Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.5 KB, 139 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nào thì
vốn cũng là yêu cầu, mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát
triển. Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng thì vốn lại càng đóng
một vị trí quan trọng hơn vì nó vừa là phƣơng tiện vừa là đối
tƣợng kinh doanh của ngân hàng.
Theo một nguyên lý phát triển kinh tế nói chung, để có
tăng trƣởng kinh tế thì phải có vốn. Để góp phần đạt mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế của nƣớc ta năm 2004 là 7,7% và định
hƣớng cho năm 2005 là 8,5% thì lại càng cần phải có nguồn
vốn lớn. Tuy thị trƣờng tài chính, tiền tệ của nƣớc ta đã phát
triển hơn, nhiều tổ chức trung gian tài chính ra đời, mở rộng
hoạt động nhƣng nguồn vốn cho tăng trƣởng vẫn chủ yếu là từ
nguồn của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, thị trƣờng chứng
khoán của nƣớc ta chƣa phát triển, điều này càng làm tăng áp
lực cho việc cung ứng vốn tín dụng của tồn bộ hệ thống
NHTM, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn.
Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn hoạt
động trong những năm qua các ngân hàng thƣơng mại đã tập
trung làm tốt cơng tác kế tốn huy động vốn nên nguồn vốn
của các hệ thống NHTM (trong đó có hệ thống NHNo&PTNT

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt Nam) khơng ngừng tăng lên, nhờ đó các NHTM đã đẩy
mạnh cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà kinh tế thì vốn
nằm trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế còn nhiều. Trong khi


các NHTM vẫn còn thiếu vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài
hạn. Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trƣờng tài chính
tiền tệ của nƣớc ta tồn tại một thực trạng, đó là, tốc độ tăng
trƣởng vốn huy động ln thấp hơn tăng trƣởng dƣ nợ cho
vay. Năm 2004 ƣớc tính vốn huy động tăng khoảng 23%,
nhƣng dƣ nợ cho vay tăng lên 27%. Đặc biệt, là nguồn vốn
huy động từ đồng nội tệ còn tăng chậm, mặc dù các NHTM có
nhiều biện pháp đặt ra nhƣng cũng khơng cải thiện đƣợc tình
hình nhiều. Chính vì vậy, việc tăng cƣờng huy động vốn và tổ
chức tốt cơng tác kế tốn huy động vốn đã đƣợc đặt ra đối với
tất cả các ngân hàng thƣơng mại, trong đó có chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Vì những lý do nêu trên nên trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tại NHNo&PTNT Láng Hạ với sự hƣớng dẫn của thầy
giáo hƣớng dẫn; của các cô chú, anh chị trong chi nhánh em
đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động huy động vốn và hồn thiện kế tốn huy động

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vốn tại NHNo&PTNT Láng Hạ” làm đề tài khoá luận của
mình.
Đối tƣợng và phạm vi của đề tài là những ngiệp vụ phát
sinh và quy trình kế tốn huy động vốn của của Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ (nơi em thực tập tốt nghiệp) trong ba
năm gần đây năm 2002, năm 2003, năm 2004. Nó đƣợc thể
hiện cụ thể ở nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá

và tổ chức hạch toán những nghiệp vụ này…
Những đặc điểm của đối tƣợng, những mặt mạnh, mặt
yếu của phạm vi đề tài sẽ đƣợc làm rõ bằng những phƣơng
pháp truyền thống nhƣ duy vật biện chứng, thống kê, tổng hợp
phân tích,… Các phƣơng pháp này đƣợc vận dụng đan xen với
nhau kết hợp những vấn đề về lý luận và con số làm nổi bật
lên tính cấp thiết của đề tài.
Kết cấu đề tài gồm có ba phần:
Chƣơng 1: Tổng quan về nguồn vốn huy động và kế toán
huy động vốn của ngân hàng.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn và kế toán
huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn
chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót, em mong đƣợc sự đóng góp ý kiến
của thầy cơ và các bạn cũng nhƣ tất cả những ai quan tâm đến
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỒN HUY ĐỘNG,
KẾ TOÁN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG
1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân
hàng thƣơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với
lịch sử hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hố.
Đến lƣợt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên tồn tại trong lịch sử phát
triển đƣợc gọi tên là ngân hàng thợ vàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc
tiền của các thợ vàng. Sự giao lƣu thƣơng mại, quốc tế đã thúc
đẩy ngƣời làm nghề đổi tiền, đúc tiền thực hiện kinh doanh
tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngƣợc lại, từ đó thu
đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch mua bán. Bên cạnh đó, họ cịn
thực hiện ln cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Nghiệp vụ này làm

