Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tài liệu tập huấn kỹ thuật chăn nuôi pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 80 trang )

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
1

Ministry of Planning and
Investment

CACERP
Capacity Building for Central Region Poverty Reduction
TA Project 3772 VIE

Asian Development Bank
Level 4, MPI Project Building, 2 Hoang Van Thu St, Hanoi, Vietnam. Tel./fax (84-4) 7341 311, tel. 7341 310, email






TÀI LIỆU TẬP HUẤN
K
K




T
T
H
H
U
U




T
T


C
C
H
H
Ă
Ă
N
N


N
N
U
U
Ô
Ô
I
I










Biên soạn: Nguyễn Bá Mùi, Tôn Thất Sơn, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Thị Mùi
Bổ sung: TS. Vũ Văn Liết






Hà Nội -Tháng 12 năm 2003

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
2

Mục Lục

Chủ đề 1 3
KỸ THUẬT NUÔI LỢN NÁI TRONG NÔNG HỘ 3
1.1. Một số giống lợn nội và lợn lai để nuôi nái 3
1, Lợn Móng Cái 3
2, Lợn ỉ 4
3, Lợn Lang Hồng 4
4, Lợn Mường Khương 4
5, Lợn Ba Xuyên 4
6, Lợn Thuộc Nhiêu 4
7, Lợn trắng Phú Khánh 5
8, Lợn lai F1 5
1.2 Lợn nái móng cái 5

1.2.1. Chọn giống 5
1.2.2. Mộ
t số đắc điểm của lợn nái móng cái 6
1.2.3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn cái hậu bị 8
1.2.4, Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa 10
1.2.5. Kỹ thuật nuôi lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ 12
1.2.6. Nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ và sau cai sữa 14
1.2.7. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ sau khi đẻ và lợn con 14
1.2.8 Tính toán hiệu quả kinh t
ế 17
Chủ đề 2 17
BÀI GIẢNG KĨ THUẬT CHĂN NUÔI GIA CẦM 17
2.1 Kỹ thuật nuôi gà 17
2.1.1 Giống gà và kỹ thuật chọn giống gà 17
2.1.2 thức ăn và dinh dưỡng gà thả vườn 21
2.1.3 Nuôi chăm sóc gà thả vườn 26
2.2 Kỹ thuật nuôi ngan và vịt 30
2.2.1. Các giống ngan, vịt hiện đang nuôi phổ biến ở Việt nam . 30
2.2.2. Kĩ thuật chọn v
ịt ngan giống 33
2.2.3: Kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc vịt , ngan 35
2.2.4. Kĩ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc vịt, ngan sinh sản 37
2.2.5 Công tác vệ sinh phòng bệnh cho ngan vịt 39
Chủ đề 3: KỸ THUẬT NUÔI LỢN THỊT TRONG NÔNG HỘ 42
3.1. Các giống lợn nông dân thường nuôi 42
3.2. Chọn giống 42
3.3. Chuồng trại 43
3.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc 43
3.4.1. Thức ăn cho lợn:
43

3.4.2. Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp 43
3.4.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng 45
3.4.5. Chế biến thức ăn 46
3.4.6. Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn 47
3.4.6. Tính lỗ lãi trong chăn nuôi lợn thịt 51
Chủ đề 4: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ SỮA, DÊ THỊT 52
4.1. Vai trò và ý nghĩa chăn nuôi dê ở gia đình 52
4.2. Kỹ thuật chă
n nuôi dê sữa, thịt 52
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
3
4.2.1 Giới thiệu về các giống dê sữa, thịt, hiện có ở Việt Nam 52
4.2.2 Kỹ thuật chọn giống và phối giống 54
4.3. Thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng 57
4.3.1. Các loại thức ăn cho dê 57
4.3.2 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng 58
4.4. Kỹ thuật xem răng tính tuổi 63
4.5. Kỹ thuật cắt, khử sừng dê 63
4.6. Kỹ thuật bắt gi
ữ dê 64
4.7. Kỹ thuật cắt móng chân dê 64
4.8 Kỹ thuật làm chuồng 64
4.8.1 Nguyên tắc làm chuồng dê 64
4.8.2 Kỹ thuật làm chuồng trại 65
4.9. Bệnh và phòng bệnh cho dê 67
4.9.1 Những bệnh gây nên do vi rút và vi khuẩn 67
4.9.2. Những bệnh ký sinh trùng 69
4.9.3. Các bệnh do dinh dưỡng và tiêu hoá 71
4.9.4 Cách tiêm và cho dê uống thuốc 72
Chủ đề 5 : PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ 73

5.1. Đặt vấn đề 73
5. 2. Giống bò Việt Nam
73
5.2.1. Đặc điểm của một số giống bò: 73
Bò Phú Yên 74
5. 2.2. Năng suất của một số giống bò Việt Nam 74
5.3. Khả năng sinh trưởng 75
5.3.1. Khái niệm về sinh trưởng và cơ sở di truyền của sinh trưởng 75
5.3.2. Đặc điểm sinh trưởng 75
5.3.3 Đặc điểm trong giái đoạn sinh trưởng: 75
5.4 Kỹ thuật nuôi bò thịt 77

5.4.1. Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản 77
5.4.2. Kỹ thuật nuôi bê thịt 78
Bảng 2. Tăng trọng bê thịt lai 78
5.4.3 Sinh truởng và khả năng phục hồi sinh trưởng 78
5.5. Thành phần của sữa bò 79
+ Khác nhau theo loài, giống 79







Chủ đề 1

KỸ THUẬT NUÔI LỢN NÁI TRONG NÔNG HỘ



1.1. Một số giống lợn nội và lợn lai để nuôi nái

1, Lợn Móng Cái
Có nguồn gốc ở huyện Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, lợn Móng Cái có đặc điểm ngoại
hình là đầu đen, giữa trán có một đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi. Mõm trắng, bụng
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
4
và bốn chân trắng. Phần trắng này có nối nhau bằng một vành trắng vắt qua vai, làm cho
phần đen còn lại trên lưng và mông có hình dáng như cái yên ngựa. Nhược điểm là lưng
võng, bụng sệ. Lợn Móng Cái mắn đẻ (2 lứa/năm), đẻ nhiều con (10-16 con/lứa), khéo nuôi
con, lợn cái có 12-14 vú. Lợn phàm ăn, chịu đựng kham khổ tốt. Lúc 4-5 tháng tuổi nặng
30-35 kg, 6-7 tháng tuổi: 45-50 kg, 12 tháng tuổi: 60-65 kg.
* Ưu điểm của lợn Móng Cái:
+ Thích hợp với
điều kiện nhiều vùng sinh thái chăn nuôi
+ ăn được nhiều loại thức ăn, kể cả các loại thức ưn dư thừa
+ Có khả năng chịu đựng kham khổ, sức chống bệnh cao






2, Lợn ỉ
Tầm vóc nhỏ hơn Móng Cái, toàn thân màu đen, mặt ngắn, trán có nhiều nếp nhăn,
chân ngắn, mõn ngắn. Lưng võng, bụng sệ, chân yếu.
Khối lượng cơ
thể lúc 8 tháng tuổi đạt trung bình 35 kg, 10 tháng tuổi nựng 45 kg.
Lợn ỉ thành thục sớm, động dục lần đầu lúc 100 ngày tuổi, có 8 - 10 vú, đẻ 8 - 10 con/lứa.
* Ưu điểm của lợn ỉ:

+ Thành thục sớm, chịu đựng kham khổ, dễ thích nghi với nhiều vùng sinh thái
+ Nuôi con khéo, mắn đẻ

3, Lợn Lang Hồng
Lợn Lang Hồng là giống lợn địa phương ở Bắc Ninh, có pha máu cuả lợn Móng Cái
Lợn có màu lông da đen tr
ắng không ổn định, tầm vóc nhỏ
Lợn cái có từ 10 - 12 vú, đẻ 10 -12 con /lứa. Số lứa /nái/năm: 1,6 - 1,8. Lợn con 2
tháng tuổi đạt từ 5,5 - 6,0 kg/con

4, Lợn Mường Khương
Có nguồn gốc ở Mường Khương, huyện Bát sát, tỉnh Lào Cai
Lông đen tuyền, có con có đốm trắng ở trán và 4 chân, có khúc đuôi tai to rũ che kín
hai mắt, tầm vóc trung bình, mình lép
Lợn thành thục muộn hơn so với giống Móng Cái, ỉ, Lang Hồng. Số con đẻ ra 8 - 10
con/lứa. Lợn con 2 tháng tuổi đạt 6,0 - 6,5 kg/con.

5, Lợn Ba Xuyên
Là giống lai giữa lợn Bồ Xụ và lợn Becsia. Lợn được nuôi nhiều ở tỉnh Cần Thơ,
Minh Hải, Sóc Trăng
Lợn có màu lông khoang trắng đen, phân bố không đều trên thân, tầm vóc trung
bình, độ trường mình vừa, mõn ngắn
Lợn nái đẻ 8 - 10 con/lứa

6, Lợn Thuộc Nhiêu
Là lợn lai giữa giống lợn trắng Bồ Xụ với lợn Yoocsia ở vùng Thuộc Nhiêu, huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Giống lợn này được nuôi phổ biến ở vùng nước ngọt thuộc đồng
bằng sông Cửu long.
Màu lông trắng tuyền, có đốm đen nhỏ ở mắt, mình ngắn, tai hơi nhô về phía trước,
tầm vóc trung bình

Mắn đẻ, lợn nái đẻ 10 - 12 con/lứa

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
5
7, Lợn trắng Phú Khánh
Được hình thành trên nền chính là giống lợn cỏ địa phương với sự pha máu của một
số giống ngoại như Yoocsia, Duroc hình thành nên nhóm lợn lai có màu trắng, có năng suất
cao hơn.
Toàn thân màu trắng, lông thưa, da mịn bóng, tai đứng, đầu nhỏ, ngực sâu, lưng
thẳng, bụng to không sệ
Số con đẻ 10 - 11 con/lứa, số lứa đẻ/nái/năm: 1,4 -1,6 . Lợn con 50 ngày tuổi đạt 7,0
- 7,5 kg

8, Lợn lai F1
Là con lai giữa lợn mẹ nội (Móng Cái, ỉ, lợn địa phương khác) và lợn bố ngoại (Đại bạch,
Yoocsai, Landrat). Con lai thường có màu lông trắng hoặc lang trắng đen (màu lông theo
bố), khó nuôi, nếu được đầu tư tốt thì lớn nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao hơn giống nội và cho hiệu
quả kinh tế cao.
Lợn nái lai F1 mắn đẻ, nuôi con khéo, đẻ trung bình từ 10 - 11 con/lứa, con lai 2
tháng tuổi đạt trung bình từ 11 - 12 kg. Số lứa/nái/năm: 1,9 - 2,0.


