Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Biến đổi cấu trúc hình thái và hóa học của gan chuột cống trắng nhiễm độc cấp thuốc trừ sâu Bassa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.59 KB, 5 trang )

TCNCYH 27 (1) - 2004
Biến đổi cấu trúc hình thái và hoá học
của gan chuột cống trắng nhiễm độc cấp
thuốc trừ sâu Bassa

Nguyễn Thị Bình, Bùi Thanh Thuỷ
Đại học Y Hà Nội

Gây nhiễm độc cấp thuốc trừ sâu Bassa cho chuột cống trắng với liều 205 mg/kg cân
nặng (1/2 LD50). Theo dõi biến đổi cấu trúc hình thái và hoá học của gan ở các giai đoạn
khác nhau sau nhiễm độc, nhận thấy:




Những thay đổi trong gan xảy ra rất rõ rệt trong 3 ngày đầu sau nhiễm độc cấp Bassa
với các biểu hiện: Rối loạn tuần hoàn máu trong gan, thoái hoá mỡ bào tơng tế bào gan,
giảm số lợng tế bào gan 2 nhân, giảm lợng glycogen và tăng lợng lipid trong bào tơng
tế bào gan, lợng ADN trong nhân tế bào gan không thay đổi.
Sau ngày thứ 3, các tổn thơng hồi phục nhanh chóng về cả cấu trúc hình thái và hoá
học.

i. Đặt vấn đề
Sự gia tăng sử dụng các thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV), việc quản lý, bảo quản
không đợc chặt chẽ, sự thiếu hiểu biết
của ngời sử dụng, dẫn đến tình trạng ngộ
độc và tử vong do ngộ độc thuốc BVTV
tăng cao [4, 5].
Những năm gần đây, do chính sách mở
cửa kinh tế, nhiều loại thuốc BVTV ồ ạt


đợc nhập vào Việt Nam, nhng qua
nghiên cứu của các nhà khoa học trong
nớc, một số thuốc BVTV nh: DDT,
Monitor, Wofatox đã bị cấm hoặc hạn
chế sử dụng.
Bassa-một thuốc trừ sâu nhóm
Carbamat đợc nông dân dùng diệt rầy
nâu, rầy xanh Hiện cả nớc có tới 14
công ty đăng ký nhập Bassa với nhiều tên
thơng phẩm khác nhau. Việc kiểm soát
số lợng nhập khẩu và sử dụng trong nông
nghiệp còn rất hạn chế.
Gan là cơ quan chuyển hoá và khử độc,
nhiều nghiên cứu đã cho thấy ảnh hởng
của thuốc BVTV tới cấu trúc, chức năng
của gan [1, 2, 3, 7].
Để góp phần nghiên cứu ảnh hởng
của thuốc BVTV đến vật nuôi, cây trồng và
con ngời, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này.
Mục tiêu của đề tài nhằm:
Theo dõi những biến đổi cấu trúc hình
thái và hoá học của gan chuột sau nhiễm
độc cấp thuốc trừ sâu Bassa.
Đánh giá khả năng tái tạo hồi phục
của gan sau nhiễm độc cấp thuốc trừ sâu
Bassa.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng:

41 chuột cống trắng đực, 2-2,5 tháng
tuổi khi bắt đầu thí nghiệm, trọng lợng
130-150g/con, đợc nuôi trong điều kiện
phòng thí nghiệm.