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tăng khả năng đa dạng các loại tiền, quy mô tài sản, từ đó hình

thành nên nghiệp vụ thanh tốn hộ và cho vay.
Hình thức thứ hai tồn tại trong q trình phát triển đó
ngân hàng thƣơng mại, nó đƣợc thành lập do nhiều nhà bn
góp vốn lại với nhau.
Ngân hàng thƣơng mại với chức năng chính là tài trợ
ngắn hạn, thanh tốn hộ, gắn liền với q trình ln chuyển
của tƣ bản thƣơng nghiệp. Tức là các khoản tín dụng ngắn hạn
của loại hình ngân hàng này dựa trên q trình ln chuyển
hàng hố với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận đƣợc tạo ra từ
việc sử dụng tiền vay.
Hình thức ngân hàng thứ ba tồn tại trong quá trình phát
triển đó là ngân hàng tiền gửi. Loại hình này ra đời nhằm hạn
chế sự phá sản của nhiều ngân hàng thƣơng mại do gặp rủi ro
trong hoạt động cho vay.
Đặc trƣng của loại hình này là chỉ thực hiện giữ hộ, thanh
tốn hộ để lấy phí, khơng thực hiện nghiệp vụ cho vay. Tuỳ
từng vùng mà có những tên gọi khác nhau, song giữa chúng có
đặc điểm chung nhất là trung gian tài chính thực hiện kinh
doanh tiền tệ.
Đến những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển
vƣợt bậc của nền kinh tế và khoa học công nghệ, hoạt động

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ngân hàng đã có những bƣớc tiến rất nhanh về mọi mặt, đa
dạng cả về loại hình cũng nhƣ các nghiệp vụ trong từng ngân
hàng.

Trên đây là sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển
của NHTM trên thế giới, từ những sự hình thành đó cũng làm
nảy sinh nhiều khái niệm về NHTM, tuỳ theo từng thời kỳ,
từng nơi nhất định. Đơn cử, đƣa ra một khái niệm đƣợc xem là
chính xác nhất khi định nghĩa về ngân hàng thƣơng mại.
1.1.2. Khái niệm
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thƣờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay cũng nhƣ cung cấp
dịch vụ thanh toán.
1.2. Chức năng của NHTM
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Nhƣ chúng ta đã biết trong nền kinh tế ln ln tồn tại
hai đối tƣợng đối lập nhau, đó là các cá nhân, tổ chức tạm thời
thâm hụt tài chính để phục vụ sản xuất, kinh doanh tiêu dùng
và các cá nhân, tổ chức đang thặng dƣ tài chính sau quá trình
sản xuất, kinh doanh. Một câu hỏi đặt ra là làm nhƣ thế nào để
hai chủ thể trong nền kinh tế có thể tiếp xúc với nhau để giải
quyết mâu thuẫn đó (do giữa họ có giới hạn vì sự khơng phù

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hợp về qui mô, thời gian, không gian…). Đây là điều kiện nảy
sinh trung gian tài chính, trong đó NHTM có vai trị chủ yếu.
Mặt khác, hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho
vay. Điều đó, chứng tỏ rằng một trong những chức năng quan
trọng của NHTM là trung gian tín dụng. Tức là NHTM làm

