Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.87 MB, 101 trang )

w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
KHOA
LUÂN TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
MỘT SÔ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP DỆT MAY
VIỆT
NAM
r THƯ
VlÈỉn
hỉ.
(ỒÒJ2J


MQ !
Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyễn
Ngọc
Khánh
Lớp
:
Anh Ì
Khóa
:
LT4
Giáo viên
hướng
dẫn : ThS.

Th
Thu

Nội,
tháng
3
năm 2010
tòi Ì
MỤC LỤC
DANH MỤC
BẢNG

BIỂU
DANH MỤC
BIỂU
ĐỎ
DANH MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT SÒ VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ
HIỆU
QUẢ SẢN
XUẤT
KINH
DOANH 4
ì.
Tổng quan về
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
4
Ì.
Khái

niệm
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
4
2.
Vai
trò của
việc
nâng
cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
5
3.
Các
yếu
tố
ảnh hường đến
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
6

3.1.
Các
yếu
tố thuộc
môi trường bên ngoài
7
3.
Ì. Ì.
Các
yếu
tố thuộc
môi trường


7
3.1.2.
Các
yếu
tố thuộc
môi trường ngành
lo
3.2.
Các
yếu
tố thuộc
môi trường bên
trong
11
3.2.1.
Nhóm

yếu
tố
sản
xuất
11
3.2.2.
Nhóm
yếu
tố
quản
trị
13
3.2.3.
Nhóm
yếu
tố
tài
chính
14
3.2.4.
Nhóm
yếu
tố
văn hóa
14
li.
Đánh giá
hiệu
quả sản
xuất kinh

doanh
15
Ì.
Nội dung
đánh giá
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
15
2.
Hệ
thống
chỉ
tiêu
đánh
giá
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
17
2.
Ì.
Hệ
thống
chỉ
tiêu đánh

giá
tổng
quát
17
2.1.1.
Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh
lợi
nhuận a.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
nguồn vốn
kinh
doanh
17
2.
Ì
.2.
Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh
doanh

thu
18
2.2.
Hệ
thống
đánh
giá
hiệu
quả sử
dụng
tài
sản
18
2.2.1.
Hệ
số sử
dụng tài sản
cố định
18
2.2.2.
Hệ
số sử
dụng
thời
gian
của tài sản
cố định
19
2.2.3.
Hệ

số sử
dụng
công
suất
thiết
bị
19
2.2.4.
Hệ
số
đối
mi
tài sản
cố định
19
2.2.5.
Mức
sinh
lời
của tài sản
cố định
20
2.3.
Hệ
thống
đánh giá
hiệu
quả sử
dụng
nguồn

vốn
20
2.3.1.
Hiệu
quả sử
dụng
vốn
cố định
20
2.3.2.
Mức
sinh
lời
vốn
lưu động
20
2.3.3.Số vòng
quay
của vốn
lưu động và
thời
gian của
một vòng
quay
vốn
lưu động
20
2.4.
Hệ
thống

đánh giá
hiệu
quả sử
dụng
lao
động
21
2.4.1.
Mức năng
suất lao
động bình quân
21
2.4.2.
Mức
lợi
nhuận
bình quân
mỗi lao
động
21
2.4.3.
Hệ số sử
dụng
thời
gian lao
động
21
CHƯƠNG
li:
ĐÁNH GIÁ

HIỆU
QUẢ SẢN
XUẤT
KINH
DOANH CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM
GIAI
ĐOẠN
2006
-
2009
22
ì.
Giói
thiệu
tổng
quan
về ngành dệt
may
Việt
Nam 22
Ì
.Quá
trình
hình thành và phát

triển
22
2.
Đữc
điểm
ngành công
nghiệp dệt
may
Việt
Nam 25
2.
Ì
Đữc
điểm
chung
về ngành công
nghiệp dệt
may
Việt
Nam 25
2.2.
Đữc
điểm
tình hình đầu tư
trong
ngành
27
2.3.
Đữc
điếm

lao
động
trong
ngành
28
2.4.Đữc
điểm
thị
trường
xuất
khẩu
của
ngành
29
3. Vai trò của
ngành công
nghiệp dệt
may
Việt
Nam 31
4.
Những thành
tựu
ngành
dệt
may đã
đạt
được
giai
đoạn 2006

-
2009 33
li.
Đánh giá
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn
2006
-
2009
34
Ì.
Các
doanh
nghiệp lựa
chọn
để đánh giá
34
2.
Đánh giá

hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn 2006
-
2009
35
2.1.
Tình hình
kết
quả sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai

đoạn 2006
-
2009
35
2.2. Hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn 2006
-
2009
39
2.2.1.
Đánh giá
chung
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của các

doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn 2006
-
2009
39
2.2.2.
Hiệu
quả sử
dụng
tài
sản
40
2.2.3.
Hiệu
quả sử
dụng
vốn
46
2.2.4.
Hiệu
quả
sử
dụng
lao
động

52
2.2.5.
Tình hình sử
dụng
chi
phí
53
2.2.6.
Nhóm
chỉ
tiêu
thanh
khoản
55
2.2.7.
Nhóm
chỉ
tiêu
phản
ánh cơ
cấu vốn
57
3. Nhận xét về
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của các
doanh

nghiệp dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn 2006
-
2009
59
3.1.
ưu
điểm
59
3.2.
Những
tồn
tại
trong
hoạt
động
sản xuất
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam

giai
đoạn 2006
-
2009
60
CHƯƠNG
ra: MỘT SÒ
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ SẢN
XUẤT KINH
DOANH CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
DỆT MAY
VIỆT
NAM 63
ì.
Định hướng phát
triển
của
các doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam 63
Ì.

Định hướng phát
triển
chung
63
2.
Mục
tiêu
cụ
thể
64
li.
Một
số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam 64
Ì.
Đy

mạnh
khâu
thiết
kế
sản
phm
65
2.
Phát
triến
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
66
4.
Phát
triển
vùng nguyên
vật
liệu
trong
nước
68
4.
Đào
tạo,
nâng
cao
trình độ và năng

lực của
nhà
quản
trị
70
Kết luận
71
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 72
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
BIỂU
Bảng
Ì:
Tình hình đầu tư
giai
đoạn
2006
-
2009
28
Bảng
2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu

của ngành
dệt
may
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
2006-2009
33
Bảng
3:
Tình hình
doanh
thu
36
Bảng
4:
Tỷ
suất sinh
lời
trên
doanh
thu
39
Bảng
5:
Tỷ
số
doanh

thu
trên
chi
phí 40
Bảng
6:
Tỷ
suất sinh
lời
trên
tổng tài
sản 41
Bảng
7:
Một
số
chỉ
tiêu
đánh giá
hiệu
quả sử
dụng
tài
sản 43
Bảng
8:
Một
số
chỉ
tiêu khác đánh giá

hiệu
quả sử
dụng
tài
sản
45
Bảng
9:
Tỷ
suất sinh
lời
trên
vốn
chủ
sở
hậu 47
Bảng
10:
Chỉ
tiêu
tỷ
số nợ
trên
vốn chủ
sở hậu 48
Bảng
11:
Chỉ
tiêu
tỷ

