Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự phát triển nhanh chóng và phong phú của
các loại hàng hoá thì sự đòi hỏi của ngời tiêu dùng về chất lợng, chủng loại, mẫu mã
ngày càng cao. Ngày nay, một sản phẩm sản xuất ra không những đòi hỏi giá trị sử
dụng lớn mà còn đòi hỏi mẫu mã hình thức phải đẹp, độ bền của bao gói phải cao để
dễ bảo quản và vận chuyển. Bao bì là một loại hàng hoá đặc biệt, nó tạo ra một phần
giá trị của sản phẩm, nó giới thiệu tính chất và tác dụng cũng nh phẩm chất và chất l-
ợng của hàng hoá. Chính vì thế mà doanh nghiệp ngày càng coi trọng bao bì vì bao
bì không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà còn quảng cáo khuyếch trơng thơng hiệu của
doanh nghiệp trong con mắt khách hàng. Đặc biệt khi mà sự xâm nhập ồ ạt của hàng
ngoại tràn vào nớc ta đã tạo nên một cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp nhằm nâng cao vị thế của mình.
Với sự nhạy bén của mình, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì thuộc
Bộ Thơng Mại đã nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới, không ngừng hoàn thiện dây
chuyền sản xuất để nâng cao chất lợng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và đặc biệt
chú trọng xây dựng các giải pháp tối u nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Phơng châm của công ty là kinh doanh hớng vào khách hàng. Đây chính là
một hớng đi đúng đắn của công ty PACKEXIM trớc sự phát triển nh vũ bão của nền
kinh tế thị trờng.
Sau một thời gian thực tập, em tìm hiểu đợc một số nét về tình hình sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp Nhựa và đã chọn đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp nhựa thuộc công ty PACKEXIM
. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty.
Phần2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Xí nghiệp Nhựa.
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức còn nhiều hạn chế nên em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô nhận xét, hớng dẫn để em có cơ hội
hoàn thiện kĩ năng nhìn nhận và phân tích vấn đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Phần I:
Tổng quan về công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì Packexim - Bộ THƯƠNG Mại
Khái quát chung về Công ty:
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bao bì là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc bộ Thơng Mại, có tên giao dịch Quốc tế là "Việt Nam National Packing
Production and Export- Import Corporation" viết tắt là PACKEXIM .
- Công ty có trụ sở chính tại Phú Thợng - Quận Tây Hồ - Hà Nội.
- Các Xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp carton sóng, Xí nghiệp bao bì nhựa,
Xí nghiệp in hộp phẳng. Ngoài ra còn có Xí nghiệp sửa chữa cơ điện để bảo trì bảo
dỡng thiết bị máy móc.
- Trung tâm thơng mại xuất nhập khẩu và văn phòng giao dịch: 28B Trần H-
ng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
- Điện tín: PACKEXIM.
- Điện thoại: (84-4)7534034
- Fax: (84-4)8386316
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ t cách
pháp nhân, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và con dấu riêng để
giao dịch.
Các giai đoạn phát triển:
Công ty đợc thành lập ngày 24 tháng 12 năm 1973 lấy tên là "Xí nghiệp bao
bì xuất khẩu Hà Nội. Lúc này công ty chỉ sản xuất và cung ứng các loại bao bì
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và một phần nhỏ cho tiêu dùng trong nớc theo chỉ
tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Do vậy công ty không phải lo đầu ra bởi tất cả sản phẩm
đã đợc phân phối cho từng công ty theo chỉ tiêu hàng năm từ cấp trên.
Tháng 2 năm 1990 công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và đổi tên thành Xí
nghiệp liên hợp sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì với những chức năng nhiệm
vụ cao hơn và đầy thử thách bởi năm 1991 là giai đoạn đổi mới từ cơ chế hành chính
2
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp thực sự đối mặt với rất
nhiều khó khăn vì mọi bao cấp của Nhà nớc đã chấm dứt, Xí nghiệp phải tự mình
xoay sở và cố gắng xây dựng lại bộ máy quản lý cũng nh phơng thức sản xuất. Với
lòng quyết tâm và có hớng đi đúng đắn, Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trờng với
những đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nớc.
Ngày 28 tháng 5 năm 1993, Bộ Thơng mại đã ký quyết định thành lập Công
ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì với tên giao dịch là PACKEXIM nh ngày
nay.
Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, từ một Xí nghiệp sản xuất nhỏ, cơ sở
vật chất lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn tha thớt giờ đây Công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu bao bì ngày càng vững mạnh về mọi lĩnh vực. Sản phẩm của Công ty
chiếm một thị phần khá lớn ở khu vực phía Bắc và ngày càng có uy tín trên thị trờng
bao bì đóng gói.
Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty PACKEXIM có những chức năng cơ bản sau:
Chuyên sản xuất các loại bao bì, nguyên vật liệu để sản xuất bao bì.
Liên doanh, liên kết hợp tác đầu t sản xuất các sản phẩm bao bì mà luật
pháp cho phép.
Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm đã đợc quy định trên.
Trực tiếp nhập khẩu các loại vật t thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp.
Đây là những chức năng mà công ty đã đang và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời
gian tới. Tuy nhiên để thực hiện tốt các chức năng trên Công ty phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất - kinh doanh theo quy
chế hiện hành nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ mà công ty đã đề
ra.
- Tuân thủ pháp luật Nhà nớc về quản lý kinh tế và tài chính, quản lý xuất
nhập khẩu và giao dịch đối ngoại; đề xuất với Bộ Thơng Mại và Nhà nớc các
biện pháp giải quyết vớng mắc trong sản xuất - kinh doanh.
3
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
- Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối xuất - nhập khẩu và làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty nhằm thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đảm bảo sản xuất - kinh doanh có lãi.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng
hợp tác với các tổ chức bao bì quốc tế để nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán và hợp
đồng ngoại thơng và các nghĩa vụ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty:
Để phù hợp với điều kiện kinh doanh trong cơ chế mới, bên cạnh việc nâng cấp
đơn vị Xí nghiệp thành Công ty, Công ty cũng sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, hoàn thiện
bộ máy quản lý, phát huy tính sáng tạo độc lập tự chủ của các đơn vị phụ thuộc đồng
thời tạo ra mối quan hệ chặt chẽ hiệp đồng tơng trợ lẫn nhau giữa các bộ trong công
ty