Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.94 MB, 115 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ VÀ KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TÉ
ĐỐI
NGOẠI
íoCữos
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
PHÂN TÍCH
KỸ THUẬT
TRONG
ĐẦU TƯ
CHỨNG
KHOÁN TẠI VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực


hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng dẫn
Hoàng
Thị
Thu
Hiền
Anh 2
45A
ThS.
Phan
Trần Trung
Dũng
(NGOẠI
Ì
'••J.
3

ĩ

Ị LVOítrẻị
ì
Ị lo.ịo'
'

Nội
- 05/2010

DANH
MỤC CHỮ
VIÉT
TẮT
PTKT
Phân
tích
kỹ
thuật
NĐT
Nhà
đầu

SGDCK
Sờ
giao
dịch chứng
khoán
UBCKNN
ủy
ban
chứng
khoán nhà nước
CTCK
Công
ty
chứng
khoán
TTGDCK
Trung

tâm
giao
dịch chứng
khoán
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà nước
CPH
Cổ
phần
hóa
NHTM
Ngân hàng Thương Mại
OTC
Thị
trường
chứng
khoán
phi tập
trung
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT


ĐÀU
Tư CHỬNG
KHOÁN

PHÂN TÍCH
KỸ
THUẬT
TRONG
ĐÀU
Tư CHỨNG
KHOÁN
3
1.
Khái quát
chung
về
đầu tư
chứng
khoán
3
1.1
Kiến thức

bản
trong
đấu

chứng khoán
3
1.2 Các

phương pháp phân
tích
chứng khoán
5
2.
Phân tích kỹ
thuật
trong
đầu tư
chứng
khoán
7
2.1.
Giới thiệu
chung
về
phân
tích
kỹ
thuật
7
2.1.1
Khái niệm
phân
tích
kỹ
thuật
7
2.1.2
Các

giả
định

sở
8
2.1.3
Lịch
sử
hình thành
phân
tích
kỹ
thuật
10
2.2

thuyết
Dow 11
2.3
Sóng
Elliott
15
2.4
Các
công
cụ cơ
bản
trong
phân
tích

kỹ
thuật
17
2.4. ì
Các
loại biếu
đồ
17
2.4.2
Xu
thế,
Đường
xu
thế,
Kênh
20
2.4.3
Mức
hoàn
lại
-
Khung
giao dịch
-
Ho
trợ và
Kháng cự
24
2.4.4
Mt

so
hình
mẫu
kỹ
thuật
(Chan
Patterns)
28
2.4.5
Các
chi số kỹ
thuật
30
2.4.6
Fibonacci
39
CHƯƠNG
II:ứng
dụng
phân tích kỹ
thuật
trong
đầu tư
chứng
khoán
tại Việt
Nam
41
l.Tỗng
quan

về th
trường
chứng
khoán
Việt
Nam 41
1.1
Phân
tích
thị
trường
chứng khoán
Việt
Nam năm
2009
41
1.1.1 Chi số
VN
index
41
1.1.2.
Quy

thị trường
42
1.1.3.
Dòng
vốn ra vào
thị
trường

44
1.2
Phân
tích
tâm

nhà đầu

Việt
Nam 44
2.
ứng
dụng
phân tích kỹ
thuật
vào
thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam 47
3.
Đánh
giá ưu
nhược
điểm
của phân tích
kỹ
thuật trong

đẩu tư
chứng
khoán
tại
Việt
Nam 64
Chương
HI:
Một số
đề
xuất
để
ứng
dụng
hiệu
quả phân tích
kỹ
thuật trong
đầu

chứng
khoán
tại
Việt
Nam 75
1.
Định
hưẢng
phát
triển

thị
trường
chứng
khoán
75
1.1
Mục
tiêu tổng quát
75
1.2.
Mục
tiêu
cụ
thể
75
2.
Một
số
đề
xuất
giải
pháp để ứng
dụng
hiệu
quả phân tích kỹ
thuật trong
đầu

chứng
khoán

tại
Việt
Nam 75
2.1
Đe
xuất giải
pháp
phát triển

hoàn
thiện
TTCK
76
2.
ỉ.
ì
Giải pháp tăng cường khuôn
khổ pháp

76
2.1.2
Tiếp
tục
tái
cấu
trúc
TTCK
một
cách
sâu,

rộng theo
hướng
minh bạch,
đồng
bộ và
thống nhất
phù
hợp
với
chuứn
mực
quốc tế.
79
2.1.3
Hoàn
thiện
thị
trường giao dịch
cổ
phiếu công
ty đại
chúng
chưa
niêm
yết(UpCoM)
go
2.1.4
Tăng
cưởng công
tác

thanh
tra
giám
sát
hoạt
động
cùa các to
chức tham
giaTTCK
82
2.1.5
Tăng cường năng
lực
quán
lý cùa
nhà nước
với
chứng khoán
83
2.2
Giải pháp
để
tăng
cường
tính
hữu dụng của Phân
tích
kỹ
thuật
84

2.2.
Ì
Biên
độ
giao động
giá
phù hợp
85
2.2.2
Áp
dụng khớp
lệnh liên
tục
và kéo
dài
thời gian giao dịch trên
sàn
HoSE

hiệu
quá
86
2.2.3. Giải pháp tăng cường giao dịch
TTCK

thanh toán
87
2.2.4
Giải pháp
tăng cung


kích
cầu
chứng khoán
90
2.2.5
Các
giải pháp
ho
trợ
khác
104
KÉT
LUẬN
107
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 108
LỜI
MỞ ĐÀU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Phân tích
chứng
khoán là nhu cầu không
thể

thiếu
trong
đầu tư
chứng
khoán.
Tùy
theo
khả năng trình
độ,
thời
gian
cũng
như nhu cầu sử
dụng,

thể

rất
nhiều
cách
tiếp
cận nghiên
cứu,
phân tích và
ra
các
quyết
định đầu tư khác
nhau
đôi

với
từng
chứng
khoán riêng lè
hoổc
đối với
cả
danh
mục đầu tư nói
chung

hai
phương pháp phân tích đã được sử
dụng
một cách phổ
biến
tại
hầu
hết
các
thị
trường
chứng
khoán (TTCK) trên
thế
giới,
đó là phân tích cơ bàn và
phân tích kỹ
thuật.
Phân tích kỹ

thuật

việc
nghiên cứu hành
vi
của
thị
trường dựa vào
việc
sử
dụng
biểu
đồ nhằm mục đích dự đoán xu
hướng
giá của
chứng
khoán
trong
tương
lai.
Ưu
điểm
của phân tích kỹ
thuật
là có
thể
ứng
dụng
trong
bất

kỳ phương
thức
giao
dịch
nào và vào
bất
cứ
khoảng
thời
gian
nào. Phân tích kỹ
thuật
(PTKT)
giúp
nhà đầu tư xác định
thời
điểm
mua bán và đưa
ra
các
quyết
định đầu tư hợp lý
trong
ngắn
hạn.trung
và dài hạn.
Tuy
nhiên,
các nhà đầu tư
phần

lớn
thiếu
kiến
thức
về phân tích
chứng
khoán
nói
chung

PTKT
nói
riêng,
đầu tư
chứng
khoán
theo
tâm lý đám đông
khiến
cho
việc
ra
quyết
định đầu tư còn
nhiều
hạn
chế.
Trong
tinh
hình phát

triển
cùa
thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam, cơ
hội
để
phân tích kỹ
thuật
phát
triển
rộng
rãi là khá
lớn khi
mà các nhà đầu tư
trở
nên
chuyên
nghiệp
hơn và tìm cho mình một phương pháp phân tích thích họp.
Do đó,
việc
nghiên
cứu,
phân tích, đề
xuất
giải

pháp
trong việc
ứng
dụng
phương pháp phân tích kỹ
thuật
này sẽ đem
lại
những
hiệu
quả
thực
tiễn
trong
đầu

chứng
khoán trên
thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam.
2.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cùa đề
tài
là trên cơ sờ ứng
dụng

phân tích kỹ
thuật
vào
thị
trường
chửng
khoán
Việt
Nam, phân tích ưu nhược
điểm
của phương pháp này ở
Ì
Việt
Nam,
từ
đó đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm ứng
dụng
phân tích kỹ
thuật
một
cách
hiệu
quà hơn.
3.
Đối
tượng

và phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên cứu
của
đề
tài là
giá
của
các cổ
phiếu với
công cụ cơ bản

các hình mờu kỹ
thuật,
biểu đồ,
đường
xu
hướng,
kênh xu
thế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
của
đề
tài là
thống
kê,

tồng
họp,
phân
tích,
so sánh
và phương pháp chuyên
gia
để nghiên
cứu,
trình
bày
những vấn
đề
đặt ra.
5.
Bố
cục
của đề tài
Ngoài
phần
mờ
đầu, kết luận,
phụ
lục

tài
liệu
tham
khảo,
khóa

luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì:
Khái quát về đầu tư
chứng
khoán và phân tích kỹ
thuật trong
đầu
tư chứng
khoán
Chương
li:
ứng
dụng
phân tích kỹ
thuật trong
đầu tư
chứng
khoán
tại
Việt
Nam
Chương
IU:
Một số đề
xuất
để ứng

dụng
hiệu
quà phân tích kỹ
thuật trong
đầu tư chứng
khoán
tại
Việt
Nam
Người
viết
xin gửi lời cám ơn chân thành
nhất
tới ThS. Phan
Trần
Trung
Dũng,
khoa
Tài Chính Ngân
hàng,
khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh quốc
tế
(Đại
học
Ngoại

Thương) đã giúp đỡ để
người
viết
hoàn thành
tốt
bài khóa
luận tốt
nghiệp
này.
Do còn
hạn chế về
mặt
thời
gian

kiến thức,
khóa
luận
này không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.Vi
vậy,
người
viết
rất
mong

nhận
được sự đóng góp của các
thầy
cô giáo để bài khóa
luận
thực
sự có tính ứng
dụng
cao vào
thực
tế
và hoàn
thiện
hơn nữa.
Sinh viên
Hoàng
Thị
Thu
Hiền
2
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
VÈ ĐẦU Tư CHỨNG
KHOÁN

PHÂN TÍCH
KỸ
THUẬT TRONG
ĐÀU

TƯ CHỨNG
KHOÁN
1.
Khái
quát
chung
về
đầu

chứng khoán
1.1
Kiến thức

bàn
trong
đầu

chứng khoán
Chứng khoán là
chứng
chì
hoặc
bút toán
ghi
sổ,xác
nhận
các
quyền

lợi

ích
hợp
pháp của
người
sờ hữu
đối với
tài sản
hoặc
vốn của
tố chức
phát hành.Chứng
khoán bao
gồm
cổ
phiếu,
trái
phiếu,
chứng chỉ
quỹ đầu
tư,

các
loại
chứng
khoán
khác.
Cổ
phiếu

chứng

chỉ
do
công
ty
cổ
phần
phát hành xác
nhận quyền
sờ hữu
cổ phần
cùa
người
nửm
giữ
cổ
phiếu trong
công
ty. Hiện
nay
trên
Sờ
giao
dịch
chứng
khoán,cổ
phiếu
phần
lớn tồn
tại
dưới

hình
thức ghi trong
máy
tính
điện
tử,

hình
thức phi
vật
chất, rất thuận
tiện
cho
giao
dịch
cồ
phiếu
một cách
nhanh,
chính
xác,
an
toàn,
tránh được
việc
nhầm
lẫn trong
mua
bán
và làm

già cổ
phiếu.
Trái
phiếu

chứng
khoán
xác
nhận nghĩa
vụ
trả
nợ
của tồ
chức
phát hành
trái
phiếu.Trái
phiếu
bao
gồm
trái
phiếu
công
ty

trái
phiếu
chính phủ.
Thị
trường

chứng
khoán (TTCK) là một
thị
trường
mà ờ
nơi
đó
người
ta
mua
bán,chuyển
nhượng,trao
đổi
chứng
khoán nhằm
mục
đích
kiếm
lời.
Thị
trường
chứng
khoán
chia
làm
hai
loại

thị
trường

tập
trung

phi
tập
trung.TTCK tập
trung
điển
hình là
Sờ
giao
dịch chứng
khoán
(Stock exchange).Tại
Sở
giao
dịch chứng
khoán (SGDCK), các
giao
dịch
được
tập
trung
tại
một địa
điểm,
các
lệnh
được
chuyển

tới
sàn
giao
dịch

tham
gia
vào quá trình ghép
lệnh
để
hình
thành giá
giao
dịch.
TTCK
phi
tập
trung
còn

tên là
thị
trường
OTC
(over
the
counter).Trên
thị
trường
này,

các
giao
dịch
được
tiến
hành
qua
mạng
lưới
các
công ty
chứng
khoán.Giá trên
thị
trường
này
được hình thành
theo
phương
thức thỏa
thuận.Thị
trường
chứng
khoán
có các
chức
năng
như
huy động vốn đầu


cho nền
kinh
tế,
cung
cấp
môi
trường đầu

cho công chúng,
tạo
tính
thanh
khoản
cho
các
chứng
khoán,
đánh giá
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
tạo
môi
trường giúp chính
phù
thực
hiện
các chính sách
kinh tế

vĩ mô.
3
Nhà đầu



nhân
trong

hội

nguồn
vốn
tiết
kiệm
nhàn ròi muôn
đầu
tư để có
lợi
nhuận cao
hơn
là lãi
suất
tiền
gửi
ngân hàng.Nhà đầu tư
cũng
được
hiểu
là những

tổ
chức
chuyên
nghiệp
(những
định
chế tài
chính
thay
mặt cho nhiêu
nhà đầu
tư cá
thể) thực hiện việc
đầu
tư đã
được
giao
cho
tổ chức
cùa
minh bại
những
nhà đầu tư cá
thể
thông qua
việc
mua
các
đơn
vị

quỹ đầu
tư, việc
đóng
tiền
vào
quỹ
bảo
hiểm,
quỹ hưu
trí
dài hạn.
Do
tính
chất
chuyên
môn
cao
của
việc
mua
bán
giao
dịch chứng
khoán.việc
đầu
tư vào
TTCK,
tức

giao

dịch
trên
TTCK
không
do các nhà
đầu

trực
tiếp
thực
hiện.Các
nhà đẩu tư
phải
thông qua các công
ty
chứng
khoán
(tức

các công
ty
môi
giới
chứng
khoán,
công
ty kinh
doanh chứng
khoán,
công

ty
quản lý
quỹ đầu
tư)
đế nhờ các
tổ
chức
chuyên
nghiệp
này
thực hiện việc giao
dịch
thay
cho
mình.Việc
ủy
nhiệm
để nhà
đầu

thông qua
các
công
ty chứng
khoán
mua bán
chứng
khoán được
thể hiện
bằng

lệnh giao
dịch
các
loại.
Quyền
lợi
nhà
đầu
tít
Nhà đầu

khi
ký hợp
đồng
mạ
tài
khoản
giao
dịch chứng
khoán
tại
các
công
ty
chứng
khoán,
trừ
các
quyền
dành riêng cho khách hàng

cùa
mỗi công
ty
chứng
khoán,
nói
chung
đều được
hường
các
quyền
lợi
chung
theo
quy định của
pháp
luật
về chứng
khoán và
thị
trường
chứng
khoán.
Theo
quy chế
tổ chức

hoạt
động của
CTCK

ban hành
kèm
theo
QĐ số
04/1998
cùa
Chủ
tịch
UBCKNN,bao gồm 7
quyền.Đó
là:
sạ hữu hợp pháp
CK mà
khách hàng ủy thác
cho
CTCK
lưu
giữ,
nhận
các
khoản
lợi
nhuận
hợp pháp gắn
liền
với
CK
thuộc
quyền
sờ hữu

của
khách
hàng,
bao
gồm
cổ
tức,
lãi
suất
trái
phiếu,
cồ
phiếu
thường,
thực hiện
các
quyền
hợp pháp
của
người
sờ hữu
CK như
quyền
biểu
quyết
của
cổ
đông,
quyền của chủ sờ
hữu

trái
phiếu với
tư cách

chù
nợ,
hường
lãi
suất
không kỳ
hạn
trên
số

tiền
mặt
trong tài
khoăn
của
khách
hàng,
đặt lệnh giao
dịch
thông qua bên
CTCK,
nhận
báo cáo về
giao
dịch của
khách hàng đã

thực hiện,
yêu
cầu
rút
tiền
khỏi
tài
khoán,

chấm
dứt
hợp đồng
hoặc chuyển
một
phần
tiền
sang
tài khoản của
khách hàng
tại
CTCK
khác.
Quy
trình giao dịch
Toàn bộ quy
trinh
này được
tiến
hành
theo

