Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn học viện tài chính) giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Trang

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................v
Chương 1: Lý luận chung về nợ phải thu và quản trị nợ phải thu của doanh
nghiệp................................................................................................................4
1.1 Nợ phải thu của doanh nghiệp.....................................................................4
1.1.1 Khái niệm, nội dung nợ phải thu.............................................................4


1.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến nợ phải thu của doanh nghiệp............................8
1.1.3 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp

......................................................................................................10

1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp.........................................................11
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp..................11
1.2.2 Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp...................................13
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp. 24
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MIỀN NÚI THANH HĨA TRONG THỜI GIAN QUA.............29
2.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty cổ phần thương mại miền núi
Thanh Hố.......................................................................................................29
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển..........................................................29
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của cơng ty............................................................31
2.1.3 Tình hình tài chính của cơng ty..............................................................44
2.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần thương mại miền núi
Thanh Hoá trong thời gian qua........................................................................63
2.2.1 Thực trạng nợ phải thu...........................................................................63
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.2.2 Thực trạng quản trị nợ phải thu..............................................................73
2.3 Đánh giá chung công tác quản trị nợ phải thu của công ty.......................82
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................82
2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................83
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI
THANH HÓA.................................................................................................85
3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới..........85
3.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới...................................................85
3.1.2 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.......88
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cương quản trị nợ phải thu của công ty
cổ phần miền núi Thanh Hóa..........................................................................89
3.2.1 Hồn thiện chính sách bán chịu..............................................................89
3.2.2 Thực hiện cơng tác dự báo nợ phải thu..................................................93
3.2.3 Tổ chức theo dõi, kiểm soát các khoản nợ phải thu khoa học, chặt chẽ....
......................................................................................................94
3.2.4 Đa dạng hóa các phương thức xử lý và thu hồi nợ.................................95
KẾT LUẬN...................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................101

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tỷ lệ

:%

Vốn kinh doanh

: VKD

Vốn lưu động

: VLĐ

Bình quân

: BQ

Hệ số

: HS

Đơn vị tính

: ĐVT

Thanh tốn


: TT

Tài sản ngắn hạn

: TSNH

Tài sản dài hạn

: TSDH

Nợ phải thu

: NPT

Giá vốn hàng bán

: GVHB

Trung bình

: TB

Tương đối

:%

Tuyệt đối

: (+/-)


Chi phí bán hàng

: CPBH

Chi phí quản lí doanh nghiệp

: CP QLDN

Ngắn hạn

: NH

Dài hạn

: DH

Nhà nước

: Nhà nước

Xây dựng

: XD

Cổ phần

: CP

Giao dịch chứng khoán


: GDCK

Khách hàng

: KH

Khoản phải thu

: KPT

Nợ phải thu

:NPT

Chêch lệch

: CL

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY..........................................................47
BẢNG 2.2: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN ......................51
Bảng 2.3. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN THEO THỜI
GIAN NĂM 2013-2014-2015.........................................................................54
BẢNG 2.4. CÁC HỆ SỐ PHẢN ÁNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN..................56
BẢNG 2.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY...................58
Bảng 2.6: So sánh nợ phải thu và nợ phải trả do chiếm dụng.........................62
BẢNG 2.7: BIẾN ĐỘNG QUY MÔ NỢ PHẢI THU....................................64
BẢNG 2.8: KHOẢN PHẢI THU MỘT SỐ KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU. .67
BẢNG 2.9: CƠ CẤU NỢ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU. .67
BẢNG 2.10. CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN PHẢI THU...........69

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hoà nhập với nền kinh tế thế
giới. Tại cuộc họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2015, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm văn phịng Chính phủ Nguyễn Văn Nên cho biết, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta là chủ động hội nhập quốc tế, chuẩn bị tốt các điều kiện