số
nợ
trên
tài
sản
49
Bảng
12:
vốn lưu động 50
Bảng
13:
Chỉ
tiêu
hiệu
quả sử
dụng
vốn
lưu động 51
Bảng
14:
Mức
lợi
nhuận
bình quân mỗi
lao
động 53
Bảng
15:
Chì
tiêu

tỷ suất
phí
54
Bảng
16:
Chỉ
tiêu
tỷ
số
thanh
khoản
56
Bảng
17:
Tỷ
trọng
nợ
phải
trả
trên
tổng
nguồn
vốn
57
Bảng
18:
Tỷ
trọng vốn
chủ
sở hậu

trên
tổng
nguồn
vốn
58
Bảng
19: Các mục tiêu ngành công
nghiệp
dệt
may đến năm 2015
với
tầm
nhìn đến năm
2020
64
DANH
MỤC
BIẾU
ĐỒ
Biểu
đồ
Ì:
Thị
trường
xuất
khẩu của
ngành
dệt
may
Việt

Nam 30
Biểu
đồ 2: Kim ngạch
xuất
khẩu
ngành
dệt
may và kim ngạch
xuất
khấu cả
nước
giai
đoạn 2006
-
2009 32
Biểu
đồ
3:
Tình hình
lợi
nhuận 37
Biếu
đồ 4: Tỷ
trọng
chi
phí của các doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam 55

DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO:
World Trade
Organization
(Tổ
chức
thương
mại
thế
giới)
RŨA:
Return
ôn
assets
(Tỷ
suất
sinh
lời
trên
tổng tài
sản)
ROE:
Return
ôn
equity
(Tỷ
suất
sinh
lời

trên
vốn chủ sở
hữu)
USD:
United
State
of
American
Dollar
VNĐ:
Việt
Nam đồng
IMF:
International
Money
Fund
(Quỹ
tiền
tệ
quốc
tế)
GDP:
Gross
Domestic Product (Tổng sản
phẩm
quốc
ni)
CNH: Công
nghiệp
hóa

HĐH:
Hiện
đại
hóa
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài
sản cố
định
NV: Nguồn
vốn
VKD: Vốn
kinh
doanh
VCSH:
Vốn
chủ sở
hữu
VLĐ:
Vốn lưu đng
VCĐ:
Vốn
cố
định
HTK: Hàng
tồn
kho
LỜI
MỞ ĐẦU
Nen
kinh tế thế

giới
đã và đang
chứng
kiến
cuộc
suy thoái
trầm trọng
trong
gần
hai thập
kỳ
qua.
Với mức độ
lan
rộng
nhanh
chóng và ảnh hưởng
sâu
sắc
tới
nền
kinh tế
các
nước,
cuộc
khủng
hoảng
đã
khiến
cho tăng trưởng

và thương mại
kinh tế thế
giới
chậm
lại
đáng kể
trong
năm
2008.
Theo báo
cáo của quỹ
tiền
tệ
quốc
tế (IMF)
vào tháng Ì năm
2009,
tăng trưởng GDP
toàn
cầu,
các nước phát
triển
và các nền
kinh tế
mới
nối
đã
giảm
tương ứng
tổ

5,2%,
2,7% và 8,3% năm 2007
xuống
còn
3,4%,
1% và 6,3% năm
2008.
Tăng
trưởng
thương mại
thế
giới
giảm
tổ 7,2% năm 2007
xuống
còn 4,1% năm
2008.
Năm
2007,
xuất
khẩu
các nước phát
triển
và các nền
kinh tế
mới
nổi
tăng tương ứng 5,9% và
9,6%,
năm 2008 còn

3,1%

5,6%.
Nần
kinh tế
Việt
Nam
cũng
không nằm ngoài tầm ảnh hường của
cuộc
suy thoái
kinh tế
toàn
cầu này.
Tăng trưởng GDP của
Việt
Nam quý IV năm 2008 chậm còn 5,8%
so với
6,5%
trong
ba quý đầu năm
2008,
kết
quả là GDP
của
cả năm 2008
chi
tăng 6,2%
thấp
hơn mục tiêu

đặt ra
là 7%. Lĩnh vực
chịu
nhiều
ảnh hưởng
nhất
vẫn là
lĩnh
vực
xuất
khẩu,
6 tháng đầu năm 2009
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
chỉ đạt
27,6
tỷ
USD kém xa so
với
mục tiêu đề
ra
64,75
tỷ
USD,
giảm
10,15%
so

với
cùng kỳ năm
2008°\
Những nhóm hàng
xuất
khẩu
chủ lực
đều
suy
giảm,
trong
đó có hàng
dệt
may.
Mặc dù
chịu
ảnh hưởng
của
khủng
hoảng
tài
chính toàn cầu nhưng các
doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam đã cố
gắng
nỗ

lực
đẩy
mạnh
xuất
khẩu

vươn lên
trở
thành ngành
xuất
khẩu
có mức tăng trưởng dương
trong
giai
đoạn
khủng
hoảng.
Với
tỷ trọng
kim
ngạch
xuất
khẩu
trên
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
cả nước

lớn tổ
14% - 16% cùng
với
những
kết
quả mà ngành
dệt
may
đạt
được
trong
thời
gian qua,
nhóm hàng
dệt
may được đánh giá là mặt
1
: www.vhdn.vn
Ì
hàng
xuất
khẩu
hàng đầu
trong
giai
đoạn
hậu
khủng hoảng
của
Việt

Nam.
Tuy
nhiên,
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
dệt may
trong
nước vẫn ở mức
thấp
hơn so
với
các
doanh
nghiệp
ngành khác như
ngành
thủ
công mỹ
nghệ,
ngành chế
biến thực
phẩm. So
với
các
doanh

nghiệp
ngành này thì
chi
phí nguyên phụ
liệu
cho ngành
dệt
may cao hơn
bời
phải
nhập khẩu
chủ yếu tể nước ngoài. Do đó
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
vẫn chưa
cao.
Chính vì
thế, việc
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
trong
giai
đoạn
hậu
khủng hoảng

là vấn đề
hết
sức cần
thiết
đối với
các
doanh
nghiệp
trong
ngành.
Và đó chính
là lý
do em
chọn
đề
tài
khóa
luận:
"Một số
giải pháp
năng
cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh của
các
doanh nghiệp
dệt

may
Việt
Nam
".
"Doanh
nghiệp
tiêu
biểu
ngành
dệt
may
Việt
Nam" là một
trong
những
danh
hiệu
cao quý và có giá
trị
rất lớn đối với
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
bởi

thể hiện
giá
trị

thương
hiệu
của doanh
nghiệp
và sự mến mộ
của
người
tiêu dùng.
Thời
báo
kinh
tế
Sài Gòn
phối
hợp cùng
Hiệp
hội dệt
may
Việt
Nam đã
tổ
chức cuộc
bình
chọn
này
tể
năm
2004

diễn ra

mỗi năm một
lần.
Qua các
cuộc
bình
chọn đó,
Công
ty
cổ
phần
dệt Việt
Thắng, Tổng
công
ty
cổ
phần
may Nhà Bè, Công
ty
cổ
phần
sản
xuất
thương mại Sài Gòn và
Tổng
công
ty
cổ
phần
may
Việt Tiến