23
TCNCYH 27 (1) - 2004
2. Vật liệu:
Bassa 50EC của hãng Novatis pha
trong dầu hớng dơng thành dung dịch
13,7mg/ml.
3. Phơng pháp:
3.1. Phân lô thí nghiệm:












Lô 1: 5 chuột bình thờng
Lô 2: 18 chuột, mỗi chuột đợc uống
qua sonde dạ dày 1 lần dầu hớng dơng:
1,5ml/100g cân nặng.
Lô 3: 18 chuột, mỗi chuột uống 1 lần

dung dịch dầu Bassa liều 205mg/kg cân
nặng (1/2LD 50). Các chuột lô 2, lô 3 đợc
chia nhóm nhỏ (3 chuột/nhóm) theo mốc
thời gian 30 phút, 1, 3, 7, 15 và 30 ngày
sau uống dầu hoặc Bassa. Lấy mẫu gan
làm tiêu bản ngay sau khi giết chuột.
3.2. Các kỹ thuật và chỉ tiêu nghiên cứu.
Thời gian giết chuột: 8-9h sáng.
Mẫu gan cố định bằng dung dịch
Carnoy, đúc nến, cắt lát 5-7àm.
Lấy 3 tiêu bản/mẫu gan, nhuộm
(HE) để quan sát, nhận xét sự biến đổi cấu
trúc vi thể, xác định chỉ số gián phân, số
lợng tế bào gan 2 nhân.
Lấy 3 tiêu bản/mẫu để nhuộm PAS
và 3 tiêu bản/mẫu nhuộm Feulgen để
nhận xét sự phân bố của glycogen và ADN
trong tế bào gan. Sử dụng phơng pháp
bán định lợng của Kaplow [6] để tính ra
lợng glycogen và ADN từng lô, so sánh.
Mỗi mẫu lấy 3 tiêu bản cắt lạnh, lát
cắt 10-15àm, nhuộm Soudan III để phát
hiện mỡ và nhận xét sự phân bố mỡ trong
bào tơng các tế bào gan chuột.


iii. Kết quả
1. Thay đổi cấu trúc hình thái của
gan chuột cống trắng.
- Gan chuột lô bình thờng và gan

chuột lô uống dầu hớng dơng: ranh giới
các tiểu thuỳ không rõ ràng. Các mao
mạch nan hoa có lòng rõ thành lợp bởi tế
bào nội mô và tế bào Kupffer. Các tế bào
gan tạo thành bè Remak. Các tế bào gan
hình đa diện, có 1-2 nhân tròn, bào tơng
mịn màng chứa những hạt a base. Mô
liên kết ở khoảng cửa ít, chứa ống mật,
động mạch gan và tĩnh mạch cửa.
- Gan chuột uống Bassa liều 205 mg/kg
cân nặng:
30 phút sau uống Bassa: ở mức độ
vi thể, trong gan cha thấy có biến đổi.
Một ngày sau uống Bassa: tuần
hoàn máu trong gan bị rối loạn: các tĩnh
mạch cửa và tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ
giãn rộng và ứ đầy máu. Các tế bào gan ở
vùng giữa và ngoại vi tiểu thùy bào tơng
bị thoái hoá hốc, nhân tế bào bình thờng.
Khoảng cửa có những đám tế bào tròn
thâm nhiễm.
Ba ngày sau uống Bassa: gan bị
tổn thơng rất nặng nề, xung huyết dữ dội
ở các tĩnh mạch trong gan. Hầu hết các tế
bào gan trơng to làm mất cấu trúc bè
Remak. Bào tơng của các tế bào gan
thoái hoá hốc, nhân một số tế bào nhăn
nheo hoặc teo nhỏ.
7 ngày sau uống Bassa: rối loạn
tuần hoàn máu trong gan đã giảm. Cấu

trúc của các tế bào gan vùng xung quanh
tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ và vùng giữa
tiểu thuỳ đã hồi phục. Các tế bào vùng
ngoại vi tiểu thuỳ bào tơng còn thoái hoá
hốc. Hiện tợng thâm nhiễm các tế bào
tròn ở khoảng cửa giảm hẳn.