để khai thác tối đa những cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu
cực của q trình hội nhập quốc tế. Ơng cho biết: “Đến nay nước ta đã ký kết
10 Hiệp định thương mại tự do và đang tiếp tục đàm phát 5 FTA khác”. Điều
này dẫn đến hệ quả gì cho các doanh nghiệp Việt Nam? Các thị trường vốn,
tài chính, tiêu thụ và sản xuất được mở rộng. Nhưng đi cùng với đó, sự cạnh
tranh với mỗi doanh nghiệp càng khốc liệt hơn với thị trường mở rộng với
nhiều đối thủ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng cao hơn.
Để đáp ứng với tính cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải luôn không
ngừng làm mạnh doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng
hiệu quả. Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải đối mặt cùng với
nền kinh tế ngày càng phát triển đó là các mối quan hệ tín dụng ngày càng trở
nên đa dạng và phức tạp.
Mối quan hệ này được nhìn nhận từ hai phía: phía người cho vay(bên
cung cấp tín dụng hay chủ nợ) và phía người đi vay (bên nhận tín dụng hay
khách nợ). Mối quan hệ này được đặt trong sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp cùng ngành hoặc tình trạng chung của nền kinh tế.
Hiện nay, ở nước ta đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao, trong đó
rủi ro về tổn thất nợ khó địi là một trong những yếu tố cần được kiểm soát
chặt chẽ. Trong khi nền kinh tế biến động khơng ngừng, nợ khó địi có xu
hướng ngày gia tăng. Nó làm xấu đi mối quan hệ hợp tác giữa các doanh
nghiệp với nhau, và làm suy giảm khả năng cạnh tranh doanh nghiệp. Vấn đề
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

quản lý nợ phải thu ngày càng phải được doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ và
đặt lên hàng đầu. Nhận thấy tính cần thiết của việc quản trị nợ phải thu, qua
quá trình thực tập ở công ty cổ phần thương mại miền núi Thanh Hoá, em đã
đi sâu và quyết định chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần thương mại miền núi Thanh
Hố”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận chung liên quan
đến công tác quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp, thơng qua đó đánh giá về
thực trạng cơng tác quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần thương mại miền
núi Thanh Hố, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản trị nợ phải thu tại công
ty cổ phần thương mại miền núi Thanh Hố nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận chung về nợ phải thu và quản trị nợ
phải thu trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về công tác quản trị nợ phải thu trong những năm gần đây, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp nhần tăng cường quản trị nợ phải thu
tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản trị nợ phải thu và các
giải pháp tăng cường quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ phần thương mại
miền núi Thanh Hoá, số 100 Triệu Quốc Đạt, phường Điện Biên, thành phố
Thanh Hoá.
-Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị nợ phải thu thông
qua Báo cáo tài chính năm 2014, 2015 (Báo cáo đã được kiểm toán), đồng
thời đề xuất các giải pháp trong những năm tới.
Nguyễn Thị Hồng Trang


Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lenin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kế, logic… đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh hoạ.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nợ phải thu và quản trị nợ phải thu của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị nợ phải thu của cơng ty cổ phần
thương mại miền núi Thanh Hố trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị nợ phải
thu của công ty cổ phần thương mại miền núi Thanh Hoá

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU VÀ QUẢN
TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, nội dung nợ phải thu
1.1.1.1

Khái niệm

Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ thông qua một hoặc
nhiều đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế hay
những cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau. Nợ bao
gồm nợ phải thu và nợ phải trả. Trên bảng cân đối kế toán, nợ phải thu được
theo dõi bên Tài sản, còn nợ phải trả được theo dõi bên Nguồn vốn.
Nợ phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi
thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và trong trường hợp liên
quan đến bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời (mượn ngắn
hạn, chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, giá trị tài sản thuế mà chưa xử lý…)
Nợ phải thu là tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức, tập thể, cá
nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Những tài sản đó là
những khoản phát sinh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với
các đối tác.
1.1.1.2 Phân loại nợ phải thu
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại nợ phải thu, tôi xin phân loại
nợ phải thu thành các mục như sau:
1. Phải thu khách hàng

Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh
nghiệp, tức là khách hàng đã được doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ
nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm:

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những khoản phải thu vẫn cịn hạn
thanh tốn và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản
phải thu này một mặt đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với
khách hàng, một mặt là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Nợ khơng có khả năng thu hồi (nợ khó địi): Theo Thơng tư
228/2009/TT-BTC, ngày 07 tháng 12 năm 2009, định nghĩa:
- Nợ khó địi là các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, hoặc nợ
phải thu chưa q hạn nhưng có thể khơng địi được do khách nợ khơng có
khả năng thanh tốn. Và phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ
về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu cơng nợ và các chứng từ khác
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó địi:
+ Nợ phải thu đã q hạn thanh tốn ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế

ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết
+ Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như khơng có khả năng
thu hồi và được xử lý theo quy định
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm:
- Nợ trong hạn: Những khoản tiền hàng mà khách hàng chưa thanh
toán cho doanh nghiệp, nhưng vẫn còn trong thời hạn quy định trong hợp
đồng mua bán được coi là những khoản phải thu trong hạn

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nợ quá hạn: Là những khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn quy
định trả nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh
toán tiền cho doanh nghiệp
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm:
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hố việc thu tiền
về ngay hay cịn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác với doanh
nghiệp. Có 2 hình thức nợ như sau:

- Nợ có bảo lãnh: Thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hiện
trên thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh của nó hoặc với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm
ăn thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này có tiền sử
thiếu nợ với những đối tác khác trong kinh doanh.
- Nợ khơng có bảo lãnh: Thường áp dụng với những khách hàng lâu
năm của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh
doanh, trong mối quan hệ với đối tác. Đây là những khách hàng lớn, có uy tín
với doanh nghiệp. Trong quan hệ mua bán, khách hàng khơng cần phải có tài
sản đảm bảo hay cầm cố, bảo lãnh.
d. Theo tính chất của khách nợ:
Việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan
trọng bởi nó là nguyên nhân ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách tín
dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết
định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi.
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm
2. Trả trước cho người bán
Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho
người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


là nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền trước cho người bán còn nhằm mục
đích đảm bảo nhận được hàng trong trường hợp thị trường đang khan hiếm
hàng hố, khi nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng.
3. Thuế GTGT được khấu trừ (đối vói doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước
chưa hồn trả. Thơng thường các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thường
mua nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng
vật liệu đó để sản xuất ra hàng hố bán ra thị trường với giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Nếu thuế GTGT đầu ra > GTGT đầu vào thì doanh nghiệp nộp lại cho
ngân sách nhà nước phần dơi ra đó.
Ngược lại, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ khuế một khoản là:
Khoản thuế được khấu trừ = GTGT đầu vào – GTGT đầu ra
Nhưng trong kỳ hoạt động thì doanh nghiệp chưa được ngân sách Nhà
nước hồn trả thì nợ thuế GTGT được khấu trừ đó sẽ được ghi vào công nợ
phải thu ngân sách nhà nước
4. Phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân
cấp kinh doanh, quản lý và cơng tác kế tốn. Nó bao gồm các nợ vốn, kinh
phí cho cấp dưới, các nợ thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc
và các nợ khác
5. Các nợ phải thu khác
Nợ phải thu khác là các khoản nợ phải thu không phụ thuộc vào các
loại nợ phải thu trên.
Cụ thể các nợ phải thu khác bao gồm:

Nguyễn Thị Hồng Trang


Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nợ phải thu do bắt bồi thường, nợ phải thu về khoản nợ tiền hoặc vật
tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý…
1.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến nợ phải thu của doanh nghiệp
a. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, do chính sách bán chịu, chính sách chiết khấu hay thời hạn
thu hồi nợ:Do mục đích đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn
đánh giá khách hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính
thấp cũng có thể mua chịu hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng
cho doanh nghiệp nhưng cũng làm rủi ro trong việc thu hồi công nợ
Thứ hai, do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân
viên thẩm định tài chính khách hàng của doanh nghiệp: Các nhân viên có
năng lực yếu kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính
khách hàng của doanh nghiệp dẫn tới sai sót trong chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Việc này sẽ làm tăng quy mô các khoản phải thu khi mà khách
hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được hưởng
chính sách ưu đãi của doanh nghiệp
Hoặc là những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc, không làm
đúng quy trình cơng việc dẫn tới đánh giá sai khách hàng cũng là một nguyên
nhân ảnh hưởng giá trị các khoản phải thu. Đây thuộc về vấn đề về đạo đức
nghề nghiệp

2. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, do năng lực yếu kém của bản thân khách hàng mua chịu:
Nhiều doanh nghiệp khơng thích nghi được với thị trường, và tính toán được
mức bán hàng, quyết định mua một khối lượng hàng hố q lớn, thanh tốn
trả chậm nhưng khơng thể bán được hàng hoặc có các nguyên nhân khác làm
ứ đọng hàng hố dẫn tới việc khơng thể thanh tốn được các khoản nợ phải
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm sốt nguồn tiền của mình,
mất cân đối về dòng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Thứ hai, do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào
tính trạng khơng thể hồn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó
có khoản tiền để trả cho doanh nghiệp
Thứ ba, sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp khơng
có khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế thế giới, việc tỷ giá ngoại tệ, giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu thay
đổi liên tục là chuyện hay xảy ra luôn là một thách thức với doanh nghiệp
Thứ tư, sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước có ảnh
hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể

là nguồn động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có
thể là rào cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập
đến vấn đề nợ tồn động ta đề cập đến các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô
mang tới cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ quan
trọng nhất là thay đổi về thuế quan. Ví dụ: Khi Chính Phủ tăng thuế nhập
khẩu sẽ làm tăng giá các sản phẩm nhập khẩu và do đó làm giảm tiêu dùng
nên doanh thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm
xuống. Nhưng khi Chính Phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng này lại bán
chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị
trường trong nước. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ thúc nới lỏng chính sách bán
chịu. Điều này làm cho các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp tăng lên.
Thứ năm, mơi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó địi nếu
sự thay đổi về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay. Khi mà những
rào cản về môi trường pháp lý (quá nhiều thủ tục, chậm trễ trong việc xử lý
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cơng việc) sẽ làm cho người vay hoặc đối tác gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh và kéo theo việc khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Như vậy, với bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả nang dẫn tới nợ phải
thu, tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân
trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ khó địi ở

doanh nghiệp. Do đó, việc đánh giá năng lực bán hàng là điều vô cùng cần
thiết trong cộng tác quản lý các khoản phải thu khó địi.
1.1.3 Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
a. Tác động của nợ phải thu đến doanh thu, lợi nhuận
Việc chấp nhận cho khách hàng có thể thanh tốn chậm tiền mua sản phẩm,
hàng hố, dịch vụ sẽ kích thích khách hàng cũ mua nhiều hàng hoá sản phẩm hơn
và thu hút những khách hàng mới tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ doanh
nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường qua đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận
b. Tác động của nợ phải thu đến chi phí
- Những khoản nợ phải thu quá hạn phát sinh đều làm tăng chi phí của
doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến nợ như: chi phí quản lý nợ và thu nợ
do trả lương cho nhân viên thu nợ, chi phí chiết khấu, chi phí cơ hội của
vốn…sẽ kéo theo tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp gia tăng.
- Trong trường hợp, các khoản nợ phải thu quá hạn phải giải quyết
bằng kiện tụng cũng làm mất thời gian, chi phí của doanh nghiệp
c. Tác động của nợ phải thu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Việc chấp nhận cho khách hàng trả chậm cho thấy sự thiện chí trong
kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng kinh doanh lâu
dài với khách hàng và tạo điều kiện trong trường hợp khách hàng khơng có
khả năng thanh toán ngay tiền hàng. Điều này giúp doanh nghiệp mở rộng
hoạt động của mình

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hiệu quả quản ls nợ phải thu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, thực tế là tiền vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nợ phải thu tăng lên làm tăng số vốn lưu động
của doanh nghiệp, kỳ luân chuyển vốn lưu động kéo dài, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp
- Nếu nợ phát sinh quá nhiều khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thiếu vốn sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Trong hồn cản số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế thì
việc đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu sẽ khiến doanh nghiệp không đủ
lượng vốn đầu tư vào các tài sản khác như vốn bằng tiền hay hàng tồn kho
gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nhiệp.
- Nợ phải thu phát sinh nếu khơng có biện pháp quản lý và kiểm sốt
chặt chẽ sẽ dẫn tới tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài làm suy yếu tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản trong ngắn hạn, thậm chí là phá sản.
d. Tác động của nợ phải thu đến giá trị của doanh nghiệp
- Trong trường hợp nợ phải thu khó địi dẫn đến kiến tụng một mặt vừa
làm xấu đi quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, một mặt làm giảm uy
tín doanh nghiệp với các đối tác. Tâm lý của các đối tác muốn làm ăn với một
doanh nghiệp sạch sẽ, khơng dính líu đến pháp luật, điều này có thể làm giảm
uy tín, tín nhiệm của đối tác với doanh nghiệp
1.2 Quản trị nợ phải thu ở doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị nợ phải thu có liên