đã liên
tục nhận
được
giải
thưởng "Tóp 7
doanh
nghiệp
tiêu
biểu
nhất
ngành
dệt
may
Việt
Nam". Hơn
nữa,
đây còn là
những doanh
nghiệp
đóng góp
tỷ
trọng
kim
ngạch
xuất
khẩu
lớn trong tổng
kim
ngạch
xuất

khấu của
ngành và
là những doanh
nghiệp
có sản
lượng
hàng
hóa tiêu
thụ nội
địa
cao.
Do
đó,
em
xin
được
lựa
chọn
bốn
doanh
nghiệp
này
lấy
số
liệu
phân tích để đưa
ra
nhận
xét về
hiệu

quả sản
xuất kinh
doanh
của
ngành
dệt
may
giai
đoạn 2006
-
2009.
Với
phương pháp so
sánh,
tổng
hợp phân
tích,
kết
hợp
những
kết
quả
thống

với
sự
vận dụng

luận
làm sáng

tỏ
những vấn
đề nghiên
cứu.
Ngoài
2
ra,
khóa
luận
tốt
nghiệp
còn vận
dụng
các
quan
điểm,
đường
lối
chính sách
của
Đảng
và Nhà nước để khái quát, hệ
thống

khẳng
định các
kết
quả
nghiên
cứu.

Nội
dung
khóa
luận
gồm 3 chương:
Chương
ì:
Một số vấn đề cơ bản về
hiệu
quả sản xuất
kinh
doanh.
Chương
li:
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam
giai
đoạn 2006 -
2009.
Chương UI: Một số
giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
dệt
may
Việt

Nam.
Trong
quá trình
viết
đề
tài chắc chắn
còn hạn chế về
thời
gian

kiến
thức,
em
rỡt
mong
nhận
được sự giúp đỡ và góp ý của các
thầy

trong
khoa
Quản
trị
kinh
doanh
để báo cáo
tốt
nghiệp
của
em được hoàn

thiện
hơn.
Qua
đây,
em
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
cô giáo Th.s Lê
Thị
Thu đã
hướng
dẫn
và giúp đỡ em
nhiệt
tình
trong
thời
gian
làm đề
tài
luận
văn này.
Em
xỉn
chân thành cảm ơn!

Nội,

ngày 19 tháng 03 năm 2010
Sinh
viên
Nguyễn Ngọc Khánh
3
CHƯƠNG
ì:
MỘT SỎ VÁN ĐÈ cơ BẢN VỀ
HIỆU
QUẢ SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
ì.
Tổng
quan
về
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh
/.
Khái niệm hiệu
quả
sản
xuất kinh doanh
Nên
kinh

tế
của
thế
kỷ
XXI là nền
kinh
tế
thị
trường
với nhiều biến
động
diễn
ra
không
ngừng,

thế
luôn
mở
ra
những

hội kinh
doanh
mới
nhưng
đồng
thời
cũng chứa
đựng

những
nguy
cơ đe dọa cho các
doanh
nghiệp.
Đe

thể
đứng
vững
trước
những
quy
luỏt
cạnh
tranh
khắc
nghiệt
của
cơ chế
thị
trường
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp
luôn
phải
vỏn

động,
tìm
tòi
một
hướng
đi cho phù
họp.
Việc
đứng
vững
này
chỉ

thể
khẳng
định
bằng
cách
hoạt
động
kinh
doanh

hiệu
quả.
Ngày
nay,

rất nhiều
khái

niệm
khác
nhau
về
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh,
nhưng khái
niệm
sau
đây đã
được
nhiều
người
công
nhỏn

sử
dụng
hơn
cả:
"hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh

một phạm
trù

kinh
tế
biểu hiện
tập
trung
của sự
phát triển kinh
tế
theo chiểu
sâu,
phản
ánh
trình
độ
khai
thác
các nguồn
lực
(nhân
lực,
vật
lực,
tiền
vốn)

trình
độ
khai thác
chi
phí các

nguồn lực
đó
ưong
quả
trình
tái
sản xuất nhằm đạt được
mục
tiêu
kinh
doanh

các doanh
nghiệp
đặt
rá"
2
Tóm
lại,
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
là một chỉ tiêu
được
xác
định
bởi tỷ
số
giữa kết

quả đầu
ra với chi
phí đầu vào.
Hiệu
quả
sản
xuất kinh
Kết
quả đầu
ra
doanh Chi
phí đầu vào
2
:
PGS. TS
Nguyễn
Năng
Phúc,
Giáo trình"Phân
tích
kinh
doanh
-

thuyết

thực
hành",
Nhà
xuất

bản
tài
chinh,
(2009)
4
Kết
quả đầu
ra

thể
được tính
bằng
các
chỉ
tiêu
tổng
giá
trị
sản
lượng,
doanh
thu,
lợi
nhuận. Chi
phí đầu vào có
thể
được tính
bằng
các
chỉ

tiêu giá
vốn
hàng
bán,
chi
phí nguyên
vật
liệu,
chi
phí
lao
động.
Chỉ
tiêu
trên càng
lớn
thì
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
càng
cao.
Bản
chất
của
hiệu
quả
sản

xuất kinh
doanh là
tạo ra
lợi
nhuận
tối
đa
với
chi
phí sở
dụng
tối
thiểu.
Muốn tăng mức
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh,
doanh
nghiệp
cần
phải
sở
dụng
hiệu
quả
chi
phí đầu vào đế có thê
đạt
được

kết
quả
kinh
doanh
tốt.
Điều
này có
nghĩa

chi
phí đầu vào
phải
được sở
dụng
ở mức
tiết
kiệm
nhất
nhưng đem
lại
kết
quả đầu
ra
cao
nhất.
2. Vai
trò
của
việc
nâng cao

hiệu
quả sản xuất
kinh
doanh
Chính vì bản
chất
của
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh

tối
đa hóa
lợi
nhuận
cho
doanh
nghiệp
nên
việc
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh

vai
trò
rất

quan
trọng.
Nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
không
chỉ

vai
trò
đối với
doanh
nghiệp
mà còn có
vai
trò
đối với
người
lao
động và nền
kinh
tế thị
trường.
Do đó
việc
nâng cao
hiệu
quả

sản
xuất kinh
doanh
có 3
vai
trò
chính.
Vai
trò
đoi
với
doanh
nghiệp
Nâng cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
là cơ sở đảm bảo sự
tồn
tại

phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Bất kỳ một
tổ chức

nào
cũng
có mục tiêu để
hướng
tới,
mục tiêu
sẽ
khác
nhau
giữa
các
tổ
chức
mang tính
chất
khác
nhau.

