Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đề thi học kì 1 môn Văn D lớp 10 nâng cao 1 năm 2013 trường Chu Văn An potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.21 KB, 3 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2012- 2013
Môn: Ngữ văn lớp 10 Nâng cao
Dành cho các lớp D, chuyên xã hội,
Anh, Pháp, Nhật
Buổi thi: Chiều ngày 21/12/2012



Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Đề thi gồm 01 trang

Câu 1 (3 điểm):
Suy nghĩ của anh/chị về chữ “thẹn” trong bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm
Ngũ Lão.
Câu 2 (7 điểm):
Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) để thấy được “tâm sự
xót thương, day dứt của Nguyễn Du đối với nỗi oan của những kiếp tài hoa và với
chính mình”(Sách giáo khoa Ngữ văn nâng cao tập 1).
Hết
































Đ
Ề THI SỐ 1

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2012- 2013
Môn Ngữ văn - Lớp 10 NC - Đề số 1

Câu 1: Học sinh cần trình bày những ý sau:
- Thẹn: là cảm xúc xấu hổ với người hoặc với mình khi chưa được bằng

người khác hoặc chưa làm được điều mình trông đợi.
- Trong bài thơ, “thẹn” chỉ cảm xúc của tác giả. Phạm Ngũ Lão xấu hổ khi
nghe chuyện Vũ Hầu – tức Gia Cát Lượng, vị quân sư tài giỏi đã giúp Lưu Bị lập
nên nhà Thục Hán. Có lẽ tác giả thấy mình chưa lập được sự nghiệp lớn lao, chưa
giúp đỡ được nhiểu cho vua, cho đất nước như Vũ Hầu. Vì thế mà tác giả thấy
thẹn với người đời, với chủ tướng Trần Hưng Đạo với chính mình. Đây là cái thẹn
của một nhân cách lớn. (1,5điểm)
- Nói thẹn với Vũ Hầu chính là gián tiếp muốn lấy Vũ Hầu là tấm gương để
nỗ lực noi theo. Vì thế, câu thơ có thể hiểu là lời thề suốt đời tận tụy, suốt đời
phấn đấu vì chủ tướng. Đằng sau chữ “thẹn” là khát vọng lập công lớn lao, là lẽ
sống cao đẹp của trai thời loạn. (1 điểm)
- Từ xuất thân bình dân, Phạm Ngũ Lão đã lập được những chiến công lớn
trong hai cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên và công cuộc bảo vệ biên giới
phía Nam. Ông đã sống một cuộc đời không phải hổ thẹn với bất cứ ai bởi lẽ ông
đã có những cảm xúc “thẹn” rất đáng quý, đáng trọng đến như vậy. (0.5 điểm)
* Chú ý: Khuyến khích học sinh có những kiến giải riêng hợp lí.
Câu 2: Học sinh cần làm sáng tỏ những ý sau:
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nhận định.
* Phân tích bài thơ:
Về nội dung:
- Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ biến thiên “dâu bể” của cuộc đời và
sự thổn thức của một tấm lòng nhân đạo: vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh đã bị vùi
lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và viếng nàng qua “nhất chỉ thư”.
- Hai câu thực: Nỗi xót xa cho một kiếp tài hoa bạc mệnh gợi nhớ cuộc đời, số
phận bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa, nhan sắc hơn người nên bị đố kị, phải làm
lẽ và bị đày ải đến chết vẫn không được buông tha.
- Hai câu luận: Niềm cảm thông đối với những kiếp hồng nhan, những người tài
hoa bạc mệnh: từ số phận của Tiểu Thanh, nhà thơ khái quát về quy luật nghiệt
ngã “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc phận” và tự thấy mình cũng là kẻ “cùng
hội cùng thuyền” với Tiểu Thanh, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lung để bộc lộ

mối đồng cảm sâu xa.
- Hai câu kết: tiếng lòng khao khát tri âm: khóc Tiểu Thanh, Nguyễn Du đồng thời
khóc cho chính mình, nhà thơ hướng về hậu thế bày tỏ nỗi khao khát tri âm của
mọi kiếp người tài hoa mà phải chịu đau khổ trên đời.

→ Bài thơ là tâm sự xót thương, day dứt của Nguyễn Du không chỉ đối với nỗi
oan của những kiếp tài hoa mà còn đối với chính mình (giá trị nhân đạo và nhân
bản sâu sắc).
Về nghệ thuật:
- Sử dụng tài tình phép đối, khả năng thống nhất những mặt đối lập trong từ ngữ,
ngôn từ.
- Ngôn ngữ trữ tình đậm chất triết lí…
* Chú ý: khi làm bài, học sinh kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật,
không diễn xuôi thơ. Đây là bài thơ mà nội dung có nhiều cách kiến giải khác
nhau vì thế huyến khích học sinh có những phát hiện, suy ngẫm mới mẻ sâu
sắc.
Biểu điểm
- Điểm 6-7: Bài viết nêu đầy đủ các ý trên. Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, thể
hiện những sáng tạo và những cảm xúc chân thành, không mắc lỗi chính tả.
- Điểm 4-5: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu rõ ràng, diễn đạt tương
đối tốt, có thể còn một vài sai sót nhỏ về lỗi chính tả.
- Điểm 2-3: Diễn đạt hợp lí, nắm được sơ lược những yêu cầu trên, cách lập luận
chưa sâu sắc, mắc nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 1: Hiểu thơ một cách sơ lược, diễn đạt lúng túng, sai nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp, hình thức trình bày bài văn quá kém.
- Điểm 0: Chưa hiểu đúng thơ, chưa viết trọn vẹn phần nào.

Hết



×