24
TCNCYH 27 (1) - 2004
15 ngày và 30 ngày sau uống
Bassa: từ ngày thứ 15 trở đi, cấu trúc hình
thái vi thể của gan hầu nh đợc khôi phục
bình thờng.
2. Biến đổi số lợng tế bào gan 2
nhân
ở lô bình thờng và lô chứng, tế bào
gan 2 nhân nhiều và phân bố đều khắp
tiểu thuỳ. ở gan chuột lô nhiễm độc cấp
Bassa, số lợng tế bào gan 2 nhân có sự
thay đổi theo từng giai đoạn.
Bảng 1. Số lợng tế bào gan 2 nhân của gan chuột cống trắng.
Giai đoạn TN Lô chứng (
0/
00
) Lô thí nghiệm (0/
00
) p

X SD X SD


30 phút
64,88 20,59
>0,05
1 ngày
41,16 6,99
<0,05
3 ngày
76,6 12,86 45,10 2,16
<0,05
7 ngày
56,50 8,17
<0,05
15 ngày
71,50 26,14
>0,05
30 ngày
67,30 12,50
>0,05

Số lợng tế bào gan 2 nhân giảm ngay
sau khi uống Bassa, lợng tế bào gan 2
nhân thấp nhất ở giai đoạn 1-3 ngày, sự
khác biệt so với lô chứng có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Sau đó, lợng tế bào gan 2
nhân có xu hớng tăng dần và ngày thứ 15
trở đi đã gần nh bình thờng.
3. Biến đổi glycogen, lipid trong bào
tơng tế bào gan:
Trên các tiêu bản nhuộm PAS,
glycogen có màu đỏ tím. ở tất cả các tiêu

bản lô chuột bình thờng và lô chuột uống
dầu, các tế bào gan chứa rất nhiều
glycogen trong bào tơng; ở lô thí nghiệm
glycogen thay đổi rõ rệt qua từng giai đoạn
thí nghiệm và không tuân theo quy luật
nhất định kết quả bán định lợng cho thấy:
Bảng 2. Lợng glycogen trong bào tơng tế bào gan chuột cống trắng.
Lô chứng Lô TN
Giai đoạn TN
X SD X SD
p
30 phút
2,365 0,578
< 0,025
1 ngày
2,477 0,466
<0,05
3 ngày
2,852 0,563 3,232 0,443
<0,05
7 ngày
2,134 0,258
<0,05
15 ngày
2,592 0,479
>0,05
30 ngày
2,773 0,011
>0,25



25
TCNCYH 27 (1) - 2004
Lợng glycogen giảm ở những ngày
đầu thấp nhất ở ngày thứ 7 sau uống
Bassa cao nhất ở ngày thứ 3, sự khác biệt
so với lô chứng có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Lợng glycogen trở lại bình thờng từ
ngày thứ 7 (p>0,05).
Trên các tiêu bản nhuộm Sudan III: bào
tơng các tế bào gan chuột bình thờng
hầu nh không chứa mỡ nhng trên các
tiêu bản gan chuột nhiễm độc cấp Bassa,
bào tơng tế bào gan chuột có chứa lợng
mỡ khác nhau tuỳ giai đoạn sau uống
thuốc (ngày thứ 1 ngày thứ 7), ngày thứ
15 trở đi các tế bào gan không còn các
giọt mỡ trong bào tơng.
4. Biến đổi ADN trong nhân tế bào
gan chuột cống trắng
Trên các tiêu bản nhuộm Feulgen, nhân
tế bào gan màu đỏ tím. Kết quả bán định
lợng nh sau.
Bảng 3: Lợng ADN trong nhân tế bào gan chuột
Lô chứng Lô TN
Giai đoạn TN
X SD X SD
p
30 phút

2,400 0,110
> 0,1
1 ngày
2,427 0,123
>0,05
3 ngày
2,375 0,140 2,482 0,157
>0,05
7 ngày
2,657 0,178
<0,05
15 ngày
2,776 0,114
<0,05
30 ngày
2,547 0,133
<0,05