những
tổ
chức
mà mục tiêu là
những
công tác hành
chính,

hội,
là mục
đích nhân đạo không mang tính
chất kinh

doanh.
Mục tiêu của các
doanh
nghiệp
trong
nền
kinh tế thị
trường nói đến cùng là
lợi
nhuận.
Mọi
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
đều
xoay
quanh
mục
tiêu
lợi
nhuận,
hướng
đến
lợi
nhuận

tất
cả vì

lợi
nhuận. Bời
thế,
doanh
nghiệp
muốn
tồn
tại
và phát
triển
được thì
phải
duy
trì
và nâng cao mức
lợi
nhuận
hiện
có.
Nâng cao
lợi
nhuận
chính là
nâng cao các
kết
quả đầu
ra
của
một
doanh

nghiệp
và do đó sẽ nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh.
5
Vai
trò
đối
với
nền
kinh
tế
Nâng
cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh

vai
trò

nhân
tố
thúc đẩy sự
cạnh
tranh


tiến
bộ
trong kinh
doanh.
Chính
việc
thúc đẩy
cạnh
tranh
yêu
cầu
các
doanh
nghiệp
phải
tự
tìm
tòi,
đầu tư
tạo
nên sự
tiến
bộ
trong kinh
doanh.
Chấp
nhận
cơ chế
thị

trường là
chấp nhận
sự
cạnh
tranh.
Thị trường
càng phát
triển
thì mức độ
cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp
ngày càng gay
gắt.
Sự
cạnh
tranh
lúc này không còn là sự
cạnh
tranh
về mọt hàng,
chất
lượng,
giá cả mà còn
phải
cạnh
tranh nhiều
yếu tố khác nữa. Các

doanh
nghiệp
muốn
tồn
tại
và đứng
vững
trên
thị
trường thì
phải chiến
thắng
trong
cuộc
cạnh
tranh
khốc
liệt
đó.
Chính vì vậy các
doanh
nghiệp
phải
tìm mọi
cách để nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
để có

thể
đứng
vững

tiếp
tục
phát
triển
trong
nền
kinh tế thị
trường.
Vai
trò
đoi
với
người
lao
động
Cuối
cùng,
nâng cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh

vai
trò

quan
trọng
đối với đội
ngũ
lao
động:
thúc đẩy nâng cao trình
độ,
năng
lực
của nhà
quản
trị
doanh
nghiệp.
Nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
tức

nâng cao khả
năng sử
dụng
hiệu
quả
chi
phí đầu vào để
đạt

mức
lợi
nhuận
tối
đa. Điều
này
đồng
nghĩa
với việc
yêu cầu năng
lực quản
lý của
người
lãnh đạo,
vai
trò
kiểm
soát của nhà
quản
trị phải
được nâng cao
thì
mới
đạt
yêu cầu nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh.
Nếu năng

lực
của nhà
quản
trị
kém, thì
doanh
nghiệp
có muốn nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh thì cũng
không
thực
hiện
được.
Chính vì
thế,
muốn
tồn
tại,
phát
triển
và đứng
vững
trong
thị
trường
đòi
hỏi

doanh
nghiệp
phải
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh

chính

thế
tất
yếu
năng
lực
của
nhà
quản
trị
cũng
phải
được nâng cao để đáp
ứng
thực
hiện
mục
tiêu
đó
của doanh

nghiệp.
3.
Các yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
Hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
là mối
quan
hệ so
sánh
giữa kết
quả
đạt
được
trong
quá trình sản

xuất kinh
doanh
với chi
phí
6
bỏ ra
để
đạt
được
kết
quả
đó.
Các
đại
lượng
kết
quả
đạt
được và
chi
phí bỏ
ra
đều
chịu
tác động
trực
tiếp
của nhiều
yếu
tố

khác
nhau.
Ta có
thể chia
các
yếu tố
ảnh hưởng
tới hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
thành
hai
nhóm yếu
tố
chính là nhóm yếu
tố
thuộc
môi trường bên ngoài và
nhóm
yếu tố
thuộc
môi trường bên
trong.
3.1.
Các yếu
tố

thuộc
môi
trường
bên ngoài
3.1.1.
Các yếu tố thuộc môi trường


a.
Môi
trường
kinh tế
Sự
biến
động nền
kinh tế thế
giới
cũng
như các chính sách
kinh tế
của
Nhà
nước,
tốc
độ tăng trưởng nền
kinh tế
quốc
dân, tốc
độ lạm
phát,

thu
nhập
bình quân trên đọu
người
là các yếu
tố
tác động
trực
tiếp
tới
cung
cọu tiêu
dùng,
chính
vì thế tác
động đến
kết
quả
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp.
Nếu
tốc
độ tăng
truởng
nền
kinh tế

quốc
dân
cao,
các chính sách của
Chính phủ
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
đọu tư mở
rộng
sản
xuất,
sự
biến
động
tiền
tệ là
không đáng
kể, lạm
phát được
giữ
ở mức họp
lý, thu
nhập
bình
quân đọu
người
tăng sẽ
tạo

điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
phát
triển
sản
xuất,
nâng
cao kết
quả
kinh
doanh
và ngược
lại.

dụ:
Sự tác động của
cuộc
khủng
hoảng
tài
chính toàn cọu
cuối
năm
2007
đọu năm 2008 đã dẫn đến
suy
thoái

kinh tế của nhiều
quốc
gia khiến
cho
tăng trưởng thương mại
kinh tế thế
giới
đã chậm
lại
đáng kể
trong
năm
2008.
Theo
báo cáo của quỹ
tiền
tệ
quốc
tế (IMF)
vào tháng Ì năm
2009,
tăng
trưởng
GDP toàn
cọu,
các nước phát
triển
và các nền
kinh tế
mới

nổi
đã
giảm
tương ứng
từ 5,2%,
2,7% và 8,3% năm 2007
xuống
còn 3,4%, 1% và 6,3%
năm
2008.
Tăng trưởng thương mại
thế
giới
giảm
từ
7,2% năm 2007
xuống
còn 4,1% năm
2008.
Năm
2007,
xuất
khẩu
các nước phát
triển
và các nền
kinh tế
mới
nổi
tăng tương ứng 5,9% và

9,6%,
năm 2008 còn
3,1%
và 5,6%.
7
b.
Môi trường chính
trị
pháp
luật
Môi trường chính
trị
ổn định luôn luôn

tiền
đề cho
việc
phát
triến

mở
rộng
các
hoạt
động đầu tư của các
doanh
nghiệp,
các tổ
chức
cá nhân

trong
và ngoài
nước.
Các
hoạt
động đầu tư đó
lại
tác động
trở
lại rất
lớn
tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp.
Môi
trường
pháp
luật
bao gồm
luật,
các văn bản
dưới
luật,

các quy trình
quy
phạm kỹ
thuật
sản
xuất tạo ra
một hành
lang
cho các
doanh
nghiệp hoạt
động.
Các
hoạt
động của
doanh
nghiệp
như: sản
xuất
kinh
doanh
cái
gì,
sản
xuất
bống
cách
nào,
bán cho
ai