1.2 Lợn nái móng cái

1.2.1. Chọn giống
* Khái niệm lợn cái hậu bi:
Lợn cái hậu bị được tính từ khi chọn giống gây hậu bị (2 - 3 tháng tuổi) đến ngày phối
giống lần đầu tiên.
Đối với lợn Móng Cái, lợn Lang Hồng, Lợn ỉ, lợn Ba Xuyên, lợn Mường Khương là
giai đoạn từ 6 - 8 kg đến 50 - 60 kg

Đối với lợn giống là lợn lai F1 (đực ngoại x nái nội), tức là cái hậu bị có bố là đực
giống ngoại và có mẹ là giống l
ợn nội thì giai đoạn hậu bị là từ 10 - 12 kg đến 80 - 85 kg.
1, Yêu cầu về nguồn gốc
Chọn lợn cái là con của cắp bố mẹ cao sản (lợn mẹ đẻ sai, mắn đẻ, tốt sữa, nuôi con
khéo, lợn bố phối với lợn cái đạt tỷ lệ có thai cao). Nếu chọn lợn cái hậu bị gây nái, rồi sau
đó phối với đực thuần để bán cái hậu bị thì phả
i biết rất cụ thể về lai lịch của bố và mẹ.
2, Các thời điểm tiến hành chọn lợn cái hậu bị
Lợn cái hậu bị có thể chọn qua 2 lần, phổ biến vào các độ tuổi sau: lần thứ nhất,
chọn ở độ tuổi 2 - 3 tháng; lần thứ hai chọn vào thời điểm trước khi phối giống
2.1 Chọn lần 1: lúc 2 - 3 tháng tuổi
Phải biế
t rõ lai lịch của con giống, là con cuả cặp bố mẹ có năng suất cao. Chọn lợn
cái từ những con mẹ mắn đẻ, đẻ nhiều con. Thông thường chọn những con từ lứa đẻ thứ 3
đến lứa thứ 6 là tốt nhất.
* Yêu cầu về ngoại hình:
- Con giống phải điển hình cho giống. Ví dụ: muốn chọn con giống Móng Cái chuẩn
phải chọn những con có hình "yên ngựa ở trên l
ưng", nếu không có hình yên ngựa chứng tỏ
con giống đã bị pha tạp.
- Tìm những con hay ăn, mõm bẹ, gốc đuôi to, ngực nở;
- Đặc điểm về giống phải biểu hiện rõ ràng, cơ thể phát triển chắc khoẻ, không lấy
những con béo sớm. Chọn những con da mỏng, lông thưa;
- Đầu và cổ: đầu to vừa phải, mõm bẹ, cổ dài vừa phải;
- Vai rộng, đầy đặ
n, ngực sâu rộng;
- Lưng rộng, dài ít võng, sườn sâu, bụng gọn;
- Bốn chân: móng rộng, đuôi to, đùi sau phát triển tốt, 4 chân chắc chắn, khoảng
cách giữa hai chi sau rộng, móng khít, đi lại tự nhiên;

- Không chọn những con có các khuyết tật như: úng rốn, chân đi vòng kiềng hay hình
chữ bát
- Tính phàm ăn, hiền lành
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
6
- Vú: tuỳ thuộc vào giống nếu là giống Móng Cái, Thuộc Nhiêu, Lang Hồng, nái lai F1
thì số vú phải từ 12 trở lên. Nếu là lợn i, lợn Ba Xuyên, lợn Mường Khương thì số vú phải có
từ 10 trở lên
Không chọn những con có vú kẹ (vú lép, vú tịt). Vú kẹ là vú không có khả năng tiết
sữa. Chọn lợn có đầu vú lộ rõ (núm vú dài), khoảng cách giữa các vú đều
- Âm hộ: chọn những con có âm hộ phát triển bình thường, không có dị tật
2.2 Chọn lần 2: tr
ước khi đưa vào phối giống
Lần này chọn căn cứ vào :
* Khả năng sinh trưởng: loại bỏ những cái chậm lớn, khối lượng cần đạt được ở 7 - 8 tháng
tuổi ở các giống lợn khác nhau là khác nhau vì vậy ta cần căn cứ vào đặc điểm của từng
giống để đánh giá khả năng sinhh trưởng phát triển của lợn. Ví dụ: lúc 8 tháng tuổi, lợn
Móng Cái đạt 55 - 60 kg; l
ợn lai F1 (MCxĐB) đạt 75 - 80 kg). Lợn mẹ sinh trưởng phát triển
kém có liên quan tới khả năng sinh trưởng của đàn con sau này.
- Kiểm tra chất lượng vú: nhất định phải loại thải những lợn cái hậu bị có số vú không
đạt yêu cầu (vú kẹ núm vú không lộ rõ, phân bố không đều)
- Nếu lợn cái bị đau móng, chân yếu thì loại thải. Lợn nái đau chân dễ bị đè chết con,
nhất là vào những ngày đầu mớ
i sinh khi lợn con còn yếu.
- Căn cứ vào diễn biến động dục của lợn cái. Cái giống lợn nội như Móng Cái, Lang
Hồng, i thành thục sớm, các giống lợn như Mường Khương, Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu thành
thục muộn hơn. Sẽ loại những lợn cái động dục quá muộn, ví dụ sau 9 tháng không động
dục.
- Chọn âm hộ: loại những lợn cái có âm hộ quá bé so với đặc điểm của giố

ng hoặc bị
dị tật

1.2.2. Một số đắc điểm của lợn nái móng cái
1, Sự thành thục về tính và thể vóc
Hoạt động sinh lý sinh dục cuả lợn nái được tính từ lúc nó bắt đầu thành thục về tính,
lúc này cơ quan sinh dục như buồng trứng, âm đạo, tử cung, tuyến sữa… phát triển hoàn
chỉnh để đảm bảo cho quá trình sinh sản. Ngoài ra nó còn xuất hiện các đặc điểm sinh dục
phụ và có phản xạ về tính.
Tuổi thành thục về tính của gia súc khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yế
u tố như
giống, giới tính, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ…Lợn nội tuổi thành thục về tính sớm hơn lợn
ngoại. Ví dụ lợn nội là 4 - 5 tháng; lợn ngoại là 8 - 10 tháng.
Người ta thấy rằng thời gian thành thục về tính của lợn cái không phải là một hằng số
mà nó biến động phụ thuộc vào giống, dinh dưỡng, mùa vụ và sự điều hoà của thần kinh thể
dịch. Khi gia súc đ
ã thành thục về tính thì cứ sau một khoảng thời gian nhất định trong cơ
thể gia súc và nhất là cơ quan sinh dục của con cái có những biến động khác nhau, kèm
theo là sự rụng trứng được lặp đi lặp lại nhiều lần, hiện tượng này xảy ra theo một chu kỳ và
được gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính trung bình của lợn nái là 21 ngày (biến động từ 18 -24
ngày) tuỳ thuộc vào từng giống lợn
Trong chu kỳ tính con vật có nh
ững biểu hiện khác nhau theo từng giai đoạn: trước
động dục, động dục, sau động dục và yên tĩnh. ở mỗi giai đoạn này con vật cũng có những
biểu hiện về sinh lý, sinh sản khác nhau, các cơ quan sinh dục ngòai cũng thay đổi về màu
sắc, kích thước và xuất hiện dịch nhày… (âm hộ sưng đỏ, có dịch nhày chảy ra kèm theo
bỏ ăn, kêu rống).
Thông thường tuổi thành thục về tính của gia súc sớ
m hơn tuổi thành thục về thể
vóc. Khi lợn cái mới thành thục về tính, tuy các cơ quan sinh dục đã phát triển hoàn chỉnh và

có khả năng giao phối nhưng thể vóc chưa phát triển đầy đủ, chưa dự trữ đủ dinh dưỡng để
mang thai do vậy không nên cho phối giống. Nếu cho phối giống quá sớm lợn con đẻ ra
không nhiều, con yếu ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ cũng như th
ời gian sử dụng của
con giống sau này. Nhưng nếu phối giống cho lợn nái quá muộn thì không những lãng phí
thức ăn mà trong những kỳ động dục lợn ít ăn, không ăn hoặc phá phách nên ảnh hưởng
đến sinh trưởng. Tuổi thành thục về thể vóc của lợn nái thường từ 7 - 9 tháng

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
7
2, Số trứng rụng
Trong quá trình hoạt động sinh sản của gia súc, muốn có quá trình rụng trứng và thụ
thai phải xảy ra sự hình thành các tế bào trứng, sự thành thục và rụng trứng. Dưới tác dụng
của hormon FSH của tuyến yên, tế bào hạt xung quanh bao noãn phân chia nhiều, làm khối
lượng bao noãn tăng lên, đồng thời LH kích thích tế bào hạt tiết ra Estrogen và dịch. Lượng
dịch nhiều làm thể tích bao noãn tăng và nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đ
ó là các noãn
chín có dường kính từ 0,8 - 1,2 cm.
LH của tuyến yên tăng tiết có tác dụng hoạt hoá enzym phân giải protein làm vách tế
bào bao noãn mỏng ra và vỡ, trứng được rơi ra khỏi buồng trứng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng kéo dài từ 6 - 10 giờ. Số trứng rụng trong một chu kỳ động dục lần đầu tiên là
11; chu kỳ thứ hai là 12; ở nái trưởng thành là 21; trung bình là 15 - 20.
Số lượng trứng rụng tuỳ thuộc vào gi
ống, tuổi, nồng độ hormon FSH và LH, ngoài ra
còn phụ thuộc vào điêù kiện dinh dưỡng. Nếu khẩu phần thiếu protein sẽ làm giảm số trứng
rụng. Số lượng trứng rụng sau một chu kỳ động dục là giới hạn cao nhất của số con đẻ ra
trong một lứa. Trong thực tế mỗi lần lợn nái đẻ trên dưới 10 con. Như vậy bao giờ số trứng
rụng cũng nhiề
u hơn số con đẻ ra, sự chênh lệch đó có thể do một số trứng rụng nhưng
không được thụ tinh và một số trứng được thụ tinh nhưng không phát triển thành hợp tử. Do

số trứng rụng ở chu kỳ 1 ít, nên ở lợn thường cho phối giống ở chu kỳ 2 hoặc 3. Số lượng
trứng rụng chịu ảnh hưởng của giao phối cận huyết, hệ số
cận huyết cứ tăng lên 10% thì số
trứng rụng sẽ giảm từ 0,6 - 1,7 trứng.

3, Thụ tinh
Thụ tinh là quá trình đồng hoá giữa trứng (n NST) và tinh trùng (n NST) để tạo thành
hợp tử (2n NST) có bản chất hoàn toàn mới và có khả năng phân chia nguyên nhiễm liên
tiếp để tạo thành phôi, đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai nguồn gen khác nhau.
Sự thụ tinh phụ thuộc chủ yếu vào thời điể
m phối giống. Thời gian động dục của lợn
nái nội là 3 ngày, thời gian chịu đực 2 ngày, thời gian động dục của nái ngoại thuần kéo dài
5 - 7 ngày nhưng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày, phối giống trong thời gian chịu đực
đạt kết quả cao nhất.
Sự lựa chọn của trứng trong quá trình thụ tinh: trứng luôn chọn tinh trùng có quan hệ
xa với trứng và chọ những tinh trùng khoẻ mạnh
Ví dụ
: trộn tinh dịch của đực Móng Cái với tinh dịch của đực ngoại trắng (50/50), kết
quả 3/4 số con sinh ra có màu lông trứng, 1/4 số con sinh ra có màu lông đen.
Khi phối giống trực tiếp, anh rhưởng của con đực sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai. Thụ tinh
nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật phối giống không tốt.
Hiệu quả sinh sản kém nhất vào các tháng có nhiệt độ cao và thời gian chiếu sáng
giảm. Nhiệt độ cao trong không khí ức chế hoạt động động dục, và nó kéo dài trong vòng 15
ngày sau giao phối, tỷ lệ thụ thai giảm rõ rệt. Nhiệt độ không khí cao cũng làm lợn chậm
động dục trở lại.

