14


KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................16

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
Bài viết tập trung nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến
ô nhiễm môi trường. Trong bài này chúng em lựa chọn biến GDP để mô tả mức độ
tăng trưởng kinh tế và mức độ ơ nhiễm khơng khí để phản ảnh tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Tất cả chúng ta đang sống đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường, môi tường
bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, cuộc sống của mỗi chúng ta. Ngày nay,
trong thời đại kinh tế phát triền một cách mạnh mẽ liệu rằng nó có tác động xấu đến
mơi trường nơi chúng ta sinh sống? Chúng ta có nên đánh đổi mơi trường để có thể
phát triển kinh tế? Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên chúng em
quyết định chọn đề tài : “Phân tích tác động của tăng trưởng kinh tế đến mức độ ô
nhiễm môi trường”.
Để trả lời cho vấn đề trên, chúng em sử dụng bộ dữ liệu của WorldBank về mức
độ ơ nhiễm khơng khí, GDP, diện tích, dân số, lượng tiêu thụ dầu hàng năm và chỉ số
phát triển con người của 26 quốc gia trên thế giới giai đoạn 2010-2014 để chạy mơ
hình hồi quy xem xét tác động của các biến đến mức độ ơ nhiễm khơng khí. Đồng thời
kiểm nghiệm lại những kết quả thu được, và loại bỏ biến oil ra khỏi mơ hình vì khơng
có ý nghĩa giải thích cho biến ơ nhiễm khơng khí. Từ đó kết quả chạy mơ hình thu
được có mức ý nghĩa 1%-10%
Kết quả thu được từ việc phân tích chạy mơ hình cho thấy, tốc độ tăng trưởng
kinh tế có tác động cùng chiều với mức độ ơ nhiễm khơng khí. Cụ thể, khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế tăng 1% thì mức độ ô nhiễm không khí giảm 0.0191 đơn vị. Kết quả thu

được khá bất ngờ vì trái với những nhận định ban đầu: khi kinh tế ngày càng tăng
trưởng sẽ làm giảm mức độ ơ nhiễm mơi trường. Nhưng có thể thấy, kết quả mơ hình
phần nào giải thích được lý thuyết đường cong Kuznet

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý luận
1. Các lý thuyết kinh tế liên quan

1.1.
Lý thuyết đường cong Kuznet
Đường cong Kuznets (EKC) thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và chất lượng mơi trường. Nó dựa trên giả thuyết mối quan hệ
chữ U ngược giữa sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người và thước đo của chất
lượng mơi trường: khi GDP bình qn đầu người tăng thì dẫn đến mơi trường bị suy
thối; tuy nhiên, khi đạt đến một điểm nào đó, thì tăng GDP bình qn đầu người lại
làm giảm suy thối môi trường
Một vài nhận xét về đường cong Kuznets:
- Ở mức thu nhập thấp, việc giảm nhẹ ơ nhiễm khó có thể thực hiện được bởi các
cá nhân thường có xu hướng sử dụng khoản thu nhập hạn hẹp để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cơ bản của mình.
- Khi mức thu nhập đạt đến mức độ nhất định, các cá nhân bắt đầu xem xét đến
việc cân nhắc lựa chọn giữa chất lượng môi trường và tiêu dùng, dẫn đến thiệt hại
môi trường gia tăng nhưng với tốc độ thấp hơn;

- Sau khi đạt đến ngưỡng chuyển đổi, chi tiêu cho việc xử lý chất thải sẽ tăng cao,
bởi vì mỗi cá nhân đều mong muốn cải thiện chất lượng môi trường bằng việc tiêu
dùng nhiều hơn và chất lượng môi trường bắt đầu được cải thiện cùng với sự tăng
trưởng kinh tế .

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.