5
bước:
4
- Bước 1: Nhà đầu tư đến mờ tài
khoản
và đặt
lệnh
mua hay bán
chứng
khoán
tại
một công
ty
chứng
khoán.
- Bước 2: Công
ty
chứng
khoán
chuyển
lệnh
đó cho
đại
diện
của công
ty
tại
Trung
tâm
giao

dịch chứng
khoán để
nhập
vào hệ
thống
giao
dịch
cùa
Trung
tâm.
- Bước 3:
Trang
tâm
giao
dịch chứng
khoán
thực hiện
ghép
lệnh
và thông
báo két quà
giao
dịch
cho công
ty
chứng
khoán.
- Bước
4:
Công

ty
chứng
khoán thông báo
kết
quả
giao
dịch
cho nhà đầu tư.
- Bước 5: Nhà đầu tư
nhận
được
chứng
khoán
(nếu

người
mua)
hoặc
tiền
(nếu

người
bán) trên tài
khoản
cùa mình
tại
công
ty chứng
khoán sau 3 ngày làm
việc

kể tấ ngày mua bán nếu quy định về
thời
gian thực hiện
thanh
toán bù
trấ
chứng
khoán là T+3.
1.2
Các phương pháp phân
tích
chứng khoán
Có 2 phương pháp phân tích
chứng
khoán chính là phân tích cơ bản và phân
tích kỹ
thuật
Phân
tích

bản
(Fundamental Analysis)
Là phương pháp phân tích cổ
phiếu
dựa vào các nhân
tố
mang
tinh
chất
nền

tảng
có tác động
hoặc
dẫn
tới
sự
thay đồi
giá cả cùa cổ
phiếu
nham chỉ
ra
giá
trị
nội
tại
(intrinsic
value)
của cồ
phiếu
trên
thị
trường.
Các nhân
tố
cơ bàn cần nghiên cứu bao gồm: phân tích thông
tin
cơ bản về
công
ty;
phân tích báo cáo tài

chinh
của công
ty;
phân tích
hoạt
động
kinh
doanh
cùa công
ty;
phân tích ngành mà công
ty
đang
hoạt
động;
và phân tích các
điều
kiện
kinh
tế
vĩ mô ảnh
hưởng
chung
đến giá cả cổ
phiếu.
Sau
khi
nghiên
cứu,
nhà phân

tích có
nhiệm
vụ
phải
chì
ra
được
những
dự đoán cho
những chỉ
tiêu
quan
trọng
như
thu
nhập
kỳ
vọng,
giá
trị
sổ sách trên mỗi cổ
phiếu,
giá
trị
hợp lý của cố
phiêu,
các
đánh giá
quan
trọng

cũng
như
khuyến nghị
mua/bán cổ
phiếu
trên thị
trường.
Riêng
trong
mức độ
cốt
lõi
nhất

cũng
khó khăn
nhất
là phân tích cồ
phiếu,
bàn
chất
cùa phương pháp
phần
tích cơ bàn ờ đây là
việc
định giá cổ
phiếu
nhằm dự
đoán giá
trị

nội
tại
cùa cổ
phiếu
đó. Với mục tiêu này. thông thường có 05 phương
pháp định giá cổ
phiếu
là:
* Phương pháp định giá dựa trên
luồng
cổ
tức
5
* Phương pháp định giá dựa trên
luồng
tiền
* Phương pháp định giá dựa trên hệ số P/E
* Phương pháp định giá dựa trên các hệ số
tài
chính
* Phương pháp định giá dựa trên
tài
sản ròng.
Phân
tích
kỹ
thuật (Technical Analysis)
Là phương pháp dựa vào
biểu
đồ, đồ

thị diễn biến
giá cà và
khối
lượng
giao
dịch
của cổ
phiếu
nhằm phân tích các
biến
động
cung
cầu
đối với
cổ
phiếu
để
chi
ra
cách ứng xờ trước mắt
đối với
giá
cà, tức
là chỉ cho nhà phân tích
thời
điếm
nên
mua
vào,
bán

ra
hay
giữ
nguyên cồ
phiếu
trên
thị
trường.

vậy,
nhà phân tích kỹ
thuật
chủ yếu dựa vào nghiên cứu
biến
động giá
thị
trường
của cổ
phiếu,

tập
trung
nhấn
mạnh
vào hành
vi biến
động về giá và về
khối
lượng
giao

dịch cũng
nhu các xu hướng cùa hành
vi
giá và
khối
lượng đó.

thuyết
Dow vẫn được
coi
là nền
tảng
cho phương pháp phân tích kỹ
thuật.
So
sánh
2
phương
pháp phân tích

bản

phân
lích
kỹ
thuật
Phân tích cơ bản là quá trình đưa
ra
quyết
định bàng

việc
tìm cách xác định
giá
trị nội tại
của một công cụ tài chính.Hiểu một cách thông thườngmếu một công
cụ
tài chính được
giao
dịch
với
giá
thấp
hơn giá
trị nội
tại
thì giá của nó sê tăng và
ngược
lại.
Giá
trị nội tại
được ước tính
bằng
cách xem xét các nhân tố ánh hưởng
đến cung
và cầu của
bất
cứ yếu
tố
nào là cơ sờ cùa công cụ tài chính. Đó có thê là
một

công
ty,
một hàng
hoa,
một đơn vị
tiền
tệ
hoặc
một chỉ số
thị
trường.Do đó
phân tích cơ bàn nghiên cứu các
nguồn
gốc của giá
hoặc
các
thay đối
vê giá của các
công cụ tài
chính.Hoạt
động phân tích cơ bàn được
tiến
hành
với
các già định các
thông
tin
có được là hoàn hào và được xờ lý đúng.Những
quan quan
sát trên

thị
trường
cho
thấy
các già định như
thế
không
phải
khi
nào
cũng
đúng, đặc
biệt

trong
ngắn
hạn.Nhưng nói
chung
thì
trong
dài hạn thì
chiều
hướng
thay
đồi
về giá
được
quy định
bời
giá

trị
nội
tại.
Phân tích kỹ
thuật
là quá trình đưa
ra
quyết
định
bằng
việc
nghiên
cứu,khảo
sát
thị
trường cho một công cụ tài chính. Dữ
liệu
được
quan
tâm đầu tiên trên
thị
trường
là giá và
khối
lượng
giao
dịch.Phân tích kỹ
thuật
chỉ xem xét
việc

cung

6
cầu
đã ảnh
hường
như
thế
nào đến giá của một công cụ tài chính mà không
quan
tâm đến giá
trị
của
bất
kỳ yếu
tố
nào là cơ sở cùa công cụ tài chính đó.
2.
Phân tích kỹ
thuật trong
đầu tư
chứng
khoán
2.1.
Giới thiệu
chung
về
phân
tích
kỹ

thuật
2.1.1
Khái niệm
phân
tích
kỹ
thuật
Phân tích kỹ
thuật
là phương pháp phân tích dựa vào các
diễn biến
của giá và
khối
lưổng
giao
dịch
trong
quá khứ để dự đoán xu
thế
giá
trong
tương
lai.
Ngoài
ra,
có một số định
nghĩa
đã đưổc đưa
ra
về Phân tích kỹ

thuật:
Norman
Fosback,
trong
cuốn
"Stock
Market
Logic":
"Nếu như bản
chất
của phân tích cơ bản là
việc
xác định giá
trị
và xác định
mua hay bán cổ
phiếu
khi
giá trên
thị
trường
sai
lệch khỏi
giá
trị thực,
thì Phân tích
kỹ
thuật
lại
dựa trên 2

giả
thuyết
cơ bản khác hoàn toàn.Thứ
nhất,
những
ước
lưổng
mang tính chủ
quan
là quá mơ hồ và không thích hổp và
thứ hai
là dao động giá
trong
tương
lai

thể
dự đoán đưổc qua
việc
phân tích
biến
động giá
trong
quá khứ,
phân tích mối
quan
hệ
cung
- cầu và một số yếu
tố

khác có ảnh
hường
trực
tiếp
đến
giá cà
thị
trường"'
3
'
Clifford
Pistolese
đã đưa ra định
nghĩa
khá đầy đù như
sau:
"Phân tích kỹ
thuật

việc
sử
dụng
biểu
đồ giá và
khối
lưổng
giao
dịch
làm cơ sờ cho các
quyết

định
đầu
tư.
Cơ sờ căn bản cho
hướng
tiếp
cận này là ở chỗ các thòng
tin
về giá và
khối
lưổng
trên
biểu
đồ
phản
ánh
tất

những

diễn
ra
về
việc
mua hay bán một
loại
cổ
phiếu.