4, Tỷ lệ chết phôi và tỷ lệ chết thai
Tỷ lệ chết phôi và chết thai nói chung từ lúc thụ tinh đến lúc đẻ chiếm 30 - 40% và
gần 1/3 số đó rơi vào giai đoạn đầu của kỳ
có chửa. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả thấy

giai đoạn 9 - 13 ngày sau khi phối là giai đoạn khủng hoảng của sự phát triển vì phần lớn
các trường hợp chết phôi diễn ra trong giai đoạn này. Khi mổ lợn nái vào thời kỳ chửa để
nghiên cứu thấy trong tử cung của lợn có 12 thai bình thường và 11 thai khác đang ở các
giai đoạn teo khác nhau.
Mối quan hệ dinh dưỡng và tỷ lệ chết phôi tác động qua lạ
i với nhau rõ rệt. Nếu thiếu
trầm trọng vitamin và khoáng có thể gây chết toàn phôi, thiếu viatmin A lợn nái sảy thai hoặc
đẻ non.
Để đánh giá khả năng sinh sản cảu lợn nái người ta dùng chỉ tiêu: số lợn con cai
sữa/nái/năm, vì vậy số con sơ sinh trong ổ chính là tính trạng năng suất rất quan trọng để
quyết định năng suất của lợn nái.
Các nguyên nhân chủ yếu làm lợn con chết trong giai đoạ
n từ sơ sinh đến cai sữa là:
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
8
+ Bị mẹ đè
+ Thiếu máu
+ Chết khi đẻ ra
+ Khối lượng sơ sinh thấp
+ Dinh dưỡng kém
+ Cảm lạnh
+ Bệnh đường ruột
+ Bị đói
+ Lợn mẹ ăn
+ Do bệnh truyền nhiễm
1.2.3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn cái hậu bị
1. Chuồng trại cho lợn nái
Chuồng trại phải cao ráo, thoáng mát, sạch, có ánh sáng mặt trời vào buổi sáng,
hướng Đông - Nam.
Diện tích: Chuồng nuôi: 4 m

2
/con; Sân chơi: 4 m
2
/con.
Đối với cái hậu bị : 2 m
2
/con, nên nuôi 4 - 6 con/ô
Nền chuồng: Bền, chắc, đảm bảo độ dốc 2%. Tốt nhất nên lát gạch hoặc láng xi
măng nền chuồng.
Máng ăn: nên xây bằng gạch tráng xi măng với kích thước: 40cm x 30 cm x 15 cm;
có thể dùng bằng máng gỗ.
Vách ngăn: Cao 80 - 90 cm, có cửa ra vào, có ô tập ăn cho lợn con
Mái chuồng: Từ nền tới trần cao 2m trở nên, vật liệu lợp mái đảm bảo chống nóng.
Phên, rèm che: Chống gió, mưa nắng khi cần.
Hệ th
ống thoát nước phải tốt, có hố ủ phân xa chuồng.
2. Lợn hậu bị (cái tơ)
* Nuôi lợn cái hậu bị cần đạt được:
+ Lợn cái thành thục, tuổi đẻ lứa đầu sớm
+ Lợn nái đẻ sai con ngay từ lứa đầu
+ Lợn nái sử dụng được lâu bền
* Nuôi đúng kỹ thuật là không quá béo hoặc không quá gầy
+ Nếu lợn cái hậu bị cho ăn quá nhiều tinh bột hay thứ
c ăn dư thừa so với nhu cầu
sẽ quá béo. Lợn cái béo sẽ động dục thất thường hay không động dục, hay phối đi phối lại
nhiều lần, tỷ lệ thụ thai kém, hay chết phôi, nuôi con vụng.
+ Nếu nuôi cái hậu bị cho ăn kém (khẩu phần nghèo dinh dưỡng, hoặc không được
ăn đủ so với nhu cầu) lợn sẽ gầy, chậm động dục, kéo dài tuổi phối lần đầu, tỷ
lệ hao mòn
lớn, con mẹ bị suy kiệt

Thức ăn cho lợn
Muốn cho lợn sau này có năng suất sinh sản cao, lợn cái hậu bị trước khi vào sinh
sản phải có thân hình săn, chắc, không quá béo hoặc quá gầy. Tuổi trưởng thành của lợn
hậu bị vào lúc 7-8 tháng tuổi, thường cho sinh sản vào lúc trưởng thành.
- Giai đoạn đầu: lợn nội từ sau cai sữa đến 20 kg, lợn lai từ sau cai sữa đến 40 kg,
nên được nuôi d
ưỡng bằng thức ăn tốt (đủ đạm, năng lượng và chất khoáng) để
cơ thể phát triển hoàn chỉnh.
- Giai đoạn sau (lợn nội sau 20 kg, lợn lai sau 40 kg): có thể nuôi bằng khẩu phần
nghèo dinh dưỡng hơn. Sử dụng nhiều thức ăn thô xanh để nuôi lợn, vừa tận
dụng được nguồn thức ăn sẵn có, vừa tạo điều kiện để cơ quan tiêu hoá phát
triển tốt, vừa tránh cho lợn quá béo trước khi bước vào sinh sản.
Bảng 1: Tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn cho lợn cái hậu bị
Khối lượng cơ thể
(kg)
Đạm thô trong 1 kg thức
ăn hỗn hợp (g)
Năng lượng trao đổi trong 1 kg
thức ăn hỗn hợp (Kcal)
Lợn cái nội:
10 - 20
21 - 40
41 - phối giống

150 - 160
130 - 140
120 - 130

3000
2900

2800
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
9
Lợn cái lai F1:
15 - 30
31 - 50
51 - phối giống

150
140
130

3000
3000
2800

Bảng 2: mức ăn cho lợn cái hậu bị

Khối lượng lợn
(kg)
Thức ăn tinh
(kg/con/ngày)
Thức ăn thô xanh
(kg/con/ngày)
Lợn cái nội:
10 - 20
21 - 40
41 - phối giống

0,5 - 0,9

1,0 - 1,3
1,4 - 1,5

0,5
1,5
2,0
Lợn cái lai F1:
15 - 30
31 - 50
51 - phối giống

0,8 - 1,3
1,4 - 1,8
1,9 - 2,2

1,0
1,5
2,5

Bảng 3: Công thức hỗn hợp thức ăn có thể áp dụng trong điều kiện nông hộ

Nguyên liệu
Đối với lợn nội Đối với lợn lai
(kg) 10-20 kg 21-50 kg 10-20 kg 21-50 kg 51-85 kg
Bột ngô 2,27 2,37 2,27 1,77 2,37
Cám gạo 3,5 3,4 3,0 3,5 3,4
Bột sắn khô 2,5 3,0 2,5 3,0 3,0
Đậu tương, bột cá 1,5 1,0 2,0 1,5 1,0
Bột khoáng 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2
Muối ăn 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03

Tổng số 10,0 10,0 10,0 10,0 10,0

Để tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có (rau xanh, bèo, bỗng rượu, bã đậu phụ, phụ
phẩm nhà bếp) có thể áp dụng theo quy tắc:
+ 10 kg rau xanh loại tốt có giá trị tương đương 1 kg cám gạo
+ 4 kg củ tươi (khoai lang, sắn) tương đương 1 kg bột sắn khô
+ 5 kg bỗng rượu tương đương 1 kg cám gạo.

Tuổi và trọng lượng phối giống lần đầu
Lợn nội động d
ục lần đầu lúc 4-5 tháng tuổi, đạt trọng lượng 35 - 45 kg (thành thục về tính)
Lợn lai động dục lần đầu lúc 7 - 8 tháng tuổi, đạt trọng lượng 60 - 70 kg
Phối giống lần đầu cho lợn:
+ Đối với lợn cái nội (Móng Cái, I) lúc 7 - 8 tháng tuổi, trọng lượng 50 - 60 kg
+ Lợn Ba Xuyên: 70 - 80 kg
+ Lợn Thuộc Nhiêu: 75 - 80 kg
+ Đối với lợn cái lai F1 lúc 7- 8 tháng tuổi, trọng lượng 75 - 80 kg

Hiện tượng động dục ở lợn cái
• Khoả
ng cách lứa đẻ: Là khoảng thời gian từ khi phối có chửa lứa này đến khi phối có
chửa lứa tiếp theo.
• Chu kỳ động dục: là khoản thời gian từ lần động dục trước đến lần động dục sau. Trung
bình là 21 ngày, dao động 2 - 3 ngày.
• Thời gian động dục: Là thời gian xuất hiện các biểu hiện động dục ở lợn (đối với lợn
Móng Cái là 3 ngày)
• Biểu hiện độ
ng dục đặc trưng: lợn động dục trải qua 3 giai đoạn
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
10

+ Giai đoạn trước chịu đực: lợn cái biếng ăn, kêu la, phá chuồng, âm hộ bắt đầu sưng
đỏ. Lợn chưa chịu đực, bỏ chạy khi có người đến gần, không cho con khác nhảy lên
lưng.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn bỏ ăn, đi lại bồn chồn, có biểu hiện tìm đực, âm hộ nhăn lại
chuyển màu tím, có dịch nhờn tiết ra. Lợn chịu đự
c, lợn đứng im (mê ỳ) khi người đến
gần, cho con khác nhảy lên mình.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn bắt đầu ăn trở lại, thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, âm hộ
hết sưng trở lại trạng thái bình thường. Lợn không cho người đến gần, không còn chịu
đực.
• Thời điểm phối giống thích hợp
+ Phối giống cho lợn vào giai đoạn chịu đực (l
ợn mê ỳ)
+ Với lợn Móng Cái, thích hợp nhất là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3
+ Kiểm tra kết quả sau 18 - 21 ngày.
+ Chỉ phối giống khi lợn cái hậu bị qua ít nhất hai lần động hớn

1.2.4, Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa
* Yêu cầu cần đạt được:
+ Lợn nái dự trữ đủ để tiết sữa tốt trong thời kỳ nuôi con
+ Lợn con sinh ra đồng đều và đạt yêu cầu khối lượng sơ sinh theo quy định của
giống
+ Lợn nái ít hao mòn trong quá trình tiết sữa nuôi con