quan tới quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định
quản trị nợ phải thu gắn liền với việc đánh đổi giữa chi phí liênn quan đến nợ
phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hoá
Quản trị nợ phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1. Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hố hay dịch vụ của mình với điều
kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh tốn tiền mua hàng?
Doanh nghiệp có chuẩn bị giảm giá cho khách hàng thanh tốn nhanh khơng?
2. Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần
khách hàng ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ
chính thức nào khác?
3. Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay?
Để tìm hiểu doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứi hay các báo cáo tài
chính đã qua của khách hàng khơng? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận
của khách hàng?
4. Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn
mức bán chịu như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối bán chịu
cho các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận
rủi ro có một vào món nợ khó địi và điều này xem như là chi phí của việc xây
dựng một nhóm hàng lớn thường xuyên?

5. Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng khi thu nợ đến hạn? Doanh
nghiệp theo dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những
khách hàng trả tiền miễn cưỡng?
1.2.1.2 Mục tiên quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp,
liên quan đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời
nội dung các nợ phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liên với sự đa dạng
trong các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt nợ
phải thu của các đối tượng bên ngoài xảy ra trong các giao dịch kinh doanh có
thể xảy ra những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí khơng thể thu hồi nợ, ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Do tính chất đa dạn về nội dung, đối tượng phải thu cũng như những
rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ
phải thu này từ lúc phát sinh giao dịch. Chính vì thế mà nhà quản trị tài chính
thường xuyên theo dõi các nợ phải thu để xác định đúng thực trạng của chúng
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Qua
đó nhận diện những nợ tín dụng có vấn đề và thu nhập những tín hiệu để quản
lý những khoản nợ hao hụt. Từ đó, ta thấy mục tiêu chủ yếu khi thực hiện
quản lý nợ phải thu là:

Thứ nhất, đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tại mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh các
sản phẩm, dịch vụ việc quẩn lý nợ phải thu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tính hình
tiêu thụ sản phẩm kéo theo sự biến đổi trong doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh tức là đã ảnh hưởng tới tồn bộ hoạt động của
doanh nghiệp đó. Như vậy quản lý nợ phải thu trước tiên là đảm bảo cho khả
năng tiêu thụ sản phẩm ổn định đem lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp
Thứ hai, hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hố
tài chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động ln
nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có hoạt động tài chính tốt.
Bởi khi hoạt động tài chính càng tốt thì doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ, khả
năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng, từ đó
sẽ làm giảm các khoản nợ phải thu và nợ phải trả, hạn chế được rất nhiều chi
phí phát sinh khi phải xử lý các khoản nợ trên
Thứ ba, quản lý nợ phải thu nhằm nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các bạn hàng, từ đó đưa ra quyết định tốt nhất trong quá trình
mua bán trao đổi hàng hố với khách hàng đó
1.2.2 Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp
Trong quá trình thu tiền theo hố đơn bán chịu cũ thì doanh nghiệp vẫn
tiếp tục bán hàng hoá và sẽ xuất hiện những hoá đơn bán chịu mới. Trong
kinh doanh một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là công việc thường ngày.
Độ lớn của các khoản nợ phải thu của một doanh nghiệp thay đổi theo thời
gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác
động của những điều kiện kinh tế chung nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp. Nhưng cũng có một số biến số có thể kiểm sốt được có thể tác động
đến quy mô của các khoản nợ phải thu một các mạnh mẽ.
Sơ đồ : Quy trình nguyên lý quản trị nợ phải thu
Bán chịu

Tăng doanh thu

Tăng lợi nhuận

Tăng nợ phải thu

Tăng chi phí liên quan đến nợ phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư nợ
phải thu