biểu

đồ cổ
phiếu
tóm
tắt

phản
ánh
kết
quả
thực
cùa các
giao
dịch
đã
thực
hiện
nên Phân tích kỹ
thuật
là cơ sờ duy
nhất
cho
việc
ra các
quyết
định
đầu tư"
R. w.
Schabacker,
người
cha đè cùa Phàn tích kỹ

thuật hiện
đại
đã mô tả
Phân tích kỹ
thuật
như "một môn
khoa
học
mới". Schabacker
giải
thích
rằng
tất

những
yếu
tố
phân tích cơ bàn hổp lý đều mang đến tình
trạng
thị
trường
di
xuống
và chúng đưổc đánh giá, tự động đưa vào và lưu
lại
trong
các mức cân bàng
thực
trên
biểu

đồ
chứng
khoán. Ông còn mô tã sâu hơn đặc tính cùa
biểu
đồ cổ
phiếu
hay
biểu
đồ các
loại
hàng hóa khác như là một bộ nhớ hoàn hào của
thị
trường và
khẳng
7
định
chắc
chắn
rằng
giá
trị
chù yếu của một
biểu
đồ giá
vượt
ra
ngoài ý
nghĩa
thực
tế

là một bức
tranh ghi
lại
những
giao
dịch
trong
quá khứ.
Còn
theo
Edward

Magee
thì:
"Phân tích kỹ
thuật
là môn
khoa
học cùa sự
ghi
nhận
lại,
thường là
dưấi
dạng
đồ
thị,
những
hoạt
động

giao
dịch
diễn ra trong
quá khứ gày lên
những
thay đối
về
giá, khối
lượng
giao
dịch,

của một
chứng
khoán
bất ki
hay
vấi
chung
toàn bộ
thị
trường
và sau đó sẽ dựa trên "bức
tranh
về quá
khứ"
đó để suy
luận ra
xu
thế


thế
xảy ra trong
tương
lai
Edward

Magee
còn đưa
ra
4
điểm
căn bản sau về Phàn tích kỹ
thuật:
• Giá
trị thị
trường của một
chứng
khoán được xác định duy
nhất
thông qua
tác động qua
lại
giữa
cung

cầu.
• Cung và cầu
chịu
ảnh

hưởng,

bất ki
thời
điểm
nào, bởi
hàng trăm
những
yếu tố,
một số là ảnh hường hợp
lý,
một số hầu như
phi
lý. Thông
tin,
ý
kiến,
tâm
lý,
dự đoán, (có
thể
đúng, có
thể sai, )
về tương
lai
kết
hợp và
trộn
lẫn vấi
nhau


vấi
những
yếu tố cần
thiết
khác để
tạo
thành sự cân
bằng
chung
cùa toàn thị
trường.
Không một cá nhân nào có
thề
nắm
lấy
và định lượng
những
điều này mà
thị
trường sẽ
tự
thực
hiện.
• Bỏ qua
những
dao động nhỏ
thỉ
giá nhìn
chung

sẽ vận động
theo
những
xu
thế
giá
chung
của
thị
trường,
những
xu
thế
này là ổn định
trong
một
khoảng
thời
gian
tương
đối
dài.
• Những
thay đổi trong
xu
thế thị
trường
thể hiện
qua sự
dịch

chuyển
của
điểm
cân
bằng
cung
cầu dù là vì
bất
kì nguyên nhàn nào đều có
thể
xác định sấm
hơn
hoặc
muộn
hơn
thời
điểm
thị
trường
biến
động.
Cuối
cùng
ta
sẽ xem xét định
nghĩa
của
Steven
B.
Achelis,

tác
giả
cùa
cuốn
sách
"Technical
Analysis
from
A
to
Z":
"Phân tích kỹ
thuật

việc
nghiên cứu giá,
vấi
công cụ cơ bàn là
biểu
đồ,
nhàm nâng cao
hiệu
quà của
hoạt
động đầu tư "
(1
2.1.2
Các
già
định

cơ sờ
Có 3
giả
định làm cơ sở cho
việc
tiếp
cận Phân tích kỹ
thuật:
-
Biến
động
thị
trường
phản
ánh
tất
cả
8
- Giá
dịch chuyển
theo
xu
thế
chung
-
Lịch
sử sẽ
tự
lặp
lại

Biển
động
thị
trường phản
ánh
tát
cả.
Đây có thể coi là nền tàng của Phân tích kỹ
thuật.
Mọi lý
thuyết.phân
tích khác muốn được
chấp nhận
thì trước tiên
phải hiểu

chấp nhận
giả
định này.
Các nhà Phân tích kỹ
thuật
cho
rằng
bất
cổ yếu
tố
nào có khả năng ảnh hường đến
giá như tàm
lý,
chính

trị
hay các yếu
tố
tài chính của
doanh
nghiệp,
tổ chổc.
. .
đêu
được
phàn ánh rõ
trong
giá
thị
trường.
Trên cơ sở
nhận
thổc
chung
về
việc
giá phàn
ánh
những
biến
động
trong
cung, cầu,
các nhà
PTKT

chỉ
ra
rằng
khi
giá tăng dù vì
bất
kì lý do gì thì cầu
phải
vượt cung

thị
trường tăng
giá.
Chúng
ta
cũng
đều
biết
và đồng ý
rằng
động
lực
chính của
cung
và cầu là
những
yếu tố
kinh
tế
căn bản,

chúng làm hình thành nên
thị
trường giá lên
(Bull
Market)
hay
thị
trường giá
xuống
(Bear
Market),
còn đồ
thị
thì không tự nó làm cho
thị
trường
dịch chuyển
lên hay
xuống.
Đồ
thị
chỉ

thể
phản
ánh
tinh
hình
thị
trường mà thôi.

Giá vận
động
theo
xu
thế
Khái
niệm
về xu
thế
là khái
niệm
vô cùng
quan
trọng trong
PTKT.
Mục đích
của việc
xác
lập
đồ
thị

tả
những
biến
động giá trên
thị
trường là nhằm xác định
được
sớm

những
xu
thế
giá, từ đó sẽ
tham gia
giao
dịch
trên cơ sờ
những
xu thế
này.Trên
thực
tế những

thuật
ờ đây đều mang tính
lặp
lại
những
xu
thế
giá có từ
trước
tổc
là mục đích của
PTKT
là nham xác định sự
lặp
lại
của

những dạng
biến
động
cùa giá đã
xuất hiện trong
quá khổ để có
thể
tận dụng
kinh
nghiệm
và đưa ra
những
quyết
định phù hợp.
Từ già định này chúng
ta
còn có một hệ quả là "một xu
thế
giá đang vận
động
sẽ
tiếp
tục
theo
xu
thế
cùa nó và
ít
khi
có đảo

chiều".
Hệ quả này rút
ra
từ
định
luật
Ì về sự vận động của
Newton,
do đó nó cách phát
biểu
khác như
sau:
"một xu
thế
đang vận động sẽ
tiếp
tục
theo
xu
thế
của nó cho đến
khi
nó đào
chiều".
Nhìn
chung
tất

những
nghiên cổu nham

tiếp
cận
theo
các xu
thế
đều nhằm để đi
theo
những
xu
thế
giá
hiện
tại
cho đến
khi
có dấu
hiệu
đảo
chiều.
Lịch
sử
sẽ tự lặp
lại.
9
Phần
lớn nội dung
của Phân tích kỹ
thuật

việc

nghiên cứu biên động
thị
trường
đều
phải
nhằm vào nghiên cứu tâm lý con
người.
Chẳng hạn như
những

hình
giá,
những
mô hình này đã được xác định và
chứng minh tỉ
hơn 100 năm nay,
chúng
giống
như
những
bức
tranh
về đồ
thị
biến
động
giá.
Những bức
tranh
này chỉ

ra
tâm lý cùa
thị
trường đang là lên giá hay
xuống giá. Việc
áp
dụng
những
mô hình
này đã phát huy
hiệu
quả
trong
quá khứ và được
giả
định
rằng
sẽ vẫn
tiếp
tục

hiệu
quả
trong
tương
lai
bởi
chúng dựa trên phân tích nghiên cứu tâm lý con
người
mà tâm lý con

người
thì thường không
thay
đổi.
Như
thế giả
định này có
thể
được
phát
biểu

:
"Chìa khóa để nấm
bắt
tương
lai
nằm
trong việc
nghiên cứu quá khứ"
hay
"tương
lai
chỉ
là sự
lặp
lại
của quá
khứ".
2.1.3