1, Thời gian mang thai
Thời gian mang thai của lợn nái trung bình là 114 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày)
thường dao động trong vòng từ 111 ngày đến 117 ngày.
* Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống đến có ch
ửa ngày thứ 84 (gần 3 tháng đầu). Bào
thai phát triển chậm, chỉ chiếm 25% khối lượng lợn con lúc sơ sinh. Lợn nái ở giai đoạn này

chỉ cần cho ăn đủ chất, không nên cho ăn quá mức để khỏi lãng phí và tránh béo sớm. Cần
lưu ý ở giai đoạn này lợn dễ sảy thai, nên chú ý khâu chăm sóc, chuồng trại.
Mùa hè nên tắm cho lợn 1-2 lần/ngày.
* Giai đoạn chửa kỳ II: tháng chửa cuối cùng, bào thai lớn nhanh 3/4 trọ
ng lượng sơ sinh
phát triển ở chửa kỳ II, nhu cầu dinh dưỡng cao. Trong giai đoạn này cần tăng cả về số
lượng và chất lượng thức ăn để cho lợn đẻ con to.
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa:
- Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo
- Lợn nái quá béo lúc có chửa sẽ đẻ con nhỏ, nuôi con kém, tiết ít sữa, nuôi con vụng
- Lợn nái quá gầy lúc có chửa sẽ bị suy kiệt sau khi đẻ, sức ti
ết sữa kém và chậm
động hớn trở lại.
2, Dinh dưỡng lợn nái có chửa
2.1 Tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn cho lợn nái có chửa
Bảng 4: Tiêu chuẩn khâủ phần ăn cho lợn nái có chửa
Giá trị dinh dưỡng
Của thức ăn
Đơn vị tính Lợn nái nội Lợn nái lai F1
Năng lượng trao đổi Kcal/kg TA 2800 2900
Đạm thô % 12 - 13 13
Can xi % 0,8 - 1,0 0,8 - 1,0
Phốt pho % 0,6 0,6
Muối ăn % 0,5 0,5

Bảng 5: Công thức hỗn hợp thức ăn cho nái có chửa và nuôi con

Nguyên liệu (kg) Cho lợn nái có chửa Cho lợn nái nuôi con
Bột ngô 3,27 2,27
Cám gạo, tấm 3,0 3,0

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
11
Bột sắn khô 2,0 2,5
Bột đậu tương hoặc bột cá 1,5 2,0
Bột khoáng 0,2 0,2
Muối ăn 0,03 0,03
Tổng số 10,0 10,0

2.2 Chất lượng thức ăn cho lợn nái có chửa
* Về chất lượng:
Ngoài yêu cầu cân đối về thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần, thức ăn
cho lợn nái có chửa phải không bị ôi, chua, mốc. Thức ăn bị ôi, mốc là bị nhiễm độc tố hoặc
nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Lợn ăn như vậy sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai,
m
ức độ nhẹ thai kém phát triển, hoặc một số phôi sẽ chết trong giai đoạn còn non. Trường
hợp nhiễm độc Aflatoxin quá mức (trên 200 phần triệu mg/kg thức ăn) thì lợn nái chửa có
nguy cơ bị sảy thai.
* Chế biến, bảo quản sử dụng thức ăn cho lợn nái:
+ Phối trộn thức ăn tinh nên sử dụng trong vòng 10 -15 ngày. Thức ăn tinh phải bảo
quản trong chum, vại hay bao tải, đẻ n
ơi thoáng mát, khô ráo
+ Lưu ý:
Bỗng bã rượu tốt khi dùng nuôi lợn thịt, đối với nái có chửa bỗng rượu lại
kích thích gây sảy thai. Nên chỉ cho ăn thêm bỗng rượu trong thời kỳ lợn nái nuôi con. Khô
dầu bông có chứa chất gossipon có thể gây chết thai. Lá đu đủ chỉ tốt cho nái nuôi con, kích
thích tiết sữa nhưng đối nái có chửa lại làm giảm nhịp đập của tim gây nên khả năng nuôi
thai kém.
+ Phối trộn thức ăn cho nái có chửa ngoài các thành phần dinh dưỡng theo tiêu
chu
ẩn, cần chú ý đến vitamin và chất khoáng rất quan trọng đối với chất lượng bào thai.

Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Thiếu khoáng, xương lợn con phát
triển kém, lợn nái có chửa có nguy cơ bại liệt

2.3 lượng thức ăn cần cho nái
Bảng 6: Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn tinh/con/ngày)
Giai đoạn nuôi Lợn nái nội Lợn nái lai F1
Khối lượng lợn (kg) 50 60 70 80 80 90 100 110
Giai đoạn chửa đầu 1,4 1,5 1,6 1,7 1,6 1,7 1,8 1,9
Giai đoạn chửa cuối 1,6 1,7 1,8 1,9 1,8 1,9 2,0 2,2

Với mức nuôi dưỡng trên, nếu chỉ cho ăn thức ăn tinh lợn sẽ có cảm giác đói, ta nên
cho ăn thêm rau xanh (3- 3,5 kg/con/ngày) để cung cấp vitamin và chất xơ để kích thích tiêu
hoá.
Trong giai đoạn chửa cuối lưu ý tăng về chất lượng thức ăn để đàn con sinh ra được
khoẻ mạnh và có sức sống cao.

2.4 Các khuynh hướng cần tránh trong chăn nuôi lợn nái chửa
* Lợn nái chửa ăn quá nhiều (thường
ăn nhiều tinh bột, thiếu chất đạm) sẽ béo, dẫn đến một
số trường hợp sau:
+ Lợn béo dễ đè chết con lúc nuôi con, vì đi lại khó khăn do cơ thể nặng chân lại yếu
+ Lợn nái tiết ít sữa, vì khi chửa ăn thoả mãn, nên sẽ kém ăn lúc nuôi con, dẫn tới ít
sữa
+ Lợn nái quá béo thường kéo dài cuộc đẻ, nguy cơ gây viêm tử cung
* Lợn nái chửa ăn không đủ nhu cầu (có thể
khẩu phần nghèo chất dinh dưỡng hoặc thiếu
số lượng) sẽ dẫn đến:
+ Lợn nái chửa gầy, thể chất kém, dễ mắc bệnh
+ Cơ thể mẹ gầy, lợn con không đạt về khối lượng sơ sinh, ảnh hưởng tới sức sống
và sự phát triển

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
12
+ Lợn mẹ gầy, cơ thể mẹ không đủ chất dinh dưỡng dự trữ đẻ tiết sữa, làm cho lợn
con còi cọc
+ Lợn mẹ quá gầy sẽ lâu động dục trở lại sau cai sữa

Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống
+ Sau đó cho lợn vận động (nhất là lợn nái béo) 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần khoảng 40 -60
phút
+ Giảm vận độ
ng khi gần đến ngày đẻ
• Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng
• Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn
sinh con.
• Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa
hè.
• Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng đầu và tháng cuối của giai đoạn
có chửa.

1.2.5. Kỹ thuật nuôi lợn nái đẻ và lợn con theo mẹ
1, Dinh dưỡng lợn nái đẻ nuôi con
Bảng 7: Tiêu chuẩn khẩu phần nuôi lợn nái đẻ nuôi con
Chỉ tiêu Đơn vị tính Lợn nái nội Lợn nái lai F1
NLTĐ (Kcal/kg TA) Kcal 2900 - 3000 3000
Đạm thô % 14 15
Can xi % 0.8 - 1,0 0,8 - 1,0
Phốt pho % 0,6 0,6
Muối ăn % 0,5 0,5


Bảng 8: Định mức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm (tính trung bình 1 nái nuôi 10 con)
Chỉ tiêu ĐVT Khối lượng lợn nái (kg)
50 - 65 66 - 80 81 - 90 91 - 110 >110
Thức ăn tinh
hỗn hợp
Kg 2,66 2,81 2,86 3,06 3,24

Bảng 9: Định mức ăn cho lợn nái lai F1 nuôi con/1 ngày đêm (tính trung bình 1 nái nuôi 10
con)
Chỉ tiêu ĐVT Khối lượng nái (kg)
100-120 121-140 Trên 140
Thức ăn tinh hỗn hợp kg 3,3 - 3,5 3,6 - 3,8 3,9 - 4,0
Bảng 10: Mức ăn cho lợn nái nuôi mấy ngày đầu sau đẻ
Giai đoạn nuôi con Lượng thức ăn tinh hỗn hợp (kg/con/ngày)
Lợn nái nuôi con nội Lợn nái nuôi con F1
Ngày cắn ổ 0,3 0,5
Sau đẻ ngày thứ 1 1,0 1,0
Sau đẻ ngày thứ 2 1,5 1,5
Sau đẻ ngày thứ 3 2,0 2,0
Sau đẻ ngày thứ 4 đến thứ 7 2,5 2,5
Ngày thứ 8 đến cai sữa Theo định mức Theo định mức
2, Chăm sóc lợn nái đẻ
Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực lợn đẻ.
+ 10 ngày trước khi đẻ: tẩy giun sán cho lợn mẹ, điều trị ghẻ (nếu có)
+ 7 ngày trước khi đẻ: dọn vệ sinh khử trùng chuồng trại, che chắn chuồng
+ 3 ngày trước khi đẻ: giảm lượng thức ăn tinh từ 30-50%
Dùng rơm hay cỏ khô lót ổ 1-2 ngày trước khi lợn đẻ
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
13


3, Trực và đỡ đẻ
* Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh:
- Vật liệu lót chuồng trong ổ úm lợn con cần phải khô, sạch, không vụn nát
- Chuẩn bị bóng đèn sưởi, củi, trấu để sưở ấm cho lợn con (vào muà đông, những ngày thời
tiết lạnh, khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp dưới mức thích hợp cho lợn con sơ sinh)
- Chuẩn bị dụng cụ trực đẻ:
+ 1 t
ấm vải màn hoặc vải mềm khô, sạch
+ 1 bấm móng tay loại to để bấm nanh cho lợn con
+ 1 lọ cồn Iot 2,5% để sát trùng
+ 1 kéo để cắt rốn
+ 1 cuộn chỉ để buộc rốn
* Hộ lý lợn nái đẻ:
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về
trạng thái yên tĩnh và cho con bú;
- Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi
lợn m
ẹ giặn đẻ lâu và khó khăn;
- Phải dữ thật yên tĩnh khi lợn đang đẻ. Cuộc đẻ bình thường kéo dài từ 2 - 3 giờ,
song cũng có lợn nái đẻ kéo dài từ 4 - 5 giờ
- Lợn đẻ bọc phải xé bọc. Lợn con bị ngạt thì thổi hơi vào mồn, hô hấp nhân tạo. Nếu
chưa sống thì ngâm lợn con trong nước ấm 30 - 35 oC trong 5 phút rồi đem ra hô hấp nhân
tạo.
- Dùng khăn vải mềm sạ
ch lau khô dịch nhày cho lợn con ngay sau khi sinh;
- Cắt rốn cho lợn con (cách rốn 1 đốt ngón tay), dùng cồn iốt, rượu hoặc thuốc đỏ sát
trùng cuống rốn;
- Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt;
- Cho lợn mẹ ăn cháo loãng trong ngày đầu và cho uống nước tự do;
- Thông thường ngày đầu cho lợn mẹ ăn 1 kg thức ăn tinh; ngày 2 cho ăn 1,5 kg