đâu, nguồn
đầu vào
lấy
ở đâu đều
phải
dựa
vào các quy định của pháp
luật.
Các
doanh
nghiệp phải
chấp
hành các quy
định
của
pháp
luật,
phải thực hiện
nghĩa
vụ
của
mình
với
nhà
nước,
với

hội


với
người
lao
động như
thế
nào là do
luật
pháp quy định như
nghĩa
vụ nộp
thuế,
trách
nhiệm
đảm bảo vệ
sinh
môi
trường,
đảm bảo
đời sống
cho cán bộ
công nhân viên
trong
doanh
nghiệp.

thể
nói
luật
pháp là nhân
tố

kìm hãm
hoặc khuyến
khích sự
tồn
tại
và phát
triến
của các
doanh
nghiệp,
do đó ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
các
kết
quả
cũng
như
hiệu
quả
của
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của
các

doanh
nghiệp.
c.
Môi
trường
văn hóa xã
hội
Tình
trạng
thất
nghiệp,
trình độ giáo
dục, phong
cách,
lối
sống, phong
tục,
tập
quán,
tâm lý xã
hội
đều tác động một cách
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
tói
hiệu
quả sản

xuất
kinh
doanh
của mỗi
doanh
nghiệp,

thể
theo
hai
chiều
hướng
tích cực
hoặc
tiêu
cực.

dụ:
nếu
tỷ
lệ
thất
nghiệp thấp,
người
lao
động
sẽ có
nhiều

hội lựa

chọn
việc
làm thì
chi
phí sử
dụng lao
động của
doanh
nghiệp
sẽ cao do đó làm tăng
chi
phí đầu vào dẫn đến
giảm
hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp
và ngược
lại.
Nếu
tỷ
lệ
thất
nghiệp
cao
thì
chi
phí sử

dụng
lao
động sẽ
giảm,
làm tăng
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Tình
trạng
thất
nghiệp
cao
sẽ
làm
giảm cầu
tiêu dùng
khiến
8
cho
doanh
thu
giảm
và do vậy
lại

làm
giảm
hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Trình độ văn hóa ảnh hường đến
khả
năng đào
tạo
cũng
như
chất
lượng
chuyên môn và khả năng
tiếp
thu
các
kiến
thức
cần
thiết
của
đội
ngũ lao
động.

Phong
cách,
lối
sống,
phong
tục,
tập
quán,
tâm lý xã
hội
ảnh hưởng
tới
câu vê
sản
phàm của các
doanh
nghiệp
nên ảnh hưởng
trực
tiếp tới
hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
d.
Điều

kiện
tự
nhiên,
môi trường
sinh
thái
và cơ sở hạ
tầng
Các điều
kiện
tự
nhiên như: tài nguyên khoáng
sản,
vẩ trí đẩa
lý,
thời
tiết
khí hậu ảnh hưởng
tới
chi
phí sử
dụng
nguyên
vật
liệu,
nhiên
liệu,
năng
lượng,
ảnh hưởng

tới
mặt hàng
kinh
doanh,
năng
suất chất
lượng sản phẩm,
ảnh
hưởng
tới
cung
cầu
do tính
chất
mùa vụ do đó ảnh hường
tới
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
trong
vùng.
Tình
trạng
môi

trường,
các
vấn
đề về xử lý phế
thải,
ô
nhiễm,
các ràng
buộc

hội
về môi trường đều có
tác động
nhất
đẩnh đến
chi
phí
kinh
doanh,
năng
suất

chất
lượng sản
phẩm.
Cơ sở hạ
tầng của
nền
kinh
tế quyết

đẩnh
tới
sự phát
triển
của nền
kinh
tế
cũng
như sự phát
triển
của các
doanh
nghiệp.
Hệ
thống
đường xá,
giao
thông, hệ
thống
thông
tin
liên
lạc,
hệ
thống
ngân hàng tín
dụng,
mạng
lưới
điện

quốc
gia
ảnh hưởng
tới
chi
phí
kinh
doanh,
khả năng nắm
bắt
thông
tin,
khả
năng huy động và sử
dụng
vốn,
khả năng
giao
dẩch
thanh
toán của các
doanh
nghiệp
do đó ảnh hưởng
rất
lớn
tới
hiệu
quả
sản xuất

kinh
doanh.
e.
Trình
độ khoa học công nghệ
Trình độ phát
triển
khoa
học kỹ
thuật
công
nghệ,
khả năng ứng
dụng
khoa
học kỹ
thuật
và công
nghệ
vào sản
xuất
trên
thế
giới
cũng
như
trong
nước
ảnh hưởng
tới

trình độ kỹ
thuật
công
nghệ

khả
năng
đổi
mới kỹ
thuật
công
nghệ
của
doanh
nghiệp.
Do đó ảnh hưởng
tới
năng
suất chất
lượng sản
phẩm
tức là
ảnh hưởng
tới
hiệu
quả
sản xuất
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp.
9
Ngày nay các
doanh
nghiệp
thường đầu tư
đổi
mới
trang
thiết
bị,
áp
dụng những
kỳ
thuật
công
nghệ
tiên
tiến
với
hy
vọng
tối
thiểu
hóa
chi
phí
lao
động,

tăng năng
suất
sản
xuất
và góp
phần
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh.
Chặng hạn nếu
trang
thiết
bị,
dây
chuyền
sản
xuất

kỹ,
lạc
hậu hay
thường
xuyên gặp sự cố sản
xuất
thì
chắc chắn
sẽ ảnh

hưởng
trực
tiếp
đèn
năng
suất
sản
xuất.
Điều
này có
nghĩa
là ảnh
hưởng
đến
kết
quả đầu
ra
của
doanh
nghiệp

từ
đó ảnh
hưởng
đến
hiệu
quả
sản
xuất
kinh

doanh.
3.1.2.
Các yêu
tố
thuộc
môi
trường
ngành
a.
Mức độ
cạnh
tranh trong
ngành
Mức độ
cạnh
tranh giữa
các
đối thủ trong
ngành ảnh
hưởng
trực
tiếp tới
lượng cung
cầu
sản
phẩm, ảnh
hường
tới
giá
bán,

tốc
độ tiêu
thụ
sản
phẩm do
vậy
ảnh
hưởng
tới chi
phí và
doanh
thu
bán hàng của
doanh
nghiệp.
Tức là
ảnh hưởng
tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
đó.
Ngành nào
có mức độ

cạnh
tranh
gay
gắt
thì
các
doanh
nghiệp
trong
ngành gặp khó khăn
trong việc
giành
thị
phần,
tăng trưởng
doanh
thu

thế
sẽ không dễ dàng để
nâng
cao
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Sự

cạnh
tranh diễn ra
không
chi đối với
các
doanh
nghiệp
hiện

trong
ngành mà còn
tiềm
tàng
với
các
doanh
nghiệp
sắp
gia
nhập
ngành.
Trong

chế
thị
trường
hiện
nay,
ngành
nghề

sản
xuất
kinh
doanh
nào có mức
lợi
nhuận
cao đều
thu
hút các
doanh
nghiệp
khác
gia
nhập
ngành. Vì vậy
buộc
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
phải
tạo ra
các hàng rào cản
trở
sự
gia
nhập
mới bằng

cách
khai
thác
triệt
để các
lợi
thế
riêng có của
doanh
nghiệp
bằng
cách định giá phù hợp và tăng
cường
mờ
rộng
chiếm
lĩnh
thị
trường.
Những
biện
pháp ngăn cản sự
gia
nhập
của các
doanh
nghiệp
tiềm
tàng như
thu

hút
khách hàng
với chiến
lược
chi
phí
thấp
hay nâng
cao
chất
lượng sản
phẩm đều
ảnh hưởng
trực
tiếp
tới chi
phí sản
xuất.
Do vậy ảnh
hưởng
tới
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
10
b.
Nhà

cung
cấp
Các yếu
tố
đầu vào của một
doanh
nghiệp
được
cung
cấp chủ yếu
bời
các
doanh
nghiệp
khác,
các đơn
vị
kinh
doanh
và các cá
nhân.
Việc
đảm bảo
chất
lượng,
số
lượng
cũng
như giá cả các yếu
tố