Mơ hình STIRPAT

Mơ hình IPAT lần đầu tiên được đề xuất bởi Giáo sư Elich tại Đại học Stanford ở
Hoa Kỳ vào những năm 1970. Mơ hình này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường. Họ tin rằng quy mơ dân số ( P ), sự giàu có trên đầu người ( A) và trình độ cơng
nghệ ( T ) là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến môi trường ( I ) và công
thức I = PAT được đề xuất.
Tất nhiên, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, nhưng các yếu tố khác
ngoại trừ các yếu tố nêu trên không phải là quan trọng nhất và trực tiếp. Những yếu
tố này có thể gián tiếp ảnh hưởng đến môi trường thông qua các yếu tố trực tiếp như
quy mô dân số, mức độ giàu có trên đầu người và trình độ cơng nghệ.
Tuy nhiên, do giới hạn của mơ hình IPAT, các biến trong mơ hình thay đổi tuyến
tính theo tỷ lệ. Năm 1994, York và cộng sự đề xuất các tác động ngẫu nhiên theo hồi
quy về mơ hình dân số, sự giàu có và cơng nghệ (STIRPAT) dựa trên IPAT. Mơ hình
STIRPAT bảo tồn cấu trúc nhân của mơ hình IPAT, lấy dân số, sự giàu có và cơng nghệ
làm yếu tố chính ảnh hưởng đến mơi trường. Phương trình mơ hình STIRPAT như sau:
I = a*Pb*Ac*Td*e
Trong đó:


I đại diện cho tác động đến mơi trường
P có nghĩa là quy mơ dân số
A có nghĩa là sự giàu có
T đại diện cho các yếu tố kỹ thuật
e là lỗi mơ hình.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Từ đó chúng ta có thể đánh giá được tác động của quy mơ dân số, sự giàu có và
yếu tố kĩ thuật đến môi trường.
1.3.
Phương pháp ước lượng OLS
Xét mơ hình hồi quy tổng thể:
Yi= β 0 + β 1Xi + ui
Mơ hình hồi quy mẫu:
Y^i = ^
β0 + ^
β 1 Xi + u^i
β 0và ^
β 1 sao cho sai lệch tổng
Mục tiêu của phương pháp là tìm ra các ước lượng ^
hợp giữa các giá trị thực tế Yi và giá trị ước lượng tương ứng từ hàm hồi quy mẫu là
nhỏ nhất có thể được.
β 0và ^
β 1dựa
Phương pháp bình phương bé nhất (OLS) : phương pháp xác định = ^

trên tiêu chuẩn cực tiểu tổng bình phương các phần dư.
Các giả thiết của mơ hình:

Quan hệ giữa Y và X là tuyến tính Các giá trị Xi cho trước và không ngẫu nhiên
 Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng 0

Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có phương sai khơng thay đổi
 Khơng có sự tương quan giữa các Ui
 Khơng có sự tương quan giữa Ui và Xi
 các sai số Ui có phân phối chuẩn
2. tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.

Nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước
Từ rất lâu rồi vấn đề tìm hiểu, nghiên cứu về những tác động ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường đã được các nhà nghiên cứu và những nhà hoạch định chính
sách rất quan tâm và chú trọng, đặc biệt là tác động của tăng trưởng kinh tế lên chất
lượng môi trường, khi nhà hoạch định chính sách phải cân nhắc lựa chọn giữa nền
kinh tế tăng lên không ngừng với chất lượng môi trường.
Trong đó phải kể đến nghiên cứu của Tommy Chowdhury về mối quan hệ giữa
chỉ số hiệu suất môi trường và tốc độ tăng trưởng GDP từ các nước BRICS. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp về mối quan
hệ EPI và GDP trong giai đoạn 2008-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại trừ năm
2010 thì những năm cịn lại sự tác động giữa chỉ số hiệu suất môi trường và tốc độ
tăng trưởng GDP là mối quan hệ ngược chiều, với dữ liệu như sau:
year

Average EPI score

Average GDP growth rate


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


200
8

72.2

5.42

201
0

54.54

7.18

201
2

43.87

3.46

201
4


46.832

3.54

201
6

70.324

2.06

Trong nghiên cứu của Jordi Roca về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ơ
nhiễm khí quyển( 6 loại khí thải: CO2, SO2, NOx, N2O, CH4, Hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi(NMVOC)) ở Tây Ban Nha, nghiên cứu kiểm tra giả thuyết đường cong Kuznet. Trái
với những nghiên cứu trước đó cho rằng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chất
lượng môi trường là ngược chiều nhau. Những bằng chứng thực nghiệm cho thấy một
số áp lực về môi trường đã giảm bớt ở các nước phát triển nhưng chưa giải thích được
trên phạm vi tồn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy khơng có bất kỳ mối tương quan
nào giữa thu nhập cao hơn và lượng khí thải nhỏ hơn cả, chỉ ra mối quan hệ thuận
chiều giữa tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm khơng khí ở Tây Ban Nha.
Nghiên cứu của Gene.M.Grossman và Alan B.Krueger năm 1994, “ Economic
growth and the environment” sử dụng bộ dữ liệu của Global Environmental
Monitoring System để nghiên cứu tác động ngược chiều giữa các biến về chỉ tiêu mơi
trường với thu nhập bình qn đầu người. Kết quả nghiên cứu khơng tìm thấy bằng
chứng nào chỉ ra tăng trưởng kinh tế không làm cho chất lượng môi trường bị suy
giảm một cách liên tục. Hầu hết các chỉ số thì tăng trưởng kinh tế mang đến một giai
đoạn suy thối ban đầu và sau đó là chất lượng một trường có sự cải thiện. Năm 2017,
nhóm tác giả: Nguyễn Thị Tâm Hiền, Nguyễn Thị Phương Thảo, Vũ Thị Thương - Phân
hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum. Dữ liệu được sử dụng cho phân tích mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường được lấy từ báo cáo Các chỉ số phát triển thế

giới (World Development Indicators - WDI, 2016) của Ngân hàng Thế giới (WB) và Hội
nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD). Mơ hình tổng thể được
sử dụng trong nghiên cứu như sau:

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


logCO2 it =βit + β2log(INCit) +β3log(CO2it)2 + β4log(ENCit) +β5FDIit + eit
Trong đó:     quốc gia thứ i với i = 1,…, N;
                    năm t với t = 1,…, T;
                    eit  là nhiễu trắng.
        Nghiên cứu sử dụng 5 kỹ thuật ước lượng: Mơ hình hồi quy Pool OLS; mơ hình
tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) đối với dữ liệu bảng; phương
pháp FGLS và phương pháp ước lượng GMM.
        Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ U ngược giữa môi trường và
tăng trưởng kinh tế thuộc khu vực này, đồng thời chỉ ra tác động thuận chiều của năng
lượng đến lượng khí thải CO2 - thước đo chất lượng môi trường.
2.2.

Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu đưa ra bằng chứng về tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi
trường tại 27 nước trên thế giới giai đoạn 2010-2014. Sử dụng phương pháp kinh tế
lượng, bài viết chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và chất lượng
môi trường. Đồng thời sử dụng thêm các biến: dân số, diện tích, chỉ số phát triển con
người, lượng tiêu thụ dầu để giải thích chính xác hơn về tác động trên.
II.

Mơ hinh kinh tế lượng

1. Viết phương trình kinh tế lượng
pollu= β0 + β1log(gdp) + β2square + β3popu + β4log(oii)l + β5hdi +u
2. Giải thích biến độc lập và phụ thuộc

Biến


hiệu

Ơ
pollu
nhiễm
khơng
khí

Ý nghĩa

Cách
biến

đo Đơn
biến

vị Nguồn
liệu

Mức độ phơi
nhiễm trung bình
của dân số quốc
gia với nồng độ

các hạt lơ lửng có
đường kính dưới

Phơi nhiễm mg/m^3
được tính
bằng trọng
số
trung
bình hàng
năm
của

số Kỳ vọng
tác
động

Brauer, M. et
al. 2016, for
the Global
Burden
of
Disease
Study 2016.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2,5 micron, có

khả năng xâm
nhập sâu vào
đường hơ hấp và
gây tổn hại sức
khỏe
nghiêm
trọng

PM2,5 theo
dân số ở cả
thành thị và
nông thôn.

GDP (Y) là Nghìn tỷ World Bank Cùng
tổng
của US$
national
chiều
tiêu
dùng
accounts
(C), đầu tư
data,
and
(I), chi tiêu
OECD
chính phủ
National
(G) và cán
Accounts

cân thương
data files.
mại
(xuất
khẩu rịng, X
- M).

GDP

gdp

Tổng sản phẩm
quốc nội hay GDP
(viết tắt của
Gross Domestic
Product) là giá trị
thị trường của tất
cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra
trong phạm vi
một lãnh thổ
nhất
định
(thường là quốc
gia) trong một
thời kỳ nhất định
(thường là một
năm).


Diện
tích

squar
e

Diện tích đất là Tổng
tổng diện tích của
một quốc gia,
khơng bao gồm
diện tích dưới các
vùng nước nội
địa, yêu sách
quốc gia đối với
thềm lục địa và
vùng đặc quyền
kinh tế. Trong
hầu
hết
các

Nghìn
km2

The World
Bank Data

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



trường hợp, định
nghĩa của các
vùng nước nội địa
bao gồm các sông
và hồ lớn.
Dân
số

popu

Lượng oil
tiêu
thụ
dầu

Tổng dân số dựa Tổng
trên định nghĩa
thực tế về dân số,
tính tất cả cư dân
bất kể tình trạng
pháp lý hoặc
quyền công dân.
Các giá trị hiển thị
là ước tính vào
giữa năm.
Sử dụng năng
lượng trên mỗi
PPP

GDP

kilơgam
dầu
tương đương với
sử dụng năng
lượng trên GDP
GDP không đổi.
PPP GDP là tổng
sản phẩm quốc
nội được chuyển
đổi sang đô la
quốc tế không
đổi năm 2011
bằng tỷ lệ ngang
giá sức mua. Một
đơ la quốc tế có
sức mua tương
đương với GDP
như một đơ la Mỹ
có ở Hoa Kỳ.

Triệu
người

The World Cùng
Bank Data
chiều

sản xuất bản kg/

địa cộng với 1000$
nhập khẩu GDP
và thay đổi
chứng
khoán, trừ
đi xuất khẩu

nhiên
liệu
cung
cấp cho tàu
và máy bay
tham
gia
vận tải quốc
tế

Thống kê IEA cùng
© OECD / chiều
IEA 2014

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chỉ số hdi
pt con
người


Chỉ số phát triển
con người (HDI) là
một chỉ số tổng
hợp thống kê về
tuổi thọ, giáo dục
và chỉ số thu
nhập bình quân
đầu người, được
sử dụng để xếp
hạng các quốc gia
thành bốn bậc
phát triển của
con người. Một
quốc gia đạt điểm
HDI cao hơn khi
tuổi thọ cao hơn,
trình độ học vấn
cao hơn và GNI
(PPP) bình quân
đầu người cao
hơn.

Chỉ số phát
triển
con
người (HDI)
là thước đo
ba khía cạnh
chính của sự
phát triển

của
con
người: một
cuộc sống
lâu dài và
khỏe mạnh,
tiếp
cận
kiến thức và
chất lượng
cuộc sống.
HDI là giá trị
trung bình
hình
học
của các chỉ
số
chuẩn
hóa cho mỗi
ba chiều.

Human
Developmen
t Report

ngược
chiều

3. Mơ tả thống kê: min max histogram, scatterplot
- Mô tả thống kê:

Với những quan sát tìm được của biến pollution ta có thể thấy giá trị nhỏ nhất của
mức độ ơ nhiễm khơng khí là 5.16, cao nhất là 71.61và giá trị trung bình của các quốc
gia qua các năm là 20.77. Tương tự ta có giá trị nhỏ nhất của gdp là 209.67 nghìn tỷ
USD, lớn nhất là 17428 nghìn tỷ USD và giá trị trung bình là 2173.01 nghìn tỷ USD; giá
trị của quốc gia có diện tích nhỏ nhất là 0.72 nghìn m 2, quốc gia có diện tích lớn nhất
lên đến 17098.24 nghìn m2 và trung mình mỗi quốc gia có diện tích là 3067.25 nghìn
m2; số lượng dân số của quốc gia nhỏ nhất là 4.37 triệu người, lớn nhất là 1364 và
trung bình mỗi quốc gia có khoảng 175 triệu người; mỗi năm lượng dầu được tiêu thụ
của quốc gia nhỏ nhất là 61.86, bên cạnh đó cũng có quốc gia mỗi năm tiêu thụ dầu
lên đến 231.19 và trung bình mỗi quốc gia tiêu thụ một lượng là 125.02. Và cuối cùng

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là chỉ số phát triển con người của mỗi quốc gia với chỉ số nhỏ nhất là 0.47, nhưng cũng
có những quốc gia có chỉ số phát triển con người là 1 và trung bình chỉ số phát triển
con người chung của các quốc gia đó là 0.80.
-

Bảng giá trị:
pollu

gdp

square

popu


oil

hdi

min

5.16

290.67

0.72

4.37

61.86

0.47

mean

20.77

2173.01

3067.25

175.24

125.02


0.8034

max

71.61

17428

17098.24

1364

231.19

1

-

Biểu đồ giá trị:

III.

Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê
1. Bảng kết quả, so sánh các ước lượng và diễn giải kết quả

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1.1.

Bảng kết quả chạy mơ hình
pollution(1)

gdp

pollution(2)

-0,000036
(0,000419)

log(gdp)

pollution(3)

pollution(4)

pollution(5)

-1,66*
(0,73)

-1,73*
(0,73)

-0,00022
(0,00023)
-1,30
(1,06)


population

0,028***
(0,0023)

0,030***
(0,0026)

0,030***
(0,0026)

square

0,00070***
(0,00018)
0,032 .
(0,017)

-0,00056**
(0,00019)

-0,00051**
(0,00018)

oil

0,025
(0,018)


log(oil)

2,29
(2,24)

Hdi

-70,3***
(5,84)

-62,32***
(6,90)

-61,97***
(6,93)

intercept

20,85***
(1,69)

29,67***
(7,40)

71,03***
(5,04)

75,45***
(4,89)


67,67***
(11,46)

N

129

129

129

129

129

R-sq

0,000058

0,0117

0,8264

0,8322

0,8309

adj. R-sq

-0,0078


0,0039

0,82

0,8254

0,8241

‘***’p<0.001; ‘**’p<0.01; ‘*’p<0.05; ‘.’ p<0.1; ‘ ’ 1

1.1.

Diễn giải kết quả:
pollu= β0 + β1log(gdp) + β2square + β3popu + β4log(oii)l + β5hdi +u
- β 1= -1,73 :Khi các biến số khác được kiểm sốt thì khi tăng trưởng GDP tăng lên
1% thì mức độ ơ nhiễm khơng khí giảm 0.0173 đơn vị
- β 2= -0,00051 : Khi các biến số còn lại được kiểm sốt thì khi diện tích của một
quốc gia tăng 1 nghìn m2 thì mức độ ơ nhiễm khơng khí giảm 0.00051 đơn vị
- β 3= 0.03 : Khi các biến cịn lại được kiểm sốt thì khi dân số của một quốc gia
tăng 1 triệu người thì mức độ ơ nhiễm khơng khí của quốc gia đó tăng lên 0.03 đơn vị
- β 4 =2.29: Khi các biến số khác được kiểm sốt thì khi lượng tiêu thụ xăng dầu
tăng lên 1% thì mức độ ơ nhiễm khơng khí tăng lên 0.0229 đơn vị

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- β 5= -61.97 : Khi các biến còn lại được kiểm sốt thì khi chỉ số phát triển con

người tăng lên 1 đơn vị thì mức độ ơ nhiễm khơng khí giảm đến 61.97 đơn vị
- β 0= 67.67: Khi tất cả các biến đều được kiểm sốt thì mức độ ơ nhiễm khơng
khí là 67.67
2. Kiểm định giả thuyết
2.1. Kiểm định hệ số góc
a. KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ GÓC CỦA GDP

{

H 0 : β 1=0

Kiểm định giả thuyết: H : β ≠ 0
1
1
Ta có giá trị :

tgdp=

β1
Se ( β1 )

=

−1.66
=−2.27
0.73

; df=123

t0.025(123)= 1.645 

Ta có |t gdp|>t 0.025 ( 123 ) => bác bỏ giả thuyết H0 với mức ý nghĩa 5%
b. KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ GÓC CỦA OIL

{

H 0 : β 1=0

Kiểm định giả thuyết: H : β ≠ 0
1
1
Ta có giá trị :

toil=

β4
Se ( β 4 )

=

0.025
=1.417
0.018

; df=123

t0.025(123)= 1.645 
Ta có |t oil|< t 0.025 ( 123 ) = > Chấp nhận giả thuyết H0 với mức ý nghĩa 5%
2.2.

Hiệu chỉnh phương trình sau khi bỏ đi biến khơng liên quan

a. Kết quả chạy mơ hình

Bỏ biến oil ra khỏi phương trình ta có phương trình hồi quy mới :
pollu= β0 + β1log(gdp) + β2square + β3popu + β4hdi +u
với kết quả:
Log(gdp)
square
popu
hdi
intercept R2
Hệ số:
-1.91**
0.031*** -60.82*** 78.5***
0.8295
(0.71)
0.00042** (0.0025)
(6.84)
(4.41)
(0.00016)
( với: ‘***’p<0.001; ‘**’p<0.01)
Vậy:
pollu= 78.5 -1.91 log(gdp) -0.00042 square + 0.031 popu -60.82 hdi
=> Sau khi bỏ biến oil ra khỏi phương trình thì các hệ số góc trong mơ hình mới có
mức ý nghĩa cao hơn từ 0.1% đến 1%
b. Kiểm định đa cộng tuyến của mơ hình hồi quy
- Trước khi bỏ biến oil ra khỏi mơ hình:

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



pollu= β0 + β1log(gdp) + β2area + β3popu + β4log(oil) + β5hdi +u
log(gdp)

popu

square

log(oil)

hdi

2.669004

2.125393

1.808368

1.388581

2.057730

-

Kiếm định đa cộng tuyến trường hợp bỏ đi biến oil

log(gdp)

popu


square

hdi

2.527414

2.032833

1.377678

2.003192

Rõ ràng có thể thấy, trong trường hợp khi ta bỏ biến oil( lượng tiêu thụ dầu) đi
thì chỉ số vif của các biến số còn lại đều giảm

2.3.

Kết quả nghiên cứu
Kết quả chạy mơ hình kinh tế lượng cho thấy, biến GDP tác động ngược chiều đối
với chỉ số ô nhiễm môi trường. Kết quả này chưa thực sự đúng so với lý thuyết đường
cong Kuznet, nhưng kết quả của bài viết phù hợp với mơ hình Stirpat.
Bên cạnh đó sau khi chạy mơ hình có thể thấy chỉ số phát triển con người quyết
định rất lớn đến mức độ ô nhiễm của một quốc gia.
2.4.

Ý nghĩa thống kê và ý nghĩa kinh tế của hệ số hồi quy
Sau khi bỏ biến oil ra khỏi mơ hình thì:
- Biến log(gdp) có ý nghĩa thổng kê mức 10% , nhưng chưa có nhiều ý nghĩa về
mặt kinh tế: khi tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 1% thì mức độ ơ nhiễm khơng khí

giảm 0.0191 đơn vị
- Biến square có ý nghĩa thống kê ở mức 10% nhưng gần như khơng có ý nghĩa
về mặt kinh tế: khi diện tích tăng 1 nghìn m 2 thì mức độ ô nhiễm không khí chỉ giảm
0.00042 đơn vị
- Biến popu có ý nghĩa thống kê ở mức 1% nhưng cũng khơng có nhiều ý nghĩa về
mặt kinh tế: khi dân số tăng 1 triệu người thì mức độ ơ nhiễm khơng khí chỉ tăng lên
0.031 đơn vị
- Biến hdi có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 1% và cũng có nhiều ý nghĩa vè mặt
kinh tế: Khi chỉ số phát triển con người tăng lên 1 đơn vị thì mức độ ơ nhiễm khơng khí
giảm 60.82 đơn vị

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3. Cơ chế
- Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển của một quốc gia, các hoạt động
sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế sẽ làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn
kiệt, môi trường bị ô nhiễm. Khi chuyển sang giai đoạn phát triển, tăng trưởng kinh tế
thúc đẩy quá trình tìm kiếm và khai thác các nguồn năng lượng mới sạch hơn, an toàn
hơn cho môi trường làm cho chất lượng môi trường được cải thiện.
- Dân số vào diện tích cùng có những tác động đến chất lượng mơi trường. Hiện
nay, diện tích các quốc gia hầu như không thay đổi trong khi dân số tăng lên nhanh
chóng đã gây sức ép nặng nề tới mơi trường. Do đó, chất lượng mơi trường ngày càng
suy giảm. Ở các quốc gia có diện tích nhỏ nhưng dân số lớn thì điều này càng thể hiện
mạnh mẽ khi các nguồn chất thải tạo ra vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi
trường tự nhiên khiến môi trường bị xuống cấp nghiêm trọng.
- Khi lượng tiêu thụ dầu càng lớn đồng nghĩa với việc hoạt động sản xuất và
phương tiện sử dụng càng cao từ đó làm lượng khí thải ra mơi trường ngày càng nhiều

làm mức độ ơ nhiễm khơng khí trở nên nghiêm trọng. Vì vậy sử dụng biến lượng tiêu
dùng dầu để giải thích cho mức độ khí thải thải ra mơi trường.
- HDI là đại diện cho các chỉ số về tuổi thọ, giáo dục(dân trí) và chỉ số GNI( thu
nhập quốc dân trên người). Có thể nói HDI là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng môi trường của một quốc gia. Dân trí kém phát triển, ý thức con người về vấn
đề môi trường chưa tốt chưa nhận ra tầm quan trọng của môi trường làm cho môi
trường trở nên ô nhiễm. Con người là nguyên nhân chủ yếu khiến mơi trường trở nên
xuống cấp, muốn duy trì, bảo vệ, cải thiện môi trường không biện pháp nào kinh tế
bằng con người. Chính con người là nguyên nhân khiến cho chất lượng mơi trường
giảm sút nhưng cũng chính con người là biện pháp tối ưu để cải thiện mơi trường.Khi
chất lượng cuộc sống cao, con người địi hỏi nhiều hơn những tiêu chí trong cuộc
sống, mơi trường là một tiêu chí trong đó.

4. Kiến nghị cải thiện
Vậy sau khi chạy mơ hình và kết quả thu được thì có thể thấy, sự tăng trưởng
kinh tế khơng ảnh hưởng lớn đến mức độ ô nhiễm môi trường của một quốc gia. Mà
thay vào đó chỉ số phát triển con người là nhân tố quyết định đến sự ô nhiễm mơi
trường. Vì vậy, muốn mơi trường trở nên bớt ơ nhiễm thì mỗi quốc gia cần đầu tư
phát triển con người, nâng cao nhận thức và ý thức của mỗi người.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN
Bài viết nghiên cứu về tác động của tăng trưởng kinh tế tới chất lượng môi
trường trong mối tương quan với các biến: mức độ ơ nhiễm khơng khí, diện tích, dân
số, lượng dầu tiêu thụ và trình độ phát triển con người cho 26 quốc gia thuộc nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới. Bằng việc áp dụng phương pháp OLS và tham khảo

một số lý thuyết như lý thuyết đường cong Kuznet, mơ hình STIRPAT, chúng em tìm ra
rằng có một mối quan hệ ngược giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức độ ô nhiễm
môi trường. Để có một nền kinh tế phát triển bền vững, các quốc gia cũng cần có
những chính sách phù hợp để bảo vệ môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo và phát triển kinh tế xanh. Đồng thời, nâng cao nhận thức, ý thức của mỗi người
dân về môi trường sống cũng là một điều cần thiết để giữ vững chất lượng môi trường
đi đôi với phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, với cơ sở lý thuyết còn hạn chế nên bài viết chưa thực sự được kiểm
định đầy đủ các yếu tố sai sót trong mơ hình như kiểm định phương sai sai số thay
đổi,.... Nhưng mong rằng với những phân tích và kết quả của mơ hình có thể thấy
được tác động của các yếu tố đến ơ nhiễm mơi trường để trong tương lai có những kế
hoạch, chính sách phù hợp nhằm bảo vệ mơi trường trong quá trình phát triển kinh tế.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Số liệu thống kê
Chỉ số HDI: />Lượng tiêu thụ dầu:
/>GDP: />fbclid=IwAR1CgjtPt72yCXGau_yp9Mx7t9mr1Hhg9FtjTWq7d2aEox7KSSVQhqKF6E
Diện tích : />Dân số : />Ơ nhiễm khơng khí:
/>end=2016&locations=VN&start=2010
2. Lý thuyết kinh tế:
Mơ hình Stirpat: />Lý thuyết đường cong Kuznet: />
newid=16658
3. Những nghiên cứu có liên quan
/>article/assets/9615/EE_2017_04_Chowdhury.pdf?
fbclid=IwAR0LGInl9FjPJrDYXkdIzfcTY47ZPyhP2eMT-Ust238enG9kCy5A4t2ai4

/> />42b3aef35fb2869f12f5809374180731ffaf.pdf
/>
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×