và ngaỳ 3 cho ăn 2,0 kg, từ ngày thứ cho ăn theo định mức.
- Bấm răng nanh cho lợn con đẻ không gây ch
ấn thương cho vú mẹ
- Sưởi ấm cho lợn con: đặc điểm của lợn con sơ sinh là trung tâm điều tiết thân
nhiệt chưa hoàn chỉnh. Lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng chống lạnh kém.
+ Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh ngày đầu lọt lòng mẹ là 35 độ C. Cứ mỗi
ngày sau đó giảm đi 2 độ C, đến ngaỳ thứ 8 trở ra nhiệt độ trong chuồng nuôi còn 23
-25 độ C là thích hợp.
Trong khi lợn con cần nhiệt độ cao (25 - 35 độ C) thì nhiệt độ thcíh hợp cho lợn mẹ
lại thấp hơn nhiều (18 - 20 độ C). Giải pháp duy nhất để tạo nhiệt độ thích hợp cho
lợn con là nuôi nhốt lợn con trong ổ úm và có chế độ sưởi ấm cho lợn con khi cần
thiết.
+ Sưởi ấm bằng điện: dùng bóng đèn 100W. Mắc bóng điện trong ổ úm, cách mặt
nền chu
ồng úm 50 cm
+ Nếu không có điện sưởi bằng đốt trấu hoặc đốt củi
4. Chăm sóc lợn con tuần đầu sau khi sinh
* Đây là giai đoạn lợn con dễ bị chết do:
+ Thiếu chất dinh dưỡng do không tranh được vú mẹ;
+ Rét do bị lạnh và gió lùa trong mùa đông;
+ Lợn mẹ đè;
+ Bệnh tật.
* Chế độ chăm sóc:
+ Cố định đầu vú cho lợn con để tạo sự đồng
đều trong đàn;
+ Nếu lợn con quá đông (số con nhiều hơn số vú) phải bán bớt những con nhỏ, yếu
sau khi cho bú sữa đầu;
+ Nếu số con quá ít nên đi mua hoặc xin thêm;
+ Che chắn chuồng trại để chống gió lùa;
train_extension_crop_manual_husbandry_VN

14
+ 1-3 ngày đầu phải thường xuyên quan sát lợn mẹ cho con bú để tránh mẹ đè chết
con
1.2.6. Nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ và sau cai sữa
- Sau 10 ngày tuổi lợn con bắt đầu biết tập ăn (liếm láp máng ăn và thức ăn của lợn
mẹ);
- Tập cho lợn con ăn sau 10 ngày tuổi bằng thức ăn giành riêng cho lợn con, phải có
ô tập ăn và máng ăn riêng;
+ Thiến lợn đực lúc 20 ngày tuổi.
1, Thức ăn cho lợn con phải đảm bảo:
+ Đủ chất dinh dưỡng;
+ Ngon miệng;
+ Dễ tiêu hoá
Bảng 11: Công thức trộn thức ă
n cho lợn con
Nguyên liệu (kg)
Khối lượng trộn trong 10 kg
Bột ngô 4,24
Gạo, tấm 3,0
Bột đậu tương 2,0
Bột cá loại tốt 0,5
Bột khoáng 0,2
Premix vitamin 0,025
Muối ăn 0,035
Để tăng độ ngon miệng và dễ tiêu hoá, các loại nguyên liệu cần được chế biến

2, Kỹ thuật cho ăn:
+ Máng ăn cho lợn con phải luân sạch sẽ, và thiết kế sao cho lợn con không dẫm,
không nằm, không ỉa đái vào máng ăn;
+ Cho ăn nhiều bữa, lượng thức ăn trong mỗi lần cho ăn không quá nhiều để tránh

thừa đọng thức ăn gây ôi thiu làm lợn con dễ bị ỉa chảy và lãng phí thứ
c ăn;
+ Nếu có điêù kiện nên cai sữa sớm cho lợn con vào lúc 40-45 ngày tuổi để tăng số
lứa đẻ. Thông thường bà con nông dân cai sữa vào lúc 2 tháng tuổi

3, Tiêm sắt cho lợn con
Vai trò của sắt trong cơ thể để tạo hemoglobin trong hồng cầu, một số enzym hô hấp.
Nhu cầu sắt cần cho tạo máu ở lợn con trong 30 ngày đầu sau đẻ trung bình 7-9
mg/con/ngày, nhưng lợn con tiếp nhận sắt qua sữa mẹ chỉ được 1 - 2 mg/con/ngày, vì vậ
y
cần bổ sung sắt cho lợn con.
+ Tiêm sắt cho lợn con đối với lợn nội tiêm 2 lần, lần 1 vào ngày thứ 3 sau dẻ, liều 1
ml/con, lần 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 1 ml/con.
+ Lợn con lai có thểt chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau đẻ, liều 2 ml

4, Kỹ thuật cai sữa cho lợn con:
+ Tách lợn mẹ sang một chuồng khác để cho lợn mẹ nhanh động hớn trở lại (nếu có
điều kiện). Nếu không có đ
iều kiện thì bịt cửa ra vào không cho lợn con vào ngăn của lợn
mẹ;
+ Ngày cai sữa không cho lợn con ăn quá nhiều, sau đó tăng lên từ từ để tránh lợn
con mắc bệnh tiêu chảy sau cai sữa.

1.2.7. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ sau khi đẻ và lợn con
1, Bại liệt trước và sau khi đẻ
Lợn nái chửa, nhất là sau khi đẻ 1-2 ngày hoặc vài tuần bị liệt chân sau, đi lại rất khó
khăn, có khi nằm liệt.
• Nguyên nhân:
+ Chức năng sinh lý của cơ và hệ thần kinh bị suy giảm
train_extension_crop_manual_husbandry_VN

15
+ Do thiếu khoáng can xi và phốt pho trong khẩu phần ăn. Lợn mẹ không được tắm
nắng, nhốt trong chuồng tối thiếu viatminD.
+ Lợn nái gầy yếu, suy nhược toàn thân
+ Viêm khớp, phù, thần kinh bị chèn ép khi mang thai, bệnh ở cột sống khi thiếu vận
động
• Triệu chứng:
+ Bệnh phát sinh đột ngột. Lucvs đầu đi lại dè dặt, khó khăn, hay nằm, ít đứng lên, khi
đứng lên khó nhăn.
+ Lợn sự vận động, đ
a số liệt hai chân sau, thường ở tư thế “chó ngồi”
+ Lợn vẫn ăn uống bình thường.
• Phòng bệnh:
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày có đủ khoáng khi có
chửa và nuôi con.
+ Bổ sung vitamin, khoáng vào khẩu phần ăn (củ quả tươi, bột xương, bột cua, bột vỏ
ốc, hến . . )
• Chữa bệnh:
+ Tiêm gluco-canxi (10%) 40 cc hoặc canxiclorua 10 cc vào tĩnh mạch hộc tiêm bắp.
+ Vitamin B1 100 mg 2 ống (m
ỗi ống 5cc) /ngày, tiêm liên tục 5-7 ngày. + + + Vitamin
B12 1000 mg 1 ống vào bắp/ngày, tiêm 5-7 ngày.
+ Dùng các loại thuốc kích thích tăng trương lực cơ: Strychnin, xoa bóp bằng dầu nóng (
metylxalycilat, dầu long não)
+ Khi thấy khớp sưng, dùng kháng sinh Lenicilin hoặc hydrocortiron liều cao
2, Lợn đẻ khó
• Nguyên nhân do con mẹ:
+ Chuồng chật, thiếu vận động;
+ Xương chậu lợn mẹ hẹp;
+ Lợn mẹ quá béo do ăn nhiều tinh bột, thiếu Ca, P;

+ Nái già, thiếu kích tố oxytoxin, dịch nước ối khi đẻ.
• Nguyên nhân do con:
+ Con to, đẻ ngược
• Biểu hiện:
+ Nước ối có lẫn màu đỏ, sau 2-3 giờ rặn đẻ thai không ra;
+ Thai ra nửa chừng không ra hết con to;
+ Thai ra 1-2 con sau đó không ra tiếp được - do mẹ yếu.
• Cách chữa:
+ Tiêm oxytoxin 10-15 đơn vị/lần, sau 30 phút tiêm lần 2. Nếu thai vẫn không ra được thì
bơm vào tử cung 100 ml dầu nhờn. Trường hợp nặng phải mời bác sĩ thú y để kéo con ra
hoặc phải mổ đẻ.
3, Lợn mẹ ă
n con, cắn con sau khi đẻ
* Nguyên nhân: do đau đẻ thần kinh bị rối loạn;
- Sữa quá căng gây khó chịu khi cho bú;
- Lợn con có nanh cắn vú đau;
- Lợn nái ăn thịt sống của lợn con loại thải của đàn khác gây thói quen.
* Xử lý: xoa tay lên bụng lợn mẹ nhiều lần;
- Cho lợn con bú lúc sữa không căng;
- Lợn mẹ cắn con thì cho uống thuốc ngủ;
- Cho ăn đủ đạm trong khẩu phần ăn củ
a lợn mẹ.
4, Sót nhau
Lợn đẻ xong 5 - 7 tiếng sau không ra nhau
* Nguyên nhân:
+ Do mẹ đẻ nhiều con, nái già, tử cung co bóp kém, nên không đẩy hết nhau ra.
+ Do bị viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, nên khi đẻ nhau không ra hết.
+ Nhau bị đứt do người nuôi vội can thiệp nên bị sót nhau
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
16

+ Lợn bị sót nhau sốt cao 40 - 41
o
C; không cho con bú, dịch chảy ra ở âm hộ màu đen nhạt
lẫn máu và hôi.
* Phòng và chữa
Lúc có chửa cho ăn khẩu phần đủ chất dinh dưỡng
Tiêm oxytoxin dưới da, liều 2 ống/nái
Sau khi tiêm, nên bơm thuốc tím 1%o (1 phần nghìn), hoặc nước muối 9%o (9 phần
nghìn), khoảng 2 lít để rửa tử cung trong 3 ngày liền (mỗi ngày bơm một lần).
5, Viêm vú sau khi đẻ
* Biểu hiện: sau đẻ 1-2 ngày thấy vú đỏ, đầu vú sưng nóng, sờ lợn thấy đ
au ăn ít,
không cho con bú, sốt cao.
* Nguyên nhân: Sót nhau, bị nhiễm trùng máu, vi khuẩn theo máu đến bầu vú gây
viêm;
- Núm vú bị xây xát do răng nanh của lợn con cắn;
- Lợn mẹ ăn thừa chất đạm, sữa nhiều con bú không hết gây tắc
* Phòng chữa:
Trước khi đẻ lau, xoa tắm cho nái. Cho con bú ngay sau 1 giờ đẻ con đầu tiên, cắt
răng nanh lợn con;
Chờm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt; Tiêm kháng sinh: Penicillin 1,5-2 triệu
đơn vị xung quanh vú, tiêm 3 ngày liên tục
6, Mấ
t sữa sau khi đẻ
Lợn nái sau khi đẻ vú teo dần cứng lại; lợn con đói sữa, gầy, kêu liên tục. Sau 1 tuần
hoặc 10 ngày thì mất hẳn sữa.
* Nguyên nhân: lợn mẹ bị viêm tử cung, sót nhau, sốt nên ảnh hưởng đến tiết sữa;
- Lợn mẹ thiếu đạm, khoáng và các nguyên liệu khác để tạo sữa;
- Cơ quan nội tiết tiết ít hóc môn làm giảm sự sinh sữa.
Phòng bệnh: cho ăn thức ăn nhiều