nhiệm vụ huy động những nguồn vốn dƣ thừa trong nền kinh
tế và sau đó cho vay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
Hay nói cách khác là NHTM đã chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ.
Qua chức năng trung gian tài chính của mình NHTM đã
đem lại lợi ích cho cả ba chủ thể tham gia đó là: ngƣời gửi
tiền, ngƣời vay tiền, và NHTM. Ngƣời gửi tiền sẽ nhận lợi tức
và các tiện ích đi kèm nhƣ thanh tốn, cất trữ. Ngƣời vay tiền
sẽ thoã mãn đƣợc nhu cầu bổ sung nguồn vốn của mình cho
kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
xã hội. Cịn về phía ngân hàng sẽ thu đƣợc lợi nhuận từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất đi vay.
Nhìn chung sự tồn tại của NHTM cũng nhƣ chức năng
trung gian tín dụng của nó đều đƣợc các lí thuyết hiện đại giải
thích do sự khơng hồn hảo của thị trƣờng tài chính. Nhƣ vậy,
với sự tồn tại của mình NHTM nói chung cũng nhƣ chức năng
này nói riêng làm phong phú thêm hệ thống kênh dẫn vốn,
điều chuyển vốn phục vụ và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Nền kinh tế phát triển mạnh đồng nghĩa với hoạt động
thanh toán ngày càng nhiều hơn. Song, hoạt động này của các
chủ thể trong nền kinh tế gặp phải rất nhiều khó khăn do hạn
chế về không gian, thời gian, về phƣơng thức thanh tốn …
Nhận thức đƣợc điều đó các dịch vụ thanh toán của ngân hàng
ra đời và phát triển, ngày càng đƣợc ƣa chuộng vì nó đem lại

sự thuận tiện, nhanh chóng, an tồn, tiết kiệm chi phí cho chủ
thể trong nền kinh tế.
Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng
nào đó, các NHTM có thể thực hiện thanh tốn hộ chủ tài
khoản thơng qua việc trích tài khoản tiền gửi của ngƣời phải
trả sang tài khoản tiền gửi của ngƣời đƣợc hƣởng trên cở sở
những phƣơng tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật ngày
càng hiện đại và thủ tục thanh toán đơn giản.
Các phƣơng tiện thanh toán của NHTM ngày càng đa
dạng và phong phú nhƣ séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ
thanh toán...
Mặt khác, đối với chức năng này của NHTM sẽ thúc đẩy
thêm doanh số hoạt động tín dụng. Bởi lẽ muốn thanh tốn
thơng qua NHTM, khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại
NHTM. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng huy động số dƣ tài

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Nhìn chung, thực hiện chức năng này đã giúp tiết kiệm
cho nền kinh tế một lƣợng chi phí lớn phục vụ cho hoạt động
thanh tốn.
1.2.3. Chức năng tạo tiền (bút tệ)
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng – ngân
hàng phát hành tiền và ngân hàng trung gian thì NHTM khơng
cịn thực hiện chức năng phát hành tiền. Nhƣng với chức năng

trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn thì các ngân hàng
thƣơng mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên số dƣ
các tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng tại ngân
hàng. Đây chính là một bộ phận của lƣợng tiền giao dịch. Từ
tài khoản tiền gửi ban đầu thông qua hành vi cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thƣơng mại có khả năng
tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu.
Việc tạo bút tệ phải có những ràng buộc và giới hạn nhất
định. Bởi vì bút tệ của ngƣời gửi tiền có tính chất chuyển đổi
ra tiền mặt. Nếu những ngƣời gửi tiền bằng bút tệ đồng loạt
yêu cầu rút tiền mặt sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả
năng thanh toán. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số
mở rộng tiền gửi (công thức ở dƣới). Hệ số này chịu sự tác

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dƣ thừa,
tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Hệ số mở rộng tiền gửi đƣợc tính theo cơng thức:
Hệ số mở rộng
tiền gửi

1

=

rd + c +re


Trong đó,
rd Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
c Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên tiền
gửi thanh toán
re Tỷ lệ dự trữ dƣ thừa trên tiền gửi thanh tốn
khơng vay hết
Khi đó, tiền gửi mở rộng đƣợc tính theo cơng thức
Tiền gửi mở
rộng