đầu vào của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào nhà
cung cấp.
Nếu các yếu
tố
đầu vào của
doanh
nghiệp

không có sự
thay thế
và do nhà độc
quyền cung
cấp thì
việc
đảm bảo yếu
tố
đầu
vào
của doanh
nghiệp
phụ
thuộc
vào các nhà
cung cấp
rất lớn.

Đồng
thời
chi
phí về các
yếu
tố
đầu vào
cũng
phụ
thuộc
vào các nhà
cung
cấp và sẽ cao
hơn bình thường nên sẽ làm
giảm
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Còn nếu các yếu
tố
đầu vào của
doanh
nghiệp
là sẵn có và có
thể

chuyển
đởi
thì
việc
đảm bảo về số
lượng,
chất
lượng
cũng
như hạ
chi
phí về
các yếu
tố
đầu vào

dễ dàng và không
bị
phụ
thuộc
vào nhà
cung
cấp
thì
sẽ
nâng
cao
hiệu
quả
sản

xuất
kinh
doanh.
c.
Khách hàng
Nêu như nhân
tố
nhà
cung
cấp có ảnh
hưởng
lòm đến
hiệu
quả
kinh
doanh thì
nhân
tố
khách hàng
cũng
có ảnh
hường
không kém. Khách hàng là
một
vấn đề vô cùng
quan
trọng,
sự không
tồn
tại

của khách hàng
cũng
đồng
nghĩa
với
sự không
tồn
tại
của
doanh
nghiệp.
Nếu như sản phẩm của
doanh
nghiệp
sản
xuất
ra
mà không có
người
hoặc
là không được
người
tiêu dùng
chấp
nhận
rộng
rãi thì
doanh
nghiệp
không

thế
tiến
hành sản
xuất
được.
Mật
độ dân
cư,
mức độ
thu
nhập,
tâm lý và sờ thích tiêu dùng
của
khách hàng ảnh
hưởng
lớn
tới
tới
sản
lượng
và giá cả sản phẩm sản
xuất
của
doanh
nghiệp,
ảnh
hường
tới
sự
cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp
từ
đó ảnh
hường
trực
tiếp
đến
doanh
thu
bán hàng và gián
tiếp tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh.
3.2.
Các yếu
tố
thuộc
môi
trường
bên
trong
3.2.1.
Nhóm

yếu
tố
sản
xuất
Nhóm yếu
tố
sản
xuất
trong
doanh
nghiệp
có ảnh
hưởng
lớn
đến
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
gồm có nguyên phụ
liệu
đầu
vào,
lao
động,
cơ sở
vật
li
chất

kỹ
thuật
và công
nghệ
sản xuất.
Nguyên
vật
liệu

một
trong
những
yêu
tố
đầu vào
quan
trọng
và không
thể
thiếu
được
đối với
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
công
nghiệp,
số

lượng,
chủng
loại,

cấu, chất
lượng,
giá cả
của
nguyên
vật
liệu
và tính đồng bộ
của
việc
cung
ụng nguyên
vật
liệu
ảnh hưởng
tới
hiệu
quả
sử
dụng
nguyên
vật
liệu,
ảnh hưởng
tới
năng

suất

chất
lượng của sản
phẩm. Lao động là yếu
tố
tham
gia
vào mọi
hoạt
động,
mọi
giai
đoạn,
mọi
quá trình sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Trình
độ,
năng
lực

tinh
thần
trách

nhiệm
của
người
lao
động tác động
trực
tiếp
đến
tất
cả các
giai
đoạn,
các khâu
của
quá trình
sản xuất
kinh
doanh,
tác động
trực
tiêp đèn năng
suất,
chất
lượng
sản
phẩm, tác động
tới
tốc
độ tiêu
thụ sản

phẩm. Trình độ kỹ
thuật
và trình độ công
nghệ
sản
xuất
của
doanh
nghiệp
ảnh hưởng
tới
năng
suất,
chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng
tới
mục độ
tiết
kiệm
hay tăng phí
nguyên
vật
liệu.
Tất
cả
những
yếu
tố
này đều ảnh hưởng gián
tiếp

hoặc
trực
tiếp
đến
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh.

những
yếu
tố
ảnh hường gián
tiếp
đến
kết
quả
đầu
ra
của
doanh
nghiệp
như trình độ kỹ
thuật
và công
nghệ,
chất
lượng
của

người
lao
động.
Chẳng
hạn,
doanh
nghiệp
có trình độ kỹ
thuật
sản
xuất
với
công
nghệ
sản xuất
tiên
tiến

hiện
đại
sẽ đảm bảo cho
doanh
nghiệp
sử
dụng
tiết
kiệm
nguyên
vật
liệu,

nâng cao năng
suất

chất
lượng
sản
phẩm và
ngược
lại.
Nhưng
cũng

yếu tố
ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
chi
phí đầu vào như
nguyên vật
liệu.
Chi phí sử
dụng
nguyên
vật
liệu
của các
doanh
nghiệp
thường

chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
chi
phí
kinh
doanh
và giá thành đơn vị sản
phẩm cho nên
việc
sử
dụng
tiết
kiệm
nguyên
vật
liệu
có ý
nghĩa
rất lớn đối
với
việc
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh

của
doanh
nghiệp. Việc
sử
dụng
tiết
kiệm
nguyên
vật
liệu
đồng
nghĩa
với
việc
tạo ra kết
quả lòn hơn
với
cùng một lượng nguyên
vật
liệu.
12
3.2.2.
Nhóm yếu
tố
quản
trị
Yếu tố quản
trị
ảnh
hưởng