So sánh lợi
nhuân và chi
phi gia tăng
Quyết định chính sách
bán chịu hợp lý

Nguyễn Thị Hồng Trang


Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để quản lý được nợ phải thu, doanh nghiệp phải đưa ra được những
chính sách liên quan để theo dõi, xử lý tình huống. cụ thể:
1.2.2.1 Xác định chính sách bán chịu đối với khách hàng
Nợ phải thu của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố
như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu
ảnh hưởng mạnh nhất đến các khoản phải thu. Giám đốc tài chính có thể thay
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích
được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ
làm phát sinh nợ phải thu, và bao giờ cũng sẽ phát sinh chi phí đi kèm nợ phải
thu nên Giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp:
- Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ
- Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ
- Tình trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Tình trạng tài chính của các doanh nghiệp
Xem xét chính sách bán chịu là xem xét đến các vấn đề như tiêu chuẩn
bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu
a. Tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín, vị thế tín

dụng của khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hoá
hoặc dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp đều thiếp lập tiêu chuẩn bán chịu của mình
chính thức hoặc khơng chính thức
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh
hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở
rộng chính sách bán chịu trong khi chúng ta khơng phản ứng lại điều này thì
nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hưởng rất lớn và tác dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết nên hạ thấp
tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra
do gia tăng doanh thu như là kết quả của chính sách bán chịu vượt mức chi
phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và
chi phí liên quan đến nợ phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu.
Khi các tiêu chuẩn bán chịu tăng lên ở mức cao hơn, dẫn đến doanh số bán
giảm và ngược lại khi các tiêu chuẩn bán chịu giảm thì doanh số tăng. Tuy nhiên,
như vậy đồng nghĩa với việc sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính
yếu. Hơn nữa, kỳ thu tiền bình qn tăng lên, doanh nghiệp có khả năng gặp
những món nợ khó địi nhiều hơn, khả năng thua lỗ cũng tăng lên.
b. Điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời

gian bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời
gian bán chịu cho phép
Ví dụ: Điều khoản bán chịu “2/10 net 30” nghĩa là khách hàng được
hưởng 2% chiếu khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày xuất
hoá đơn và nếu khách hàng khơng lấy chiết khấu thì khách hàng sẽ được trả
chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày xuất hoá đơn. Điều khoản bán chịu
liên quan đến các vấn đề:
Thời gian bán chịu: Là độ dài thời gian mà các nợ bán chịu được phép
kéo dài
Chiết khấu thương mại: Là phần tiền chiết khấu đối với những giao
dịch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích
thanh tốn sớm hơn các hợp đồng mua hàng
Thời hạn chiết khấu: Là thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời hạn đó thì người mua sẽ nhận được tỷ lệ chiết khấu

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tỷ lệ chiết khấu: Là tỷ lệ % của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Nếu tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ
kích thích người mua trả tiền sớm hơn, do đó, giảm được ký thu tiền bình
quân. Nhưng khi tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ giảm doanh thu ròng, và dẫn tới

giảm lợi nhuận
c. Rủi ro bán chịu
Rủi ro bán chịu là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ khơng cịn khả
năng chi trả
Chính sách bán chịu khơng chỉ liên quan đến tăng hoặc giảm nợ phải
thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi nợ phải thu. Tức là khi nới lỏng
chính sách bán chịu sẽ làm gia tăng doanh thu, tuy nhiên nó cịn kéo theo hậu
quả là tổn thất nợ không thể thu hồi tăng lên và ký thu tiền bình quân cũng
tăng lên. Kỳ thu tiền bình qn tăng lên làm cho chi phí cơ hội đầu tư nợ phải
thu tăng. Do đó, khi nới lỏng chính sách bán chịu hay khơng thì Giám đốc tài
chính phải xem xét đến vấn đề rủi ro bán chịu: Liệu lợi nhuận gia tăng có đủ
bù đắp tổn thất do nợ khơng thu hồi và chi phí đầu tư nợ phải thu hay không?
1.2.2.2 Dự báo nợ phải thu của doanh nghiệp
Dự báo nợ phải thu của doanh nghiệp là quá trình xem xét quá khứ,
nhìn nhận hiện tại và dự đốn tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp trong
tương lai đặt trong viễn cảnh nhất định. Dự báo đưa ra các chỉ bảo quan trọng
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tiếp tục hoạch định và đề ra giải pháp,
chủ động trong việc đối phó với những biến động xảy ra nhằm thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp. Để dự báo được nợ phải thu thì doanh nghiệp sẽ
dựa trên cơ sở nguyên lý mối quan hệ giữa doanh thu và nợ phải thu
Số nợ phải thu ở khách hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu
tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu cho khách hàng.