Lịch
sử
hình thành phân tích
kỹ
thuật
Lịch
sử cùa Phân tích kỹ
thuật
bắt nguồn
tỉ cách đây hơn 100 năm, tỉ một
người
tên là
Charles
H. Dow. Ông là
người
đã sáng
lập tạp
chí phố
Wall
(The
Wall
Street Journal).
Sau
nhiều
năm nghiên
cứu,
năm 1884 ông đưa
ra
chì số bình quân
cùa giá đóng cửa của 11 cổ

phiếu
quan
trọng
nhất thị
trường Mĩ
thời
gian
đó.
William
Peter Hamilton

người thực
sự
mang
lại
sức
song
cho
những
nghiên cứu
của
Dow
bằng
việc
tiếp
tục
nghiên cứu và
xuất
bàn
cuốn

sách "The
Stock Market
Barometer" (Phong

biểu
thị
trường
chứng
khoán) vào năm 1922.
Suốt
những
năm 1920 và
1930, Richard
w.
Schabacker

người
đã đã đi sâu vào
những
nghiên
cứu
cùa Dow và
Hamilton,
Schabacker

người
đã đưa ra khái
niệm
đầu tiên về
Phân tích kỹ

thuật.
Schabacker tỉng
là chủ biên cùa
tạp
chí
Forbes nổi
tiếng.
Ông
chì
ra rằng
những
dấu
hiệu
mà lý
thuyết
Dow đưa
ra
được
với
chỉ số
binh
quân
thị
trường
vần
giữ
nguyên giá
trị
và tẩm
quan

trọng khi
áp
dụng
vào đô
thị
cùa
tỉng

phiếu
riêng
lẻ.
Điều
này đã được ông
thể
hiện

chửng minh
trong
cuốn
sách của
mình:
"Stock Market Theory
and
Practice,
Technical
Market
Analysis
and
Stock
Market Proíĩt".

Như vậy
những
cơ sờ đầu tiên của Phân tích kỹ
thuật
đã
xuất
hiện
tỉ
trong

thuyết
Dow, nhưng
phải
đến
Schabacker
-
người
cha cùa Phân tích kỹ
thuật hiện
đại
tiếp
đó là
Echvard

Magee
với
"Technical
Analysis
of Stock Trend"
(cuốn

sách đã được tái bàn 8
lần)
và ngày nay là
John
Murphy,
Jack Schvvager,
Martin Pring,

thì mới
thực
sự
ra đời
cái tên "Phân tích kỹ
thuật
" và được nâng
10
cao,
tổng
kết
thành một hệ
thống

luận
quan
trọng trong
phân tích đầu tư trên
thị
trường
chứng
khoán nói riêng và

thị
trường
tài
chính nói
chung.
2.2

thuyết
Dow

thuyết
Dow đưa
ra
các
tiền
đề cơ bản sau:
Chi
so
trung bình
phản ánh
tất
cá các
hành
vi
của
thị
trường.

phản
ánh toàn bộ

hoạt
động
thị
trường gộp
lại
của
tất
cà các nhà đâu tư,
nó bao gồm
những
người
có cái nhìn sâu sễc và có thông
tin
tốt
nhất
vê xu thê và
các sự
kiện,

trung
bình hoa
lại tất
cà các
biến
động
từng
ngày,
tất
cả
những

cái gì
diễn
ra
và các điều
kiện
tác động lên
cung
và cầu các cổ
phiếu,
kế cả
những
quyết
định
đầu tư
bất
ngờ không dự đoán được
cũng
được phàn ánh vào
chỉ
số
trung
bình.
Ba
xu
thế
thị
trường
Xu
thế
dài hạn của giá các cổ

phiếu
được
gọi
là xu
thế
cấp
một.
Xu
thế
này
biểu thị
sự đi
lên,
đi
xuống
kéo dài
trong
một
hoặc
vài năm và
kết
quà là có sự tăng
hoặc
giảm
giá
20%.
Trên đường
diễn biến
xu
thế

cấp một
xuất hiện
các
giai
đoạn bị
ngễt
quãng
bởi
xu
thế
cấp
hai
đi ngược
với
xu
thế
cấp
một,
nó là các
phản
ứng
hoặc
các điều
chinh khi
xu
thế
cấp một tăng
hoặc
giảm
quá mức

trong
một
gai
đoạn nào
đó.
Xu
thế
cấp
hai
lại
bao gồm các xu
thế
cấp
ba,
thường là các
biến
động ngày này
qua
ngày
khác,
là xu
thế
không có
vai
trò
quan
trọng
đối với
thị
trường.

Xu
thế
cấp
một
Đó là xu
thế
chung
về sự đi lên
hoặc
đi
xuống
kéo dài
trong
một
hoặc
thậm
chí vài năm. Mỗi
đạt
giá tăng mới
lại
đạt
mức cao hơn
đạt
giá tăng
lần
trước và cứ
mỗi đạt
phản
ứng
giá,

xu hướng
giảm
giá vẫn ở mức cao hơn
đạt
phàn ứng giá
lần
trước,
nhung
xu
thế
cấp một vẫn là xu
thế
tăng
giá.
Xu
thế
cấp một này được
gọi

thị
trường giá lên. Ngược
lại,
mỗi đạt mới giá
giảm
lại
đạt mức
thấp
hơn đạt giá
giảm lần
trước và mỗi

đạt
tăng giá
tiếp
theo
không đủ sức đưa mức giá
trờ
về mức
tăng giá
đạt
trước thì xu
thế
cấp một là xu
thế giảm giá.
Xu
thế
cấp một này được
gọi

thị
trường giá
xuống.
Xu
thế
cấp
hai
Đó là các phàn ứng làm
ngễt
quãng quá trình tăng
hoặc
giảm

cùa xu
thế
cấp
một.
Chúng là các
đạt giảm
hoặc
điều
chỉnh
trung gian
xảy
ra
trên
thị
trườna giá lên
11
hoặc
các đạt tăng giá
phản
nghịch
hoặc
hồi
phục
trung gian
trên
thị
trường giá
xuống.
Thường thì xu
thế

này kéo dài
từ
ba
tuần
đến vài tháng. Chúng thường đảo
chiều
giá
trị
khoảng
1/3 đến 2/3
đối với
các
đạt
tăng
giảm lần
trước
trong
quá trình
diễn biến
của xu
thế
cấp một.
Như
vậy,
chúng
ta

hai
tiêu
chuựn

để
nhận
biết
xu
thế
cấp
hai:
Bất
kỳ sự
diễn biến
giá cả đi ngược
lại
với
xu
thể
cấp một , kéo dài
trong
khoảng
ba
tuần
và đưa đến
giảm
giá trên 1/3 cùa
đạt giảm
giá
lần
trước
trong
xu thê
cấp

một được
coi
là xu
thế
cấp
hai.
Xu
thế
cấp
ba
Đó là các
biến
động nhỏ thường thì
trong
6 ngày,
ít
khi
kéo dài trên 3
tuần