đến
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
gồm có
năng
lực
của nhà
quản
trị.
Năng
lực
của
nhà
quản
trị
ảnh
hưởng
đến
hiệu
quả
sản xuất kinh
doanh
được
thể
hiện
chủ yếu qua công tác
tổ chức
đảm bảo

nguyên
vật
liệu,
công tác
tổ
chức
tiêu
thụ
sản
phẩm. Đây là
hai
giai
đoớn
hết
sức
quan
trọng
của
một
chu
trình
sản
xuất kinh
doanh.
Tiêu
thụ
sản phẩm là khâu
cuối
cùng
trong

quá trình sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,

quyết
định
tới
các khâu khác của quá trình sản
xuất kinh
doanh.
Doanh
nghiệp
sản
xuất
ra sản phẩm có tiêu
thụ
được hay
không mới là
điều quan
trọng nhất.
Tốc độ tiêu
thụ
đó
quyết
định
tốc
độ sản

xuất

nhịp
độ
cung
ứng nguyên
vật
liệu.
Cho nên nếu
doanh
nghiệp
tổ
chức
được
mớng
lưới
tiêu
thụ
sản phẩm phù hợp
với thị
trường và các chính sách
tiêu
thụ
hợp lý
khuyến
khích
người
tiêu dùng sẽ giúp cho
doanh
nghiệp

mở
rộng

chiếm
lĩnh
được
thị
trường,
tăng sức
cớnh
tranh
của doanh
nghiệp.
Do
đó đẩy
nhanh
tốc
độ tiêu
thụ
sản phẩm, tăng
doanh
thu,
tăng
lợi
nhuận,
tăng
vòng
quay
của
vốn,

góp
phần
giữ
vững
và đẩy
nhanh nhịp
độ sản
xuất
cũng
như
cung
ứng các
yếu
tố
đầu
vào.
Chính vì
lẽ
đó góp
phần
vào
việc
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.

Ngược
lới
với
khâu tiêu
thụ
sản
phẩm, đảm bảo nguyên
vật
liệu

một
trong
những
khâu đầu tiên của chu
kỳ
sản
xuất,

thế
đóng
vai
trò
quan
trọng
đổi
với hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
của một

doanh
nghiệp.
Nếu công tác
tố
chức
đảm bảo nguyên
vật
liệu
được
tốt,
tức
là luôn luôn
cung
cấp đầy đủ, kịp
thời
và đồng bộ đúng số
lượng,
chất
lượng,
chủng
loới
các
loới
nguyên
vật
liệu
cần
thiết
theo
yêu cầu

của
sản
xuất kinh
doanh,
không để xảy ra tình
trớng
thiếu
hay là ứ đọng
nguyên
vật
liệu,
đồng
thời
thực
hiện việc
tối
thiểu
hóa
chi
phí
kinh
doanh
sử
dụng
của nguyên
vật
liệu
thì
không
những

đảm bảo cho sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
diễn ra
bình thường mà còn góp
phần
rất lớn
vào
việc
nâng
cao
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp.
13
3.2.3.
Nhóm yếu
tố
tài
chính
Để
đánh giá năng
lực
của

một
doanh
nghiệp,
người
ta
thường
xem xét
khả
năng
tài
chính
của doanh
nghiệp
đó.
Doanh
nghiệp

khả
năng tài chính
mạnh
không
những
đảm bảo cho các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của

doanh
nghiệp
diễn
ra
liên
tục
và ổn
định
mà còn
giúp
cho
doanh
nghiệp

khả
năng đầu

đổi
mới công
nghệ
và áp
dụng
kợ
thuật
tiên
tiến
vào
sản
xuất
nhằm

làm
giảm
chi
phí,
nâng cao năng
suất

chất
lượng
sản phẩm. Ngược
lại,
nếu
khả
năng
tài
chính
của doanh
nghiệp
yếu
kém
thì doanh
nghiệp
không
những
không
đảm bảo
được
các
hoạt
động

sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
diễn
ra
bình thường
mà còn
không

khả năng
đầu tư
đổi
mới
công
nghệ,
áp
dụng
kợ
thuật
tiên
tiến
vào sản
xuất
do đó
không nâng
cao

được
năng
suất

chất
lượng
sản
phẩm.
Khả
năng
tài
chính của
doanh
nghiệp
ảnh
hường
trực
tiếp tới
uy
tín
của doanh
nghiệp,
tới
khả năng chủ động
trong
sản
xuất
kinh
doanh
với tốc

độ
tiêu
thụ

khả
năng
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp,
ảnh
hưởng
tới
mục
tiêu
tối
thiểu
hóa
chi
phí
bằng
cách chủ động
khai
thác

sử
dụng
tối
ưu các
nguồn

lực
đầu
vào.

vậy,
tình hình
tài
chính của
doanh
nghiệp
tác
động
rất
mạnh
tới
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh
của chính
doanh
nghiệp
đó.
3.2.4.
Nhóm yếu
tố
văn
hóa

Môi trường
văn hóa do
doanh
nghiệp
xác
lập

tạo
thành
sắc
thái
riêng
của từng
doanh
nghiệp.
Đó là bầu
không
khí,

tình
cảm, sự
giao
lun,
mối
quan
hệ,
ý
thức
trách
nhiệm


tinh
thần
hợp
tác
trong
thực
hiện
công
việc.
Môi
trường
văn hóa có ý
nghĩa
đặc
biệt
và có
tác động
quyết
định đến
việc
sử
dụng
đội
ngũ
lao
động

các
yếu

tố
khác
của doanh
nghiệp.
Trong
kinh
doanh
hiện
đại, rất
nhiều
doanh
nghiệp
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
liên
doanh
rất
quan
tâm
chú ý và đề
cao
môi
trường
văn hóa
của
doanh
nghiệp,

vì ở đó có sự
kết
hợp
giữa
văn hóa các dân
tộc
và các
nước khác
nhau.
Những
doanh
nghiệp
thành công
trong kinh
doanh
thường

những doanh
nghiệp
chú
trọng
xây
14
dựng, tạo ra
môi trường văn hóa riêng
biệt
khác
với
các
doanh

nghiệp
khác.
Văn hóa
doanh
nghiệp tạo
ra
lợi
thế
cạnh
tranh
rất
lớn
cho các
doanh
nghiệp,
nó ảnh hưởng
trực
tiếp
to lớn
đến
việc
hình thành các mục tiêu
chiến
lược và
các chính sách
trong
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
đồng

thời
tạo thuận
lợi
cho
việc
thực hiện
thành công
chiến
lược
kinh
doanh
đã
lựa chọn
của
doanh
nghiệp.
Cho nên
hiệu
quả của các
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
phụ
thuộc
rất

lớn
vào môi
trường
văn hóa
của doanh
nghiệp
đó.
li.
Đánh giá
hiệu
quả sản
xuất
kỉnh doanh
1.
Nội dung đánh
giá
hiệu
quả sản xuất
kinh
doanh
Đe đánh giá
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh của
một
doanh
nghiệp,

người
ta
thường đánh giá dựa trên
hai
khía
cạnh
chính

đẩnh tính và đẩnh lượng.
Xét về mặt đẩnh
tính:
hiệu
quả
sản
xuất
kinh
doanh
được
phản
ánh qua
sự
đóng góp của
doanh
nghiệp với
toàn xã
hội,
thể
hiện
qua
việc

tăng
thu
ngân sách
cho
Nhà
nước,
tạo
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động.
"Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản
thu,
chi
của Nhà nước đã
được