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong đó :
Npt: số nợ phải thu dự kiến.
D : doanh thu tiêu thụ dự kiến trong kỳ.
Dn : doanh thu tiêu thụ bình quân ngày.
Th : Thời hạn thu hồi nợ bình quân.
Thời hạn thu hồi nợ bình qn (cịn gọi là kỳ thu tiền bình quân) được
xác định căn cứ vào số dư bình quân các khoản phải thu và doanh thu bình
quân ngày của năm báo cáo theo công thức

           Dpt
Th= ---------           Dn
Trong đó
Dpt : số dư bình quân các khoản phải thu.
Dn : doanh thu tiêu thụ bình qn ngày
1.2.2.3 Phân tích uy tín tài chính đối với khách hàng
Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi doanh nghiệp
cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có
nên bán chịu cho khách hàng đó hay khơng? Quy trình đánh giá uy tín của
khách hàng trải qua 3 bước:
(1) Thu thập thông tin về khách hàng
(2) Phân tích thơng tin thu thập được để phán quyết về uy tín của khách
hàng
(3) Quyết định có bán chịu hay không?

Nguyễn Thị Hồng Trang


Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá uy tín của khách hàng
Từ chối bán chịu

Nguồn thơng
tin khách
hàng:
-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo xếp
hạng tín dụng
- Kiểm tra của
Ngân hàng
-Kiểm tra
thương mại

Đánh
giá
uy tín
khách
hàng


Uy
tín?

Quyết
định bán
chịu

Trên cơ sở thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có
thể sử dụng hai phương pháp sau đây để đưa ra quyết định:
Phương pháp phỏng đoán: Phương pháp này thường áp dụng cho
khách hàng là pháp nhân (Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thỏa
mãn 4 dấu hiệu sau đây:
+ Tồn tại dưới một hình thái xác định và phải được cơ quan có thẩm
quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc cơng nhận
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Và nó được tiến hành dựa trên:

Tư cách tín dụng: Là tính cách riêng hay là thái độ tự nguyện đối với
các nghĩa vụ trả nợ và được đánh giá trên cơ sở dữ liệu về những lần mua
chịu trước đó
Năng lực trả nợ: Là khả năng thanh tốn nhanh các món nợ và được
đánh giá trên cơ sở khả năng thanh toán hiện tại và dòng tiền dự kiến liên
quan đến tổng nợ cũng như thời điểm phải trả
Vốn: Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng
được đánh giá bằng việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Thế chấp: Là những tài sản mà khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo
cho các khoản nợ
Điều kiện kinh tế: Là điều kiện đề cập đến xu thế phát triển ngành kinh
doanh hoặc tiềm năng của nền kinh tế
Phương pháp này chủ yếu dựa vào sự phán đốn, do đó cần khắc phục
tính chủ quan khi thu thập thông tin
Phương pháp thống kê: Áp dụng với khách hàng cá nhân và dựa trên
những số liệu thống kế đã thu thập được để đánh giá khách hàng
Một số câu hỏi để đánh giá khách hàng mua chịu:
1. Tình hình kinh tế vĩ mơ hiện tại và lĩnh vực kinh doanh hiện tại của
khách hàng có mối quan hệ ra sao?
2. Vị trí của khách hàng trong ngành (đang phát triển, được củng cố
hay bị cạnh tranh gay gắt?)
3. Khả năng kinh doanh của khách hàng trong các thời kỳ khó khăn
trong quá khứ?
4. Ngành kinh doanh của khách hàng hiện nay ra sao (dư thừa sản
lượng, nhu cầu tăng lên hay giảm đi…?)

Nguyễn Thị Hồng Trang

Lớp: CQ50/11.08


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×