đối với
các nhà lý
thuyết
Dow
thi
chúng không có tầm
quan
trọng.
Thường thì
trong

các đạt
trung gian, trong
xu
thế
cấp
hai
hoặc
giữa
hai
xu
thế
cấp
hai

khoảng
3
đạt
sóng nhỏ có
thể
phân
biệt
được.
Xu
thế
cấp ba chỉ là một
trong
ba xu
thế

chúng dễ bị

thao
túng.
Thị
trường
giá lén
(bull market)
Xu
thế
cấp một tăng giá được
chia
thành ba
giai
đoạn
ba
đạt.
Giai
đoạn
một là
giai
đoạn
tích
tụ, trong
thời
gian
này
người
đầu tư có tầm
nhìn sẽ cám
nhận
được

rằng
tình hình
thị
trường
tuy
đang bị đè nén và
bi
quan
nhưng sẽ đảo
chiều,
và họ sẵn sàng mua
tất
cà các cổ
phiếu
được chào bán
bởi
các
nhà đầu tư đang có tâm lý bi
quan.
Họ sẽ tăng giá chào mua từ từ một
khi
khối
lượng
cổ
phiếu
chào bán
giảm.
Các báo cáo tài chính vẫn
phản
ánh tình hình

tồi
tệ
cùa
thị
trường
trong
giai
đoạn
này.
Hoạt
động
thị
trường ờ mức
trung binh
nhưng
bắt
đầu các
đạt
tăng giá
đợt
tăng giá
nhỏ.
Giai
đoạn
hai

giai
đoạn
tăng giá
mạnh


hoạt
động
thị
trường
cũng
tăng
lên do có các thông
tin tốt
lành về tình hình
kinh
doanh
và do có xu
thế
tăng thu
nhập
trên một cổ
phiếu
của công
ty,
gây nên sự chú ý cùa còng chúng. Chính là
trong
giai
đoạn
này các nhà phân tích kỹ
thuật
thu
hoạch
được
lợi

nhuận
cao
nhất.
Giai
đoạn
ba là
khi thị
trường cháy
bỏng
và công chúng
lao
vào sàn
giao
dịch.
Tất
cả các
tin
tức
tài chính đều
tốt
đẹp,
giá tăng
đột
biến
và các
tin
tức
giá cà
được
đưa lên

trang
đầu của báo
chi.
số cổ
phiếu
các
đạt
phát hành mới được đưa ra
12
hàng
loạt.
Đen
giai
đoạn này
người
ta
nghĩ
rằng
thị
trường đã tăng
trong hai
năm và
đã đến lúc
phải đặt
lại
câu
hỏi:
có nên bán cổ
phiếu
đi không? ờ

giai
đoạn sôi động
này
khối
lượng
giao
dịch
vẫn tăng, giá các cồ
phiếu
ít giá
trị
trước đây tăng đột
ngột,
nhưng giá các cổ
phiếu
độ tín
nhiệm
cao
lại
không tăng nữa.
Thị trường giá xuống
(bear
market)
Xu
thế
cầp một
giảm
giá này được
chia
thành ba

giai
đoạn.
Giai
đoạn một
gọi

giai
đoạn phân
phối

bắt
đầu
từ
giai
đoạn ba của
thị
trường
giá lên
(bull
market)
trước đó. Ở
giai
đoạn này
người
đầu tư có tầm nhìn
cảm
nhận
được
rằng
lợi

nhuận
đã đạt mức đặc
biệt
cao và bầt đầu bán cổ
phiếu
minh
nam
giữ.
Khối
lượng
giao
dịch
vẫn cao nhưng có xu hướng
giảm
trong
đạt
tăng
giá,
công chúng vẫn sôi động nhưng đã
bắt
đầu có dầu
hiệu
chập
chờn
vi
hy
vọng
về
lợi
nhuận

bắt
đầu
tắt
dần.
Giai
đoạn
hai

giai
đoạn
hoảng
loạn.số
người
mua
giảm
đi đáng
kế,
còn
những
người
bán thì mầt bình
tĩnh.
Xu hướng
giảm
giá
gia
tăng
đột ngột, trong khi
khối
lượng

giao
dịch
tăng không bình
thường.
Sau
giai
đoạn hoàng
loạn
là một
giai
đoạn
tương
đối
lâu cùa xu
thế
cầp
hai hồi
phục hoặc
cùng
cố,
và sau đó là đến
giai
đoạn
ba.
Giai
đoạn ba đặc trưng
bời việc
bán
bắt
buộc

của
những
người
nắm
giữ
cổ
phiếu trong
giai
đoạn
hoảng
loạn,
hoặc
đã mua
trong
giai
đoạn hoàng
loạn vi
giá cổ
phiếu
lúc đó có vè là rè so
với
mầy tháng trước đó. Các
tin
tức
về tình hình
kinh
doanh
bắt
đầu xầu
đi.


giai
đoạn ba này
việc
giảm
giá cổ
phiếu
không đột
ngột
như ở
giai
đoạn
hoảng
loạn,
nhưng
vi
còn có
những
người
phải
bán
bắt
buộc
vì họ
cần
tiền
cho các nhu cầu khác. Các cổ
phiếu
có độ tín
nhiệm

cao
giảm
giá từ
tốn
hơn,

trong
giai
đoạn
cuối
này
thị
trường giá
xuống
(
bear
market)
tập trung
sự
chú ý vào các cổ
phiếu
này.
Thị
trường giá
xuống
kết
thúc
khi
mọi khả năng về các
tin

tức
xầu đã được
đón
nhận
hết,
và thị trường kết thúc trước khi các
tin
tức xầu chầm dứt.
Cần chú ý
rằng
thị
trường giá lên lân sau không
giống
hoàn toàn
thị
trường giá lên
lần
trước,
cũng
vậy
đối với
các
thị
trường giá
xuống,
vì chúng có
thể
không qua
tầt
cà các

giai
đoạn nêu trên.
13
Thị
trường giá
xuống
ngan
ngủi

thể
không có
giai
đoạn
hoảng
loạn. Giai
đoạn
thứ
ba cùa
thị
trường giá lên,
giai
đoạn đầu cơ sôi động, có
thể
kéo dài hơn
một
năm
hoặc
chì xây
ra trong
một

hai
tháng.
Giai
đoạn
hoảng
loạn
cũng
có thê chì
xảy ra trong
một
hai tuần.
Khối lượng
tỳ lệ
với xu thế
Điều
này có
nghĩa
rằng
các
hoạt
động
giao
dịch
có xu hướng tăng lên
khi
giá
hướng
theo
xu
thế

cấp
một.
Trên
thị
trường giá lên
thi
khối
lượng
giao
dịch
tăng lên
khi
giá tăng và
giảm
khi
giá
giảm.
Trên
thị
trường giá
xuống
thi khối
lượng
giao
dịch
tăng lên
khi
giá
giảm


giao
dịch
bị ngưng
trệ khi
giá
hễi
phục.
Điều này
cũng
đúng
đối với
xu
thế
cấp
hai.
Chú ý
rằng
tín
hiệu
có tính
thuyết
phục
về đào
chiều
xu
thế

thể
rút
ra từ

phân tích về
diễn biến giá.
Khối
lượng
giao
dịch
chỉ có tính
chất
bổ
sung
thêm
khi
còn có
nghi vấn.
Các đường
rẽ có thể
thay
thế cho
xu
thế cấp hai
Các đường rẽ ở đây là
diễn biến
đi ra ngoài
chiều
hướng của chỉ sô bình
quân,
kéo dài
trong hai
ba
tuần

hoặc
vài tháng,
trong
đó giá dao động
trong
biên độ
5%.
Việc
xuất hiện
các đường rẽ cho
thấy
rằng
áp
lực
mua và bán cân băng tương
đối.
Thực
ra
thì
việc
chào bán đã cạn
kiệt
trong
biên độ giá và
những
người
muốn
mua cổ
phiếu phải
chào mua

với
giá cao hơn để các chù sờ hữu cổ
phiếu
đễng ý
bán;
hoặc
ngược
lại,
những
người
muốn bán cổ
phiếu trong
biên độ giá đó
thấy
rằng
những
người
mua không còn nữa và do đó họ
phải
giảm
giá chào bán để có
thể
bán
ra
cổ
phiếu
cùa mình. Vi vậy
việc
tăng giá lên trên biên độ giá cùa đường
rẽ