quan
Nhà nước có
thẩm quyền
quyết
đẩnh và được
thực hiện
trong
một
năm đế đảm bảo
thực hiện

các
chức
năng và
nhiệm
vụ
của
Nhà
nước"'
3
'.
Ngân sách Nhà nước có
vai
trò
giải
quyết
các vấn đề xã
hội;
góp
phần
ổn
đẩnh
thẩ
trường,
chống
lạm phát và bình ổn giá cả
thẩ
trường hàng hóa.
Nguồn
thu
của

ngân sách Nhà nước bao gồm:
thuế,
phí,
lệ
phí do các
tổ
chức
và cá nhân nộp
theo
quy đẩnh
của
pháp
luật;
các
khoản
thu từ hoạt
động
kinh
tế
Nhà
nước;
các
khoản
đóng góp của các
tố chức
và cá nhân; các
khoản
viện
trợ
và các

khoản thu
khác.
Trong
đó,
thuế

nguồn thu
chính
trong
ngân sách của chính
phủ.
Mọi
doanh
nghiệp khi
kết
thúc một chu kỳ sản
xuất
kinh
doanh
đều
phải

nghĩa
vụ nộp
thuế
vào ngân sách cho Nhà nước
dưới
hình
thức
là các

loại
thuế: thuế thu
nhập doanh
nghiệp, thuế xuất
khẩu,
3
:
Luật
Ngán sách Nhà nước thông
qua
ngày 16/12/2002
15
thuế
nhập
khẩu,
thuế
tiêu
thụ
đặc
biệt,
Chính vì
thế,
doanh
nghiệp
đã góp
phần
vào nâng cao
hiệu
quả
kinh tế


hội.
Bên
cạnh
lợi
ích tăng
thu
Ngân sách Nhà nước mà
hiệu
quả sản xuât
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
mang
lại
thì
việc
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
còn góp
phần tạo
công ăn
việc
làm và nâng cao mức

sống
cho
người
lao
động.
Đằ
tạo
thêm công ăn
việc
làm cho
người
lao
động và
nhanh
chóng thoát
khỏi
đói nghèo,
lạc
hậu đòi
hỏi
mỗi
doanh
nghiệp
phải
tìm tòi
nhằm đưa ra
những
biện
pháp nâng cao
kết

quả
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh,
mở
rộng
quy mô sản
xuất.
Bên
cạnh
việc tạo
thêm công ăn
việc
làm
cho
người
lao
động,
đòi
hỏi
mỗi
doanh
nghiệp
phải
hoạt
động có
hiệu
quả đằ
góp

phần
nâng cao mức
sống
cho
người
lao
động.
Mức
sống
của
người
lao
động
được
phản
ánh qua các chỉ tiêu
nhu:
Tăng mức
thu nhập
bình quân
GDP/người,
tăng đầu tư xã
hội
và phúc
lợi

hội
Hiện
nay, khi
nền

kinh tế
đang dần
phục
hồi
sau
cuộc khủng hoảng
tài
chính năm
2008,
chính phủ các nước cần
phải
tạo điều
kiện
cần
thiết
đằ các
doanh
nghiệp
phát
triằn,
mở
rộng
sản
xuất
nhằm mục tiêu
tạo
thêm
nhiều
việc
làm và nâng cao

chất
lượng
sống
cho
người
lao
động .
Xét về mặt định
lượng:
hiệu
quả
sản
xuất kinh
doanh
được xác định
bời
tỷ
số
giữa kết
quả đầu
ra

chi
phí đầu
vào.
Tỷ
số
này càng cao
chứng
tỏ hiệu

quả sản
xuất kinh
doanh của doanh
nghiệp
càng
cao.
Đằ
đánh giá
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
về mặt
định
lượng,
người
ta
thường sử
dụng
hệ
thống
chỉ
tiêu đánh giá
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh.

Hệ
thống
chỉ tiêu đánh giá
hiệu
quả sản
xuất kinh
doanh
phải
có các
chỉ
tiêu đánh giá
tổng
hợp
phản
ánh
chung
tình hình
sản
xuất kinh
doanh
và các
chỉ
tiêu đánh giá cụ
thằ
phản
ánh
hiệu
quả
kinh
doanh

từng
mặt,
từng
khâu như
chi
phí,
vốn.
Các
chỉ
tiêu đánh giá cụ
thằ
là cơ sở cho
việc
tìm
ra
mặt mạnh, mặt yếu
trong
quá trình sử
dụng
từng
yếu
tố tham
gia
vào quá
trình
sản
xuất kinh
doanh.
16
2.


thống
chỉ
tiêu đánh
giá
hiệu
quả
sản
xuất kinh doanh ị I
/

1.11
1
Liy ẢMj-L.L

2.1.
Hệ
thống
chỉ
tiêu đánh
giá
tổng quát
„ ,
,
.„
,
z.
,'
°1 Ị
Ì0ẩ2—J

2.7.7.
Nhóm em
tiêu
phán anh
lợi
nhuận
a.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
nguồn vốn
kinh
doanh
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
nguồn
vốn
kinh
doanh:
xác
định
bằng
tỷ sô
giữa
lợi

nhuận
so
với tổng
nguồn
vốn
kinh
doanh của doanh
nghiệp.
,
Tổng
lợi
nhuận
Tỷ
suất
lợi
nhuận
theo
VKD = —; T~
Tổng
vốn
kinh
doanh
Chỉ tiêu này cho
biết
hiệu
quả sử
dộng
vốn
kinh
doanh

của
doanh
nghiệp.
Tức là
doanh
nghiệp
bỏ
ra
một
đồng
vốn
kinh
doanh
thì sẽ
thu
về
được
bao nhiêu
đồng
lợi
nhuận.
Chỉ tiêu càng cao
chứng
tỏ
hiệu
quả sử
dộng
vốn
càng
lớn.

Bởi
vậy,
muốn nâng cao
chỉ
tiêu,
một mặt
phải
tăng
lợi
nhuận,
mặt
khác
phải
sử
dộng
tiết
kiệm
và hợp lý cơ
cấu
vốn
kinh
doanh.
Các
doanh
nghiệp
thường
mong muốn
tỷ
lệ
này càng

cao
càng
tốt.
b.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn chủ
sở hữu
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên vốn chủ sở
hữu:

tỷ
lệ giữa
lợi
nhuận
thu
về
của
doanh
nghiệp
so
với
vốn chủ sở

hữu.
Tổng
lợi
nhuận
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
VCSH
= ;
: :
Vốn chủ sở
hữu
Chỉ tiêu này cho
biết
một
đồng
vốn chủ sở hữu bỏ
ra
sẽ
thu
về
được
bao
nhiêu
đồng
lợi
nhuận.
Đây là chỉ tiêu

rất
được
sự
quan
tâm của các cổ
đông
bởi
nếu
chi
tiêu này càng cao thì mức
lợi
nhuận
mà các cổ đông
nhận
được
càng
cao.
c.
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
doanh
thu
Tỷ
suất
lợi
nhuận
trên

doanh
thu:
được
tính
bằng
tổng
lợi
nhuận
trên
tổng
doanh
thu
17

×