=

Hệ số mở rộng tiền
gửi

x

Tiền gửi ban
đầu

Phân tích q trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại chúng ta sẽ thấy những đặc trƣng của chức năng
này.
2. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM
2.1. Vốn, vai trò của vốn
2.1.1. Vốn là gì?
Nhƣ chúng ta đã biết, vốn là một trong những điều kiện
tiên quyết hàng đầu cho sự hình thành, tồn tại cũng nhƣ phát
11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


triển của một tổ chức kinh tế. Từ yếu tố vốn ngƣời ta mới định
hƣớng đƣợc quy mô hoạt động, chiến lƣợc phát triển, tổ chức
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ quyết định năng lực cạnh
tranh trên thị trƣờng để từ đó thu đƣợc mức lợi nhuận tối đa.
Một tổ chức kinh tế có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều
nguồn khác nhau, tuỳ vào đặc điểm của từng loại hình cụ thể.
Đơn cử nhƣ: doanh nghiệp Nhà nƣớc thì nguồn vốn tạo lập
chủ yếu do Nhà nƣớc cấp; doanh nghiệp cổ phần, liên doanh,
tƣ nhân thì nguồn vốn đƣợc tạo lập từ các cổ đông, từ các bên
liên doanh liên kết hay từ các cá nhân riêng lẻ.
NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, đặc biệt NHTM khác
các tổ chức kinh tế khác đó là nguồn vốn của ngân hàng vừa là
phƣơng tiện vừa là đối tƣợng kinh doanh. NHTM có thể tạo
lập nguồn vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: vốn
huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và vốn khác. Trong
những nguồn vốn đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao
nhất vì nó là nguồn vốn đem lại thuận lợi nhiều nhất trong
hoạt động kinh doanh. NHTM nào càng có thế mạnh về vốn
càng có cơ hội mở rộng thị phần, đa dạng hố các dịch vụ
cung cấp và ngày càng có một vị trí quan trọng trên thị trƣờng
tài chính-tiền tệ.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Từ những vấn đề nêu trên ta có thể đƣa ra một khái niệm
về vốn nhƣ sau:
Vốn là giá trị tiền tệ mà tổ chức kinh tế (hoặc NHTM)
tạo lập đƣợc đƣa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Qua đó ta cũng có thể nhận thấy, vốn đóng một vị trí vơ
cùng quan trọng đối với một tổ chức kinh tế. Xét riêng đối với
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ (ngân hàng) vốn lại càng đóng một
vị trí quan trọng hơn.
2.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh danh của
NHTM
Thứ nhất, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh của mình
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại đều phải có
vốn, và NHTM cũng khơng nằm ngồi qui luật đó. Mặt khác,
từ những đặc trƣng riêng của ngành nên vốn vừa là phƣơng
tiện kinh doanh vừa là đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Vì thế vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của NHTM. Những ngân hàng nào càng trƣờng vốn thì càng
nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai, vốn quyết định qui mơ tín dụng, khả năng
sinh lời cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với một ngân hàng có vốn lớn sẽ có danh mục đầu
tƣ và cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lƣợng cũng lớn

hơn, cịn có khả năng nhạy bén với những sự biến động về lãi
suất… và tạo khả năng thu hút vốn đầu tƣ từ các tầng lớp dân
cƣ và thành phần kinh tế tốt hơn. Từ đó, cũng thấy rằng ngân
hàng có qui mơ lớn thì có khả năng sinh lời cao hơn.
Thứ ba, nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán,
khả năng chống đỡ rủi ro thanh khoản, đảm bảo uy tín của
NHTM trên thị trƣờng
Uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng thanh
khoản cho khách hàng của ngân hàng. Mà khả năng thanh toán
của ngân hàng tỷ lệ thuận với nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt đơng kinh
doanh với qui mô ngày càng lớn, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế
trên thị trƣờng.
Thứ tƣ, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng
NHTM với tiềm lực vốn lớn sẽ rất thuận lợi trong nghiệp
vụ huy động vốn và cho vay. NHTM có thể giảm lãi suất cho
vay và tăng lãi suất huy động, song với tiềm lực vốn lớn nên
có thể huy động nguồn lớn và cho vay khối lƣợng lớn hơn nên

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cả chi phí cho vay và chi phí huy động đều giảm trên một đơn
vị nguồn vốn huy động hay cho vay.
2.2. Nguồn vốn huy động của NHTM
Nhƣ đã nói ở trên vốn của NHTM đƣợc cấu thành bằng

nhiều nguồn khác nhau nhƣ nguồn vốn huy động, nguồn vốn
đi vay, vốn tự có và vốn khác. Nhƣng trong những nguồn ấy
thì nguồn vốn huy động là phƣơng tiện kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng vì tính chất của hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là “đi vay để cho vay”. Hơn nữa, xuất phát từ những đặc
điểm của nó là dễ tập trung, chi phí thấp, và là nguồn tạo cho
ngân hàng thế chủ động hơn những nguồn khác. Chính vì thế
nguồn vốn huy động là mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của
các NHTM.
2.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM
huy động đƣợc trên thị trƣờng thông qua nghiệp vụ tiền gửi,
tiền vay và một số nguồn khác. Đây là bộ phận vốn quyết
định khả năng hoạt động của ngân hàng.
2.2.2.Đặc điểm của nguồn vốn huy động
- Qui mô của nguồn huy động rất lớn so với các nguồn khác.
Thông thƣờng chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn và là mục
tiêu tăng trƣởng hàng năm của NHTM.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu.
- Đây là nguồn phải dự trữ bắt buộc do vậy chi phí nguồn này
thƣờng cao hơn trả lãi cho tiền gửi. Ngồi ra, cịn phải mua
bảo hiểm cho tiền gửi.
- Nguồn vốn này thƣờng nhạy cảm với những biến động của

nền kinh tế nhƣ lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và
nhiều nhân tố khác.
- Đặc điểm chung nhất là sự thay đổi chúng, đặc biệt là nguồn
huy động ngắn hạn sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân
hàng.
2.2.3. Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM
2.2.3.1. Căn cứ theo hình thức huy động
Theo cách phân loại này, nguồn vốn huy động của
NHTM đƣợc phân thành:

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


a.Tiền gửi thanh toán
- Khái niệm: Là khoản tiền gửi mà ngƣời gửi tiền vào
NHTM với mục đích thanh tốn. Chủ tài khoản có quyền
phát hành séc hoặc chứng từ khác để chi trả cho bên thứ ba
hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng,
ngân hàng phải có trách nhiệm thỗ mãn nhu cầu đó của
khách hàng.
- Đặc điểm:
*Về phía khách hàng:
+ Khách hàng đƣợc hƣởng lãi suất thấp thậm chí là lãi suất
bằng không, nhƣng bù lại họ lại đƣợc hƣởng những dịch vụ
miễn phí, đó cũng là một hình thức trả lãi gián tiếp.
+ Chủ sở hữu của những tài khoản nay thƣờng là những
doanh nghiệp nhằm phục vụ về nhu cầu chi trả thƣờng xuyên
và thuộc vốn lƣu động của họ. Đối với cá nhân tuy có phát

sinh nhƣng thƣờng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn
không kỳ hạn trên báo cáo tài chính của ngân hàng nhất là
trong điều kiện hệ thống thanh toán kém phát triển, ngƣời dân
ƣa dùng tiền mặt nhƣ tình hình thị trƣờng tiền tệ của Việt Nam
hiện nay.
*Về phía ngân hàng

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Thông thƣờng NHTM không phải trả lãi hoặc vẫn trả lãi với
mức lãi suất thấp nhƣng vẫn phải chịu một khoản chi phí huy
động nhƣ: phí nhƣ nhân sự, thiết bị, duy trì dự trữ bắt buộc,
cung cấp dịch vụ miễn phí, hay rủi ro thanh khoản.
+ Mặc dù càng ít lệ thuộc vào nguồn này nhƣng đối với ngân
hàng chúng vẫn đƣợc duy trì vì các nhu cầu giao dịch và nói
chung so với những nguồn vốn khác chúng vẫn là nguồn vốn
rẻ đối với ngân hàng. Và nó là cầu nối để phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
b.Tiền gửi có kỳ hạn
- Khái niệm: là loại tiền gửi mà ngƣời gửi tiền chỉ đƣợc lĩnh
tiền khi đáo hạn.
- Đặc điểm:
*Về phía khách hàng
+ Ngƣời gửi tiền khơng vì mục đích thanh tốn mà vì mục
đích an tồn và hƣởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn.
+ Ngƣời gửi tiền không đƣợc sử dụng những hình thức thanh
tốn đối với tiền gửi thanh toán chỉ đƣợc lĩnh tiền khi đến hạn.

Một số trƣờng hợp rút tiền trƣớc hạn thì phải chịu mức lãi suất
khác bằng khơng hoặc thấp hơn..
*Về phía ngân hàng

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Đây là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, vững chắc nên
ngân hàng áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau cho những
kỳ hạn khác nhau.
c.Tiền gửi tiết kiệm
- Khái niệm: là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cƣ trong
xã hội với mục đích tích luỹ và hƣởng lãi.
Loại hình này đƣợc chia làm hai loại đó là:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà mà ngƣời
gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm mục đích mua
sắm, xây dựng nhà ở trong tƣơng lai, nó có mức lãi suất tiết
kiệm cao hơn các loại khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ngƣời
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch của
ngân hàng. Tuy là loại tiền gửi không kỳ hạn song nó khơng
đƣợc hƣởng những tiện ích thanh tốn nhƣ loại hình tiền gửi
thanh tốn.
*Về phía ngân hàng: đây là nguồn vốn khá ổn định cho
phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tƣ chúng vào các kế
hoạch sinh lời.Tuy nhiên, ngồi những chi phí nhƣ tiền gửi
khơng kỳ hạn, nó lại còn phải trả mức lãi suất cao hơn nên chi


19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phí thu hút nguồn này là cao hơn đối với nguồn tiền gửi thanh
tốn trên.
d.Phát hành giấy tờ có giá
- Khái niệm:
GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành
để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một
khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các khoản khác cam kết giữa ngƣời bán và ngƣời mua.
(Theo quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN của thống đốc
NHNN ban hành)

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Phân loại:
+ GTCG ngắn hạn: là GTCG có thời hạn <12 tháng.
Bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
+ GTCG dài hạn: là GTCG có thời hạn > hoặc bằng 12 tháng.
Bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi(CDs), các GTCG
dài hạn khác.
+ GTCG ghi danh: là GTCG phát hành theo hình thức chứng

chỉ hoặc ghi sổ có tên ngƣời sở hữu. TCTD phát hành GTCG
ghi danh phải mở sổ đăng ký quyền sở hữu và tiến hành đăng
ký lại khi khách hàng có yêu cầu chuyển nhƣợng quyền sở
hữu.
+ GTCG vơ danh: là GTCG theo hình thức chứng chỉ khơng
ghi tên ngƣời sở hữu. GTCG vô danh thuộc quyền sở hữu của
ngƣời nắm giữ GTCG .
Thời gian phát hành thƣờng nhỏ hơn 60 ngày.
Ở Việt Nam chỉ một số NHTM nhà nƣớc tổ chức nhiều
đợt phát hành CDs để huy động vốn ngắn hạn, trái phiếu kỳ
phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên hình thức
này chƣa thƣờng xuyên và các NHTM cổ phần chƣa có “sân
chơi bình đẳng” trong lĩnh vực phát hành các cơng cụ huy
động vốn trung dài hạn.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.2.3.2. Căn cứ theo tính chất kỳ hạn
Theo cách phân loại này nguồn vốn huy động của NHTM
đƣợc phân loại thành
a. Nguồn vốn huy động không kỳ hạn
- Là nguồn vốn huy động của ngân hàng từ cá nhân, tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp với đặc điểm là ngƣời gửi tiền có thể rút
tiền ra bất cứ lúc nào trong phạm vi tài khoản.
- Mặt khác là nguồn huy động khơng kỳ hạn nên nó có mức
lãi suất rất thấp.
- Có các loại nguồn huy động khơng kỳ hạn nhƣ: Tiền gửi

thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và một số loại tiền
gửi không kỳ hạn khác.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Nguồn vốn huy động có kỳ hạn
- Là nguồn vốn huy động đƣợc của ngân hàng từ các nguồn
cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mà trong đó ngƣời gửi
tiền chỉ đƣợc lĩnh tiền khi đáo hạn.
- Đặc điểm của loại hình này là tạo nguồn vốn ổn định cho
NHTM nên đƣợc trả lãi suất cao hơn.
- Có các loại nguồn vốn huy động có kỳ hạn nhƣ: Tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá phát hành.
2.2.3.3. Căn cứ vào thành phần gửi tiền
a. Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế
- Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong q trình thực
hiện sản xuất kinh doanh và nó đƣợc gửi tại ngân hàng. Đây là
lƣợng tiền tạm thời đƣợc giải phóng khỏi q trình ln
chuyển vốn nhƣng chƣa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho
những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định.
- Có các loại tiền gửi thuộc loại này nhƣ sau: Tiền gửi khơng
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
Tuỳ những loại tiền gửi khác nhau, với những đặc điểm
khác nhau mà ngân hàng sẽ áp dụng một mức lãi suất theo
nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao và ngƣợc lại.
b. Nguồn vốn từ dân cƣ
Là bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cƣ gửi tại ngân hàng.


23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nguồn này bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền
gửi cá nhân, giấy tờ có giá phát hành.
2.2.4. Các yếu tố liên quan đến nguồn vốn huy động của
NHTM
2.2.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
Khi nói đến những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tạo
vốn của một tổ chức kinh tế thì có thể chia làm hai nhóm, đó
là nhân tố: chủ quan và nhân tố khách quan. Vì thế, những
nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng
thƣơng mại cũng khơng nằm ngồi qui luật đó.
Những nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến nguồn vốn
huy động của NHTM đó là chính trị, pháp luật, mơi trƣờng
kinh tế, xã hội và công nghệ.
Khi một nền kinh tế với các yếu tố nhƣ lạm phát, thất
nghiệp, … cũng nhƣ các yếu tố xã hội: dân số, kết cấu, giới
tính, tập quán… ổn định, thuận lợi cho phát triển thì rõ ràng
hoạt động huy động vốn trong nền kinh tế đó của NHTM là
hết sức thuận lợi. Bên cạnh đó, khi khoa học công nghệ phát
triển, NTHM sẽ tăng đƣợc diện tiếp xúc với khách hàng nên
tạo đƣợc sự thuận lợi hơn trong q trình tạo vốn nhƣ có thể
huy động vốn qua các kênh: POS, ATM, INTERNET,
AUTOBANK…

24


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tuy nhiên với sự ảnh hƣởng của các nhân tố khách quan,
NHTM khó có thể điều chỉnh theo định hƣớng của mình vì nó
chịu điều khiển trực tiếp của qui luật thị trƣờng hay NHNN.
Những nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hoạt động huy
động vốn của NHTM đó là trình độ của ban lãnh đạo, đội ngũ
nhân viên, hệ thống mạng lƣới, uy tín, qui mơ, danh mục sản
phẩm cũng nhƣ hoạt động tín dụng, kết quả kinh doanh của
ngân hàng.
Những nhân tố chủ quan là những nhân tố mà bản thân
ngân hàng có thể điều chỉnh theo từng môi trƣờng để sao cho
hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. NHTM nào tổ
chức tốt đƣợc những nhân tố trên kết hợp cùng với những
nhân tố chủ quan thì hiệu quả huy động vốn sẽ đạt kết quả cao.
2.2.4.2. Chi phí huy động vốn
Khi xét đến chi phí huy động vốn, nó thƣờng đƣợc thể
hiện ở hai khoản chi phí đó là chi phí lãi suất và chi phí phi lãi
suất. Câu hỏi đặt ra là tại sao một ngân hàng lại phải quan tâm
đến việc xác định chi phí huy động vốn?
Thứ nhất, một ngân hàng bao giờ cũng cố gắng kiếm tìm
cho mình một tổ hợp các nguồn vốn khác nhau trên thị trƣờng
với mức chi phí là thấp nhất.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×