là tín
hiệu
của
thị
trường giá
lên,
và ngược
lại
việc
giảm
giá
xuống
dưới
biên độ giá là tín
hiệu thị
trường giá
xuống.
Nói
chung,
đường rẽ càng kéo dài và biên độ càng nhỏ
thi
càng có
nhiều
khá năng sẽ xảy ra
việc
đào
chiều
xu thế cấp một.
Đường
rẽ

thường phát
triển
ờ đỉnh
hoặc
đáy,
báo
hiệu
giai
đoạn phân
phối
hoặc
giai
đoạn
tích
tụ,
nhưng có
khi

giai
đoạn điều
chỉnh
hoặc
giai
đoạn cùng cố cùa xu
thế
cấp
một đã được xác
lập.
Trong
các trường hợp đó thì chúng

thay thế
xu
thế
cấp
hai.
Chiều
hướng mà giá sẽ
vượt
ra
ngoài đường rẽ không
thể
xác định được trước
khi
có các
diễn biến
thật
sự.
Biên độ
giới
hạn 5% là
theo
kinh
nghiệm;
trên
thực tế
còn
14
có biên độ
giới
hạn

lớn
hơn.
Đường
rẽ
trong nhiều
trường hợp
rất
giống
với
định
dạng
hình
binh
hành trên đồ
thị
cùa một
loại
cổ
phiếu
cụ
thể.
Chi sử
dụng
giá
đóng cửa

thuyết
Dow không chú ý đến giá cao
nhất
hoặc

giá
thấp
nhất
trong
ngày
mà chỉ
quan
tâm đến giá đóng
cửa.
Đó là do
vai
trò tâm lý của giá
cuối
ngày
khi
vẽ
đồ
thị.
Ví dụ có một xu
thế
cấp
hai
tăng trên xu
thế
cấp một và
đạt
đỉnh
tại
11 giờ
trong

ngày nào đó
tại
đó chỉ số công
nghiứp
bình quân là 152,4
điểm,
sau đó vào
cuối
ngày
giảm xuống 150,70.
Để
ghi nhận
tiếp
tục
viức
tăng giá
trong
ngày hôm
sau,
để
chứng minh
rằng
xu
thế
cấp một vẫn là tăng giá thì chỉ cần
ghi nhận
diêm
đóng cửa
150,70.
Xu

thế
cần được
coi
là vẫn
tiếp
diễn
cho đến
thời
điểm
khi viức
đào
chiều
đã
được
tín
hiứu
báo động đưa
ra
một cách
chắc chắn.

thuyết
Dow
cảnh
báo
phải thận trọng khi
nhận
định về đảo
chiều
của

thị
trường;
không nên
chạy
trước
thời
gian.
Điều
này không có
nghĩa
là nhà
giao
dịch
phải
chờ
đợi
thêm
trong khi
đã có tín
hiứu
đảo
chiều,

chỉ
cành báo
rằng
nhà
giao
dịch
sẽ có

lợi
khi
chờ đến lúc
thực
sự
chắc chắn
về tín
hiứu
đào
chiều,
và họ
phải
trà
giá
đắt
khi
hành động mua
hoặc
bán quá sớm. Thị trường giá lên không
thể
tăng vô
thời
hạn
cũng
như
thị
trường giá
xuống
bao
giờ

cũng
sẽ
đạt
đáy.
Các động
lực
để mua,
triển
vọng
để bán cổ
phiếu
mới mua để
thu hoạch
lợi
nhuận
sẽ
giảm
đi
khi
thị
trường giá lên đã
tồn
tại trong
vài tháng so
với
tình hình
khi
xu
thế
cấp một

lần
đầu tiên mới
nhận
biết.
Nhưng
tiền
đề này của lý
thuyết
Dow
nói
rang:
cần
phải
luôn luôn
chuẩn
bị sẵn sàng
thay đồi chiều
đặt
lứnh.
2.3
Sóng
Elliott
Những
người
yêu thích phân tích kỹ
thuật
không
lạ
gi
với


thuyết
sóng
Elliot
-
lấy
theo
tên tác già là Ông
Ralph
Nelson
Elliott
(1871-1948).
Bản
chất

thuyết
này được
Elliot
phát
hiứn
dựa vào
thống

tổng
hợp các số
liứu
trong
quá
khứ:


thuyết
này
khẳng
định
rang
một chu kỳ tăng giá tuân
theo
5 sóng chù và 3
sóng
điều
chỉnh.
15
Sóng chủ l:Tích
lũy xuất
phát từ
thị
trường suy thoái và còn
yếu, rất
khó
nhận
ra
sóng số Ì này. Do vừa mới thoát
ra thị
trường suy thoái nên đầu tư và lúc
này mang
tinh
chất
mạo
hiểm,
không hấp dẫn

với
các nhà đầu tư do không có
nhiều
kỳ
vọng
vào sự
hồi
phảc
của
thị
trường.
Sóng chủ
2:
Phàn
phối
điều
chỉnh
lại
sóng
Ì, nhiều
nhà đầu tư
thực
hiện
"bán
lúa non" do tâm lý
hoảng
sợ
dưới
ảnh hường của đạt suy thoái trước. Tuy nhiên
sóng 2 này

thực
sự là
cuộc
kiểm
tra
về sự
hồi
phảc
cùa
thị
trường nếu
điểm
thấp
nhất
cùa sóng 2 cao hơn
điểm
xuất
phát cùa sóng
Ì,
điều này
khẳng
định tính
chắc
chắn
của sự
phảc
hồi,
các nhà đầu tư đã hưng
phấn
hơn và các quỹ đầu tư đang

thực
sự
mua vào.
Sóng chù
3:Vượt
qua
đạt
điều
chỉnh
tại
sóng
2,
tầm lý nhà đầu tư
phấn
khích

tin
tường
thị
trường hơn.
Điểm
cao
nhất
cùa sóng 2 thường cao hơn
điểm
cao
nhất
cùa sóng Ì
theo tỷ lệ
1,618/1.

Sóng chủ 4: Điều chình và phân
phối
lại
sóng 3 do nhà đầu tư vẫn chưa thoát
khỏi
ảnh hường của
thị
trường suy
thoái,
thực
hiện
bán ra để
thu
lời
khi
cảm
nhận
thấy

lãi.
Sóng 4 điều
chỉnh
ờ mức 0.382 - 0.618 của sóng 3.
Sóng chù 5: Các nhà đầu tư
thực
sự
phấn
khích thoát hẳn ảnh hường của đạt
suy
thoái.

Tuy nhiên đạt sóng đang đến lúc cao
trào,
việc
tham
gia
vào
thị
trường
lúc này
thực
sự
nguy
hiểm.
Sóng điều
chỉnh
A: Thị trường đã
bắt
đầu điều
chỉnh
đi vào suy
thoái.
Mặc
dù giá
xuống
nhưng các nhà đầu tư vẫn
tin
tường và
rất
phấn
khích

với thị
trường,
các quỹ đầu tư
bắt
đầu
ngừng
thu
gom
khi
đã mua đủ số lượng
theo
kế
hoạch.
16
Sóng
điều
chỉnh
B: Sóng B là sự
kiểm
tra
lại
tín
hiệu
về khả năng suy thoái.
Giá tăng
trờ
lại
nhưng đỉnh không
vượt
qua