đạm bột cá, premix theo khẩu phần lợn nái nuôi
con. Cho ăn nhiều rau tươi.
7, Lợn phối không chửa, đẻ non
• Nguyên nhân:
+ Cơ quan sinh dục cái có thể bị viêm, nên trứng không bám chắc vào thành tử cung.
+ Va chạm nhau do chuồng chật, nền trơn, lợn trượt chân ngã bị đẻ non.
+ Rối loạn chức năng thể vàng, thiếu hormon progesteron, thiếu vitamin E, niêm mạc
tử cung thoái hoá nên hợp tử không làm tổ được. Vì thế lợn phối không chửa, hoặc chậ
m
động hớn.
+ Sẩy thai do bệnh sẩy thai truiyền nhiễm, do độc tố của các bệnh dịch tả, tụ huyết
trùng, đóng dấu, do ngộ độc thức ăn, nhiễm độc thuốc trừ sâu v.v
• Điều trị:
+ Rửa tử cung trước khi phối mà trước đó đã bị bệnh sản khoa
+ Tiêm huyết thanh ngựa chửa 2000 đv/con (2 lọ). Khi lợn động hớn cho phối gi
ống.
+ Điều trị như vậy, nếu phối lần 2 không có chửa có thể loại thải con mẹ
8, Lợn con ỉa phân trắng
• Nguyên nhân:
Do nền chuồng ẩm ướt, bẩn thỉu, thời tiết ẩm lạnh.
• Biểu hiện:
Thường xảy ra ở lợn con 4 ngày tuổi trở đi. Lợn ỉa phân lỏng màu trắng vàng, có mùi hôi.
Lông xù, da nhăn nheo do mất nước, ỉa nhiều. Sau khi khỏi b
ệnh lợn con yếu và còi.
• Phòng bệnh:
Cho lợn mẹ ăn đủ chất;
- Chuồng khô, sạch, ấm, cho lợn con vận động ngoài trời;
- Tiêm sắt lúc 3 ngày tuổi.
• Chữa:
Cho uống nước lá chát (1-2 ngày);

- Cho uống thuốc Emitan theo chỉ dẫn
- Dùng sulfatiazin, cloroxit cho uống 50 mg/1kg khối lượng, ngày uống 2-3 lần.
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
17

9, Ngộ độc thức ăn
• Nguyên nhân:
Thức ăn cho lợn có chất độc: sắn, vỏ sắn tươi, khoai tây chưa nấu chín
Rau xanh cho lợn chưa rửa kỹ, có dính thuốc trừ sâu
• Triệu chứng:
Lợn đau bụng, nôn mửa, bụng thót, lưng cong
Chẩy nước dãi, nước mũi, có hiện tượng nghiến răng
Cơ bắp co giật, nằm miên man có thể chết sau 1 - 2 ngày
Mổ khám l
ợn chết thấy từ miệng đến dạ dày, ruột, gan bị sưng
• Trị bệnh:
1- Cho uống 1 lít nước đun sôi để nguội với lòng trắng trứng 2 quả, để giảm sự hấp
thu chất độc vào cơ thể.
2- Tẩy chất độc ra ngoài: Uống sulfat natri (thuốc tẩy) hay sulfat magie 30 - 50 gam,
tuỳ theo lợn to nhỏ, uống nhiều nước
3- Dùng thuốc giải độc: Mỗi chất độc có thu
ốc giải độc riêng có bán tại các cửa hàng
thuốc thú y. Cần sử dụng đúng theo chỉ dẫn.
Ví dụ: Ngộ độc sắn có thể cho uống nước đường. Ngộ độc thuốc trừ sâu, tiêm
atropin, rồi bơm nước vào tẩy rửa ruột.
Có thể cho uống nước than củi tán mịn để than hấp thu chất độc. Uống nước chè
đặc, nước luộc đỗ xanh, nước vôi trong có pha dầu lạc.
N
ếu bị nặng có thể dùng thêm thuốc kích thích, thuốc trợ tim như tiêm long não,
cafein 3 - 5 cc cho 100 kg lợn hơi.

Cho lơn ăn nhẹ đến lúc khoẻ hẳn mới cho ăn khẩu phần bình thường.

1.2.8 Tính toán hiệu quả kinh tế
1, Lập sổ sách theo dõi thức ăn và thuốc thú y
2, Lập sổ theo dõi bán lợn con
3, Tính lỗ lãi



Chủ đề 2
BÀI GIẢNG KĨ THUẬT CHĂN NUÔI GIA CẦM

2.1 Kỹ thuật nuôi gà
2.1.1 Giống gà và kỹ thuật chọn giống gà
2.1.1.1 Giới thiệu các giống gà đang được nuôi thả vườn phổ biến ở Việt nam.
1) Các giống gà nội
Gà ri:
• Nguồn gốc:
Được chọn và thuần hóa từ gà
rừng, nuôi khắp nơi trong cả nước.
• Đặc điểm ngoại hình

 Màu lông:
- Gà mái màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh và chót đuôi.
- Gà trống lông sặc sở nhiều màu, phần lớn màu
vàng đậm và đỏ tía ở cổ, đuôi, cánh và ngực. Ở
đuôi còn điểm các lông xanh đen.
 Mào: Có nhiều dạng khác nhau, phổ biến
nhất là mào cờ có nhiều khía răng cưa.

 Mỏ, chân, da: Màu vàng nhạt.
• Tính năng sản xuất:

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
18
- Khối lượng lúc trưởng thành : Trống : 1,8 - 2,2 kg
Mái : 1,2 - 1,6 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 135 - 140 ngày tuổi ( 19 - 20 tuần)
- Năng suất trứng : 90 - 125 quả/mái/năm
- Khối lượng trứng : 38 – 42 gam
- Chất lượng thịt : Thơm ngon.
Gà mía:
• Nguồn gốc:
Xã Đường Lâm, thị
xã Sơn Tây, Hà Tây.
• Đặc điểm ngoại hình:

- Gà mái :
Lông màu vàng nhạt, pha lẫn lông
phớt trắng ở phần bụng, điểm các
đốm đen ở cổ và đuôi, thân mình
ngắn, ngực rộng nhưng không sâu,
mào cờ.
- Gà trống: Lông có 3 màu chính: nâu
đạm, đỏ tía và xanh đen. Thân hình to, chắc, cổ dài hơi cong, mào cờ có 5 khía, tích to và
dài, màu đỏ tươi.
• Tính năng sản xuất:

- Khối lượng lúc trưởng thành : Trống : 3,5 - 4,0 kg
Mái : 2,5 - 3,0 kg.

- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 180 - 200 ngày tuổi.
- Năng suất trứng : 60 - 65
quả/mái/năm.
- Khối lượng trứng : 50 – 58 gam.
- Chất lượng thịt : Kém gà ri.
Gà Đông Tảo:
• Nguồn gốc:
Thôn Đông Tảo, xã Cấp Tiến, huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
• Đặc điểm ngoại hình :

- Gà mái: Lông toàn thân vàng nhạt hoặc trắng đục,
thân hình to, mập, mào nụ, màu đỏ.
- Gà trống: Lông đen bóng pha lẫn vàng nhạt hoặc đỏ thẫm. Cổ to ngắn, ngực sâu rộng.
Vùng bụng, ngực ít lông da dày màu đỏ. Chân to có 3 hàng vảy xù xì màu đỏ nhạt. Thân
hình chắc, đi lại chậm chạp.
• Tính năng sản xuất:

- Khối lượng lúc trưởng thành : Trống 3,5 - 4,0 kg
Mái 3,0 - 3,5 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 200 - 215 ngày tuổi
- Năng suất trứng : 50 - 60 quả/mái/năm
- Chất lượng thịt : Thớ thịt thô, màu đỏ.
Gà Hồ:
• Nguồn gốc:
xã Song Hồ, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
• Đặc điểm ngoại hình:

- Gà mái: Lông màu trắng đục toàn thân, tầm vóc to,

cân đối, mào nụ.
- Gà trống: Lông có 3 màu điển hình: Tía ở cổ, xanh và
đen xen kẽ ở lưng và màu mận chín. Đầu to thô, ngực
nở, lườn đùi, bụng ít lông da đỏ. Chân cao, to, xù xì
có 3 - 4 hàng vảy màu đỏ nhạt. Thân hình to dáng đi
nặng nề, mào nụ.
• Tính năng sản xuất:

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
19
- Khối lượng lúc trưởng thành : Trống : 3,5 - 4,0 kg
Mái : 2,5 - 3,0 kg.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 200 - 210 ngày tuổi.
- Năng suất trứng : 50 - 60 quả/mái/năm.
- Tỉ lệ ấp nở kém
- Chất lượng thịt : Kém gà ri.
Các giống gà ngoại:
Gà Tam Hoàng:
Nguồn gốc:
Hồng Kông, nhập nội năm 1995.
• Đặc điểm ngoại hình:

- Gà mái: Lông vàng đậm, chân vàng, da vàng;
thân hình cân đối, mào cờ nhiều khía răng cưa.
- Gà trống: Lông vàng xen kẽ đỏ tía ở cổ, đuôi mào
cờ, nhiều khía răng cưa.
• Tính năng sản xuất:
(gà bố mẹ)
- Khối lượng lúc 20 tuần tuổi : Trống:
2,8 - 3,2 kg

Mái : 1,7 - 1,85 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 133 - 140 ngày tuổi ( 19 - 20 tuần)
- Năng suất trứng : 140 - 160 quả/mái/năm
- Khối lượng gà thịt lúc 12 tuần tuổi : 1,7 - 1,9 kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng : 2,8 - 3,0 kg
- Chất lượng thịt : Thơm mềm, ngon.
Gà Lương Phượng (Lượng phượng Hoa)
• Nguồn gốc: Quả
ng Tây, Trung Quốc, nhập nội năm 1998.
• Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái: Lông vàng nhạt, pha lẫn đốm đen ở cổ, cánh.
Da, mỏ, chân vàng; Mào và tích tai phát triển, màu đỏ
tươi.
- Gà trống: Lông sặc sỡ nhiều màu, sắc tía ở cổ, nâu
cánh dán ở lưng, cánh và xanh đen ở đuôi (tương tự
gà ri). Da, mỏ và chân vàng, mào, yếm và tích tai phát
triển, màu đỏ tươi có 5 - 6 khía.
• Tính năg sản xuất: (gà bố mẹ)
Gà b
ố mẹ :
- Khối lượng lúc 20 tuần tuổi : Trống 3,0 - 3,2 kg
Mái : 2,1 - 2,2 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 22 - 23 tuần
- Năng suất trứng : 177 quả/mái/năm
Gà thương phẩm:

- Khối lượng gà thịt lúc 12 tuần tuổi : 2,0 - 2,5 kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng : 2,4 - 2,6 kg
Gà Kabir :
• Nguồn gốc: Công ty Kabir, Israel; nhập nội

năm 1997.
• Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái: Lông ánh vàng hoặc nâu vàng lúc 1 ngày
tuổi, có 3 vệt nâu xám ở lưng, mào cờ, chân da
vàng nhạt.
- Gà trống: Lông đỏ sẫm, cánh dán, mào cờ, chân
da vàng.
• Tính năng sản xuất: (gà bố mẹ)
- Khối lượng lúc 20 tuần tu
ổi : Trống : 3,0 - 3,2 kg
Mái : 2,1 - 2,2 kg
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
20
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 24 - 31 tuần
- Sản lượng trứng : 180 quả/mái/năm
- Khối lượng gà thịt lúc 9 tuần tuổi : 2,2 - 2,3 kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng : 2,3- 2,5 kg
Gà Sasso (Dòng thả vườn SA 51)
• Nguồn gốc: Cộng hòa pháp.
• Đặc điểm ngoại hình:
- Gà mái : Lông đỏ sẫm hoặc nâu đỏ, màu có nhiều khía; da, mỏ, chân màu vàng nhạt, chân
ngắn.
- Gà trống: Lông toàn thân màu đỏ sẫm, lông c
ỏ đỏ tía, mào cờ, nhiều khía.
• Tính năng sản xuất:
- Khối lượng lúc 20 tuần tuổi : 1,6 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 24 tuần tuổi
- Sản lượng trứng : 188 quả/mái/năm
Gà thịt:
- Khối lượng gà thịt lúc 12 tuần tuổi : 2,0 - 2,5 kg

- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng : 2,7 - 3,0 kg
Gà ISA – JA57:
• Nguồn gốc: Hãng Hnbbard – ISA Cộng hòa Pháp nhập vào Việt nam 4/1999.
• Đặc điể
m ngoại hình:
- Gà mái : Lông toàn thân nâu nhạt pha lẫn trắng phớt ở cánh và đuôi, da và chân màu vàng
nhạt, mào cờ nhiều khía răng cưa.
- Gà trống : Lông toàn thân màu nâu sẫm, pha lẫn đỏ tía ở cổ, cánh. Da và chân màu vàng
nhạt, mào cờ nhiều khía.
• Tính năng sản xuất:
Gà bố mẹ:

- Khối lượng bắt đầu đẻ : 1,9 - 2,2 kg
- Tuổi đẻ quả trứng đầu : 21 - 23 tuần tuổi.
- Sản lượng trứng : 220 quả/mái/năm
Gà thương phẩm:

- Khối lượng gà thịt lúc 10 tuần tuổi : 1,9 - 2,2 kg
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng : 2,4 - 2,7 kg
2.1.1.2 Kĩ thuật chọn gà giống
1. Chọn gà con:
- Thời điểm chọn : Lúc 1 ngày tuổi; dựa vào ngoại hình của gà, các đặc điểm biểu hiện gà tốt.
Khối lượng lớn. Lông bông, tơi xốp. Bụng thon, nhẹ, rốn kín, cánh áp sát vào thân. Mắt to,
sáng. Chân bông, cứng cáp, không dị tật, đi lại bình thường.
- M
ỏ khép kín. Bắt từng con gà, cầm trên tay quan sát bộ lông và tất cả các bộ phận đầu, mỏ,
cổ, chân, bụng, lỗ huyệt để phát hiện các khuyết tật.
• Thả gà trên sàn để quan sát dáng đi lại. Những gà đạ các tiêu chuẩn trên chọn để
nuôi.
2. Chọn gà hậu bị: Gà hậu bị được chọn vào 2 thời điểm:

- Lúc kết thúc giai đoạn gà con (6 - 7 tuần tuổi);
- Lúc kết thúc giai đoạ
n hậu bị (19 - 20 tuần tuổi).
Cơ sở để chọn: Khối lượng gà, các đặc điểm ngoại hình của gà:
- Đầu : rộng, sâu, không dài và quá hẹp;
- Mắt: To lồi màu da cam;
- Mỏ : Ngắn, chắc kép kính
- Mào: To, mào đỏ tươi
- Thân hình: Dài, sâu, rộng
- Bụng: Phát triển tốt, khoảng cách từ mõm xuống lưỡi hai đốt xương hàm rộng
- Chân: Có màu đặc trưng của giống, bóng, ngón chân ngắn.
- Lông : Phát triể
n tốt, sáng bóng mượt, mềm.
- Cử chỉ : nhanh nhẹn ưa hoạt động.
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
21
Những gà đạt các tiêu chuẩn trên được chọn để nuôi sinh sản.
3. Chọn gà mái đẻ:
Trong chăn nuôi gà sinh sản phải tiến hành chọn định kì để loại thải những cá thể để
kém, bảo đảm cho đàn gà đạt năng suất và hiệu quả cao hơn.
Cơ sở chọn lựa chính và đặc điểm ngoại hình, các bộ phận cơ thể như bộ lông, mào, lỗ huyệt
và kết cấ
u cơ thể (chủ yếu là khoảng cách giữa xương lưỡi hái và xương háng).
Những đặc điểm bên ngoài biểu hiện một gà mái đẻ tốt là:
- Bộ lông : Lông cách hàng thứ nhất không thay Mào và tích tai : To, mềm màu đỏ tươi;
- Mỏ, chân : Màu sắc giảm; Lỗ huyệt : ướt, màu nhạt, luôn cử động.
- Khoảng cách giữa mỏm xương lưới hái và xương háng rộng, đặt lọt 2- 3 ngón tay.
Dựa vào những biểu hiện trên l
ựa chọn những gà mái đẻ tốt giữ lại nuôi, loại thải những gà
mái đẻ kém.





2.1.2 thức ăn và dinh dưỡng gà thả vườn



2.1.2.1 Thức ăn năng lượng.
Khái niệm:
Là nhóm nguyên liệu thức ăn có giá trị năng lượng cao (từ 2500 − 3300 Kcal/kg), hàm
lượng đạm thấp dưới 20% và xơ thô dưới 18%.
Vai trò:
Thức ăn năng lượng được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu về năng lượng và một phần
quan trọng về khoáng chất cho khẩu phần của gà.
Các loại thức ăn năng lượng chủ yế
u dùng trong chăn nuôi gà.
- Thóc: Được sử dụng rất phổ biến, năng lượng trao đổi của thóc từ 2600 − 2850 Kcal/kg
ứng với 11 − 12 MJ/kg chất khô. Hàm lượng đạm trung bình 7,8 − 8,7 %, xơ thô 10 − 12%.
- Ngô: Là loại thức ăn năng lượng hàng đầu của gia cầm, năng lượng trao đổi của ngô từ
3100 − 3400 Kcal/kg ứng với 13 − 13,7 MJ/kg chất khô, hàm lượng đạm từ 8 − 12%, xơ thô
r
ất thấp từ 1,5 − 3,5%.
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
22
- Cao lương: Là cây vùng nhiệt đới, được trồng nhiều ở trung du, miền núi, hạt cao lương
được dùng nhiều trong chăn nuôi gà. Năng lượng ttrao đổi của cao lương từ 2800
−2860Kcal/kg, ứng với 12 − 12,6MJ/kg chất khô, hàm lượng đạm thô 11 − 12%, xơ thô 3,1
− 3,2%.
- Cám gạo: Là một trong những loại phụ phẩm nông nghiệp được sử dụng phổ biến cho chăn

nuôi gà. Cám có rất nhiều loại trong đó các lo
ại cám xát loại 1 thường có năng lượng trao
đổi khoảng 2500 −2600 Kcal/kg chất khô, hàm lượng đạm thô 10 − 13%, xơ thô 8 − 16%.
2. Thức ăn đạm.
Khái niệm:
Là nhóm nguyên liệu có hàm lượng đạm cao.
Vai trò:
Thức ăn đạm được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu về hàm lượng đạm và nâng cao giá
trị sinh học cho khẩu phần.
Các loại thức ăn đạm chủ yếu dùng trong chăn nuôi gà.
• Thức ăn
đạm thực vật:
- Đậu tương: Là loại thức ăn có hàm lượng đạm cao 37−38%; năng lượng trao đổi 3200 −
3600 Kcal/kg ứng với 14 − 15MJ/kg vật chất khô, giá trị sinh học của đỗ tương cao tương
đương đạm động vật. Đỗ tương giàu axit amin nhất là Lyzin và triptophan.
- Khô dầu đỗ tương: Có rất nhiều loại, chất lượng khác nhau tuỳ theo giống và cách chế biến.
Hàm lượng
đạm trung bình của đỗ tương 44 − 45%; năng lượng trao đổi từ 2500 − 2800
Kcal/kg ứng với 10,7 − 12,1MJ/kg chất khô.
- Lạc: Hạt lạc có hàm lượng đạm cao 26 − 29% (tuỳ giống), năng lượng trao đổi rất cao từ
4300 − 4800Kcal ứng với 17 − 20MJ/kg chất khô.
- Khô dầu lạc: Hàm lượng đạm cao 30 − 32% đối với khô dầu ép cả vỏ, 45 − 48% đối với khô
d
ầu lạc nhân. Giá trị sinh học của lạc và khô dầu lạc không cao bằng đỗ tương vì nghèo
Lyzin. Năng lượng trao đổi thấp hơn đỗ tương và khô dầu đỗ tương (từ 1800 − 3000Kcal).
- Vừng: Hàm lượng đạm thô từ 19 − 21%, năng lượng trao đổi khoảng 4000Kcal ứng với
17MJ/kg chất khô, vừng không được sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi bằng đậu tương và
lạc.
• Thức
ăn đạm động vật.

- Bột cá: Là nguồn thức ăn đạm tuyệt vời cho gia cầm bởi vì bột cá chứa đầy đủ số lượng
axit amin cần thiết cho gia cầm đặc biệt là Lyzin và Methionin. Hàm lượng đạm cao từ 30 −
60% tuỳ loại. Năng lượng trao đổi cũng biến đổi từ 1500 − 3300Kcal/kg chất khô (tuỳ loại).
- Bột đầu tôm: Chế biến từ
càng, dầu, võ tôm, là nguồn thức ăn đạm động vất tốt cho gia súc,
gia cầm. Hàm lượng đạm cao 33 −34% trong đó có 4 − 5% Lyzin, 2,7% Methionin. Bột đầu
tôm giàu canxi (5,2%), photpho (0,9%) và các nguyên tố vi lượng khác.
- Bột thịt xương: Chế biến từ xác gia xúc, gia cầm hoặc phụ phẩm lò mổ. Tỷ lệ đạm trong bột
thịt xương từ 30 −50%, tỷ lệ khoáng 12 − 35%.
3. Thức ăn khoáng và vitamin.
Là nhóm thức ăn giàu khoáng và vitamínử dụ
ng để thoả mãn nhu cầu khoáng và
vitamin của khẩu phần.
Thức ăn bổ xung khoáng thường là các phức hợp muối có chưa canxi, phôtpho, muối
Amôni, muối ăn và của một số khoáng vi lượng.
Thức ăn bổ sung vitamin cho gia súc gia cầm thường dùng dưới dạng premix vitamin −
là hỗn hợp đồng nhất của các loại vitamin A, D, E, K, B
1
, B
12
, PP, kháng sinh phòng bệnh và
chất chống ôxi hoá.
4. Giới hạn tối đa của các thức ăn nguyên liệu trong khẩu phần ăn của gia cầm.
Giới hạn tối đa của một số nguyên liệu thức ăn chính trong hỗn hợp thức ăn cho gia
cầm được khuyêns cáo như sau:
(Trang 39 − 54: Hướng dẫn nuôi vịt đạt năng xuất cao)
2.1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thả vườn
1. Nhu cầu dinh dưỡ
ng của gà nuôi thịt.
Nhu cầu dinh dưỡng được tính theo 3 giai đoạn:

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
23
- Giai đoạn gà con: 0 − 4 tuần tuổi.
- Giai đoạn gà giò: 4 − 8 tuần tuổi.
- Giai đoạn vỗ béo: 9 tuần − bán.