Nh vậy 3 ngày đầu, lợng ADN ở lô thí
nghiệm không có sự khác biệt có ý nghĩa
so với lô chứng. Từ ngày thứ 7, lợng ADN
tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
iv. Bàn luận
Trong thí nghiệm của chúng tôi, gan
chuột cống trắng đợc uống thuốc trừ sâu
Bassa liều 205mg/kg cân nặng có những
tổn thơng cấu trúc hình thái, biểu hiện là
các hiện tợng: rối loạn tuần hoàn máu
trong gan, thoái hoá tế bào gan. Những

tổn thơng này của gan cũng đã đợc một
số tác giả [2, 3] mô tả khi nghiên cứu ảnh
hởng của Wofatox đến gan chuột cống
trắng. Theo Vũ Văn Đính (1995): nhiễm
độc thuốc bảo vệ thực vật nhóm carbamat
trừ sâu cũng là trờng hợp nhiễm độc
acetylcholin nội sinh giống nh nhiễm độc
phospho hữu cơ. Tuy nhiên, khả năng hồi
phục enzym cholinesterase khi nhiễm độc
thuốc bảo vệ thực vật nhóm carbamat trừ
sâu nhanh hơn, do carbamat gắn vào men
cholinesterase yếu hơn so với nhóm
phospho hữu cơ [4]. Cũng với những tổn
thơng về hình thái, số lợng tế bào gan
hai nhân và một số thành phần hoá học
của tế bào gan nh: glycogen, lipid, cũng
thay đổi. Khi gan tổn thơng nặng nhất, số
tế bào gan 2 nhân và glycogen giảm đi,
còn lợng mỡ trong tế bào gan lại tăng lên.
Những biến đổi trong gan ở mức độ vi thể
đã hầu nh trở lại bình thờng vào ngày

26
TCNCYH 27 (1) - 2004
thứ 15 sau khi chuột bị nhiễm độc cấp
thuốc trừ sâu Bassa.
v. Kết luận


Khi nhiễm độc cấp thuốc trừ sâu

Bassa, gan bị tổn thơng sớm và rõ về cả
cấu trúc hình thái và hoá học trong 3 ngày
đầu.
Các tổn thơng của gan nhanh
chóng đợc hồi phục một cách toàn diện.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Minh áng (1986), ảnh
hởng của Wofatox lên hình thái, hoá học
gan chuột cống trắng trong điều kiện thiếu
dinh dỡng. Tập san Hình thái học, 88-93.
2. Trịnh Bình và cộng sự (1995), ảnh
hởng của thuốc trừ sâu dùng phổ biến
trong nông nghiệp-Wofatox đến động vật.
Báo cáo kết quả nghiệm thu đề tài cấp bộ.
3. Nguyễn Thị Bình (1991), ảnh
hởng của Wofatox đến cấu trúc và khả
năng phục hồi của gan chuột cống trắng.
Luận án PTS Y dợc học, Hà Nội.
4. Vũ Văn Đính (1995), Ngộ độc các
thuốc kháng Cholinesterase. Hồi sức cấp
cứu, Tập I, tr: 149-166.
5. Lê Trung (1997), Bệnh nhiễm độc
thuốc trừ sâu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6. Kaplow L.S (1995), Cytochemistry
in reasearch blood. Vol 10, phosphoryl
1023-1029.
7. Jeyartman. T (1985), Issues of
health concerning the use perticides in
developing countries. Brit.J. ind Med, 42,
8, 505 506.

8. Lorenz G (1987), Wound of liver
after contacting pesticides. Wiss, Beitr M.
Luther Unir. Hall-Wilten-berg. 99, 334-
342.

Summary
Changes morphologycal and chemical structure
of rats liver intoxicated by perticide Bassa
Poison the rats by pesticide Bassa with dose 205mg/kg of their body mass. Observe
the changes morphologycal and chemical structrure of rats liver, remark:
- The changes in the liver were clearly show on the thirdly days, find expression:
disorder circulation of the blood, degradation cytoplasma of hepatocytes, number
hepatocytes with 2 nuclei diminished, decrease in quantities glycogen, increase in the
number lipid.
- After the third day, regeneration of the liver rapidly happened.


27

×