đình
của sóng 5,
tuy
nhiên
khối
lượng
giao
dịch
thấp
và giá có
thể
đi
ngang.
Các quỹ đầu tư đã
ngừng
hẳn
thu
gom, các
nhà đầu tư vắn
tin
tường
thị
trường nhưng đã có sự
hoảng
loạn xuất hiện.
Các tín
hiệu
này
khẳng
định

thị
trường đã
vượt
qua
trạng
thái
đình
điềm
và sẵn sàng đi vào
suy
thoái
bất
kể lúc nào.
Sóng
điều
chỉnh
C: Thị trường giá
xuống
đã
thực
sự trưởng thành lân át
thị
trường
giá
lên, thị
trường
bắt
đầu đi vào suy
thoái.
Điểm

thấp
nhất
cùa sóng c tháp
hơn
điểm
thấp
nhất
của sóng A.
Nếu
đối chiếu với
nguyên
tắc
ngày phân
phối
sẽ
nhận
ra các
điểm
tương
đồng.
trong
đó các sóng số 2, 4, A, c tương ứng
với
các ngày phân
phối
phù họp
với
tâm lý hành
vi
cùa các nhà đầu tư. Tuy nhiên cần chú ý

rằng
ngày phân
phối
không
chỉ
là các ngày
giảm
giá:
đó có
thể
là các ngày có
khối
lượng
giao
dịch
đột
biến,
hoặc
vắn tăng giá nhưng giá tăng chậm
lại.
Hơn nữa cần
phải
tránh máy móc và suy
rộng
hơn
khi
áp
dụng
sóng
Elliot

cũng
như ngày phân
phối.
Hai lý
thuyết
này không
khẳng
định
tất
yếu đèn
đạt
sóng
thứ
5 hay sau ba ngày phân
phối
thì giá sẽ đi
theo
chiều
hướng
giảm
mà cần phái
hiểu là: khi
đến
đạt
sóng
thứ
5
hoặc
sau 3
đợt

phân
phối
thì xác
suất
giá
giảm
sẽ cao
hơn (đến
70%)
và sẽ là
thiếu
khôn
ngoan
nếu tăng
cường
mua
chứng
khoán vào
thời
điểm
này
thay
vì lên kế
hoạch
sẵn sàng bán
ra.
Thực
tế
ngày nay đã có
nhiều dẹt


sóng
elliot
kéo dài hơn 5
đạt
sóng
hoặc
hơn 3 ngày phàn
phối.
2.4
Các
công
cụ cơ
bản
trong
phân
tích
kỹ
thuật
2.4.
Ì
Các
loại biếu
đồ
Hiện
nay trên Thị trường
chứng
khoán các chuyên viên phân
nhiều
các

loại
biểu
đồ khác
nhau
để phân
tích,
trong
đó có 3
loại
biểu
đồ được dùng
một
cách phổ
biến
nhất
đó
là: biểu
đồ
dạng
đường
(Line
chart),
biểu
đồ
dạng
then
chắn
(Bar
chart),
biểu

đồ
dạng
nến
(Candlestick chan).
Biểu
đồ dạng đường (Lim
chan).
Dạng
biểu
đồ này từ trước
tới
nay thường được sử
dụng
trên Thị trường
chứng
khoán, và
cũng

loại
biêu đồ được dùng một cách phổ
biến
nhất
trong
các
Lu
OliST&ỉị
LO lo

1ích~đtmg-i"at
17

ngành
khoa
học khác dùng để mô
phỏng
các
hiện
tượng
kinh tế
và xã hội và nó
cũng

loại
biểu
đồ được con
người
dùng
trong
thời
gian
lâu dài
nhất.
Nhưng
hiện
nay
trên Thị trường
chứng
khoán do
khoa
học kỹ
thuật

phát
triển,
diễn biến
của Thị
trường
chứng
khoán ngày càng
phức
tạp
cho nên
loại
biểu
đồ này ngày càng
ít
được
sỳ
dụng
nhất
la
trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện đại.
Hiện
nay nó chủ yếu
được
sỳ
dụng
trên các Thị trường
chứng

khoán mới đi vào
hoạt
động
trong
thời
gian
ngăn,
khớp
lệnh
theo
phương pháp
khớp
lệnh
định kỳ
theo
từng
phiên
hoặc
nhiều
lần
trong
một phiên nhưng mức độ
giao
dịch
chưa
thể
đạt được như Thị trường
chỳng
khoán dùng phương pháp
khớp

lệnh
liên
tục.
Ưu
điểm
cùa
loại
biểu
đồ này là
dễ
sứ
dụng,
lý đo chính là
vi
nó được sỳ
dụng
trên
tất
cả các Thị trường
chứng
khoán trên
khắp
thế
giới
từ
trước
tới
nay.
Hiện
nay

loại
biểu
đồ này
ít
được sỳ
dụng
để phân tích trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện đại
vì các Thị trường
chứng
khoán
hiện đại
ngày nay thường
diễn biến
khá
phức
tạp,
mức độ dao động
trong
thời
gian
ngắn
với
độ
lệch
khá
cao,
nếu dùng

loại
biểu
đồ này để phân tích thì
thường
mang
lại
hiệu
quà
thấp trong
phân tích.
Ví dụ về
dạng
biểu
đồ
dạng
đường
(line
chart):
Đồ thị biến
động VN
Index
(tinh
đến ngày
01/03/2010-
bsc.com.vn)
Hiện
nay trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện đại

đang dùng một số
loại
biểu
đồ
trong
Phân tích kỹ
thuật
mang
lại hiệu
quà cao đó là Bar
chan

Candlestick chart.
18
Biểu
đô dạng
then chăn
(Bar
chan)
Trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện
đại
trên
thế
giới
hiện
nay các chuyên
viên phàn tích thường dùng

loại
biểu
đồ này
trong
phân tích là chủ yếu lý do chính
vi
tính un
việt
của nó đó là sự
phản
ánh rõ nét sự
biến
động cùa giá
chứng
khoán.
Hai

tự

dạng
biểu
đồ này sử
dụng
đó là:
Giá cao nhất Giá cao nhát
GiámớcCra _
-Giá đóng
cưa
Giá mò
-

cưa
.Giáđóng cửa
Giá tháp nhát Giá tháp nhất
Loại biểu
đồ này thường được áp
dụng
để phân tích trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện đại
khớp
lệnh
theo
hình
thức
khớp
lệnh
liên
tục,
độ dao động cùa
giá
chứng
khoán
trong
một phiên
giao
dịch
là tương
đối lớn.Biếu
đô

dạng
then
chăn
là một
dạng
biểu
đồ phàn ánh
biến
động giá cùa công cụ tài chính,
theo
đó phân
đình cùa
đường
kẽ dỉc chì mức giá cao
nhất
trong
phiên
giao
dịch

phần
đáy của
đường
kẽ dỉc này chỉ mức giá
thấp
nhất
trong
phiên
giao
dịch;

giá đóng cửa được
biểu
thị
ở bên
phải
và giá mờ cửa được
biểu
thị
ờ bên trái cùa
thanh
(bar).
Một
thanh
đơn
lẻ
tượng
trưng cho một phiên
giao
dịch.
Ví dụ về
dạng
biểu
đồ
dạng
then
chắn (Bar
chart)

1»,.™
liilll

ni li
.1
Đồ
thị biến
động giá của ACB tính đến
01/03/2010 (nguồn:bcs.com.vn)
19
Biểu
đồ dạng
nến
(Candlestick chart)
Ví dụ về
dạng
biểu
đồ
dạng
nến
(Candlestick
chan):
Đây là
dạng
biểu
đồ
cải
tiến
của
biểu
đồ
dạng
then

chắn
(Bar
chart),
nó được
người
Nhật
Bàn khám phá và áp
dụng
trên Thị trường
chứng
khoán của họ đầu tiên.
Giờ
đây nó đang dần được phổ
biến
hầu
hết
trên các Thị trường
chứng
khoán
hiện
đại
trên toàn
thế
giội.
Dạng
biểu
đồ này
phản
ánh rõ nét
nhất

về sự
biến
động của
giá
chứng
khoán trên
thị
trường
chứng
khoán
khộp
lệnh
theo
hình
thức
khộp
lệnh
định
kỳ.
|-»„,
-KHI
^*
t1f
^2^;~^. ị , ::
V^W2^
7
\ị
*p
1


Wv
• ::
10D1O008
1I1OÍCO09
IL fll WJ
OllDlữOIŨ
02JO1ÍĨO>0
OÍ.01/Ĩ010
KI.Ì. "li illllll
ll.lllliillii
li li

- •
ti-

.,„.,„, ,„^
^ ^ ^
x
.1(111
la—
T
Đồ
thị biến
động giá của VCB tính đến
01/03/2010
(Nguồn:
bcs.com.vn)
Hai

tụ


loại
biểu
đồ này sử
dụng
là:
Giátăng
Giá giảm
2.4.2
Xu
thế,
Đường
xu
thế,
Kênh
Xu
thể
Xu
thế
gồm có cà xu
thế
giá tăng và xu
thế
giá
giảm.
Xu
thế
giá tăng gồm
liên
tiếp

những
đinh giá cao dần và đáy giá cao dần (đình trưộc cao hơn đình sau và
20

×