Giai đoạn nuôi
Nhu cầu Đơn vị
0 − 4 tuần tuổi 5 − 8 tuần tuổi 9 tuần − bán
Năng lượng trao đổi Kcal/kg 2900 3000 3100
Đạm tối thiểu % 20 18 16
Xơ tối đa % 4 5 6
Canxi (Ca) % 1,1 1,1 1,1
Phôtpho (P) % 0,6 0,6 0,6
Lyzin tối thiểu % 1,0 1,0 0,9
Methionin tối thiểu % 0,5 0,4 0,3
2. Nhu cầu dinh dưỡng của gà sinh sản:
Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi sinh sản được tính theo 4 giai đoạn:
- Giai đoạn gà con: 0 − 6 tuần tuổi.
- Giai đoạn gà hậu bị: 7 − 20 tuần tuổi.
- Giai đoạn đẻ đầu: 21− 42 tuần tuổi.
- Giai đoạn đẻ sau: sau 42 tuần tuổi.

Giai đoạn nuôi
Nhu cầu Đơn vị
0 − 6 tuần 7 −20 tuần 21 −42 tuần
Sau 42 tuần
Năng lượng trao đổi Kcal/kg 2900 2750 2750 2750
Đạm tối thiểu % 18 15 17,5 16,5
Xơ tối đa % 4 6 6 6

Canxi (Ca) % 1 1 4 4
Phôtpho (P) % 0,6 0,6 0,6 0,6
Lyzin tối thiểu % 1 0,7 0,85 0,7
Methionin tối thiểu % 0,4 0,35 0,35 0,35
Khác với gà thịt, gà sinh sản phải cho ăn hạn chế để gà không béo và cũng không gầy
quá.

2.1.2.3. Xây dựng khẩu phần thức ăn và trộn thức ăn cho gà.
1. Phương pháp xây dựng khẩu phần cho gà
Trong thực tế người ta thường biểu thị khối lượng các nguyên liệu thức ăn trong 100
kg hay 1000kg thức ăn hỗn hợp khẩu phần. Ví dụ xây dựng khẩu phần cho gà đẻ giai đoạn
21 −
42 tuần tuổi cần 2750 Kcal năng lượng trao đổi và 175g đạm trong 1 kg thức ăn với các
nguyên liệu sẵn có là ngô vàng, thóc tẻ, cám gạo loại I, bột cá loại nhạt, khô dầu đậu tương,
premix vitamin và premix khoáng − khối lượng trong 100kg hỗn hợp. Phương pháp cụ thể
gồm các bước sau:
Bước 1: Ấn định khối lượng thức ăn bổ sung như khoáng vitamin, premix vitamin,
premix khoáng: 2kg các loại thức ăn này thường chiếm tỷ lệ r
ất thấp trong khẩu phần (chẳng
hạn premix vitamin 0,5%, premix khoáng 1,5%), như vậy ta ấn định trong 100 kg sẽ có 2 kg
premix vitamin và premix khoáng.
Bước 2: Ấn định khối lượng các loại thức ăn đạm động vật (bột cá nhạt 55% đạm) là 5
kg.
Bước 3: Ấn định khối lượng thức ăn năng lượng có tỷ lệ thấp trong khẩu phần (cám
loại I) là 15kg.
Bước 4:Tính toán lượng thức ăn đạm thự
c vật (khô dầu đỗ tương) và thức ăn có năng
lượng chủ yếu(ngô vàng + thóc tẻ) đáp ứng đủ nhu cầu đạm cho khẩu phần.
Theo khối lượng các loại thức ăn đã ấn định ở bước 1, 2, 3 trong 100 kg hỗn hợp đã
có:

- Bột cá nhạt: 5kg có chứa 2,75kg đạm.
train_extension_crop_manual_husbandry_VN
24
- Cỏm go xỏt loi I: 15kg cú cha 1,95kg m.
- Premix vitamin v premix khoỏng : 2kg.
Nh vy:
- Tng khi lng ó cú 22 kg cũn thiu 78 kg.
- Tng khi lng m ó cú 4,70kg cũn thiu 12,8kg (17,54,7)
Lng thc n m thc vt v nng lng cn thit ỏp ng nhu cu m cũn
thiu trong 100kg hn hp c tớnh bng cỏch:
S dng cụng thc ng chộo hỡnh vuụng (Cụng thc Pearson)
Qua b
c 4 ta bit:
- Tng khi lng thc n m thc vt (khụ du tng) v thc n nng lng chớnh
(ngụ vng + thúc t) cn trong 100kg khu phn l 78kg.
- Khi lng m cn cú trong 78 kg ca 2 loi thc n ny l 12,8kg, ng vi hm lng
m mong mun l
%41,16100
78
8,12


Ta cú s dng chộo Pearson nh sau:


















Cng: 34,42phn

Trong cụng thc ny hm lng m mong mun (trong 78kg hn hp ca 2 loi thc
n m ng vt v nng lng chớnh) nm gia hỡnh vuụng. Phn trm cỏc loi thc n
nm hai gúc hỡnh vuụng. Hiu s gia phn trm m mong mun l t l cỏc nguyờn liờu
c
n phi trn. Ta tớnh c:

- Khi lng thc n nng lng chớnh (ngụ vng v thúc t) l:

kg5928,5978
42,34
16,26



- Khi lng khụ du tng l:

kg1972,1878
42,34

26,8



Ngụ vng v thúc t l 2 loi thc n nguyờn liu rt sn nụng thụn, ta s dng 2
loi tng ng nhau v khi lng (ngụ: 30kg, thúc t: 29kg).


16,41%
Hàm lợn
g
đạm
cần tron
g
78 k
g

thức ăn

Hàm lợn
g
đạm
khô dầu đỗ tơng
42,57%
Phần khô dầu đỗ tơn
g

8,26 (16,41

8,15)


8,15%
Hàm lợn
g
đạm thức
ăn năng lợng chính
42,57
Phần TA năng lợng
chính (thóc+ngô)

train_extension_crop_manual_husbandry_VN
25
Bước 5: Tính toán giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp khẩu phần (Trong 100kg hỗn hợp)

Giá trị dinh dưỡng
Tên thức ăn
Khối
lượng
(kg)
NLTĐ
(Kcal)
Đạm
(g)
Ca
(g)
P
(g)

(g)
Methonin

(g)
Lyzin
(g)
Cám gạo loại I 15 38955 1950 25,5 247,5 1165,5 67,35 83,25
Ngô vàng 30 99630 2670 66,0 90,0 810,0 51,0 82,20
Bột cá loại I 5 13125 2750 254,5 144,0 44,5 67,5 185,0
Thóc tẻ 29 77923 2148 63,8 81,0 3042,1 42,3 92,5
Khô dầu đỗ
tương
19 53105 8088 75,4 127,3 1113,4 108,3 528,2
Premix khoáng 1,5 450
Premix vitamin 0,5
Cộng 100
1kg
282738
2827,38
17606
176,06
935,2
9,35
689,5
6,89
6175,5
61,76
306,4
3,06
971,15
9,71

Bước 6: Cân bằng năng lượng trong khẩu phần:

Đối chiếu với tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gà mái đẻ giai đoạn 21 − 42 tuần tuổi,
khẩu phần ăn này có năng lượng cao hơn 7.738Kcal (282738 − 275000). Phải điều chỉnh
khẩu phần bằng cách dùng cám gạo loại I có hàm lượng năng lượng thấp hơn ngô
(769Kcal/kg). Thay 10kg ngô trong 1 khẩu phần ăn bằng 10kg cám gạo loại I (tứ
c là trong
100kg hỗn hợp sẽ chỉ có 20kg ngô vàng và 25kg cám gạo loại I).
Với công thức mới này năng lượng giảm đi được 7240Kcal nhưng hàm lượng đạm lại
tăng lên 410g, do đó ta lại phải cân đối lại hàm lượng đạm bằng cách giảm khô dẩu đỗ
tương và tăng ngô. Cứ thay 1kg khô dầu đỗ tương bằng 1 kg ngô vàng thì khẩu phần giảm
được336,7g đạm (425,7−89), muốn giảm được 410g đạm cần ph
ải giảm 1,2kg khô dầu đỗ
tương đồng thới tăng 1,2kg ngô vàng.

Như vậy thành phần hỗn hợp thức ăn cần xây dựng sẽ là:
- Cám gạo loại I : 25kg.
- Ngô vàng : 21,2kg.
- Bột cá loại I : 5,0kg.
- Thóc tẻ : 29,0kg.
- Khô dầu đỗ tương : 17,8kg.
- Premix khoáng : 1,5kg.
- Premix vitamin : 0,5kg.
Cộng : 100kg
Bước 7: Cân bằng Canxi, Phôtpho, bổ sung muối trong khẩu phần:
Khẩu phần trên đã đáp ứng đủ nhu cầu Phôtpho song hàm l
ượng canxi còn thấp,
nguyên liệu dùng để điều chỉnh hàm lượng canxi, phôtpho là bột xương, đicanxi phôtphat,
cacbonnat canxi.
Thông thường bổ sung khoảng 0,2% muối ăn trong khẩu phần là đủ, song trong bột cá
thường có sẵn 1 − 5% muối ăn vì vậy khi tính toán khẩu phần cần phải tính đến cả lượng
muối sẵn có này.

Bước 8: Cân bằng axit amin.
Các axit amin hạn chế (lyzin và methionin) tổng hợp có thể dùng để bổ sung vào khẩu
phần nh
ưng đây là các nguyên liệu rất đắt nên cố gắng tính toán cân bằng các nguồn thức
ăn đạm động vật. Khẩu phần trên đây, hàm lượng Lyzin đã được cân đối, riêng hàm lượng
methionin còn hơi thấp có thể cân bằng bằng cách tăng bột cá hoặc methionin tổng hợp.
Sau cùng kiểm tra lại toàn bộ các nguyên liệu sử dụng trong khẩu phần và các giá trị
dinh dưỡng của khẩu phần, nếu tổng khối lượng c
ủa các nguyên liệu không đủ 100kg có thể
tăng thêm các sản phẩm phụ của ngũ cốc cho đủ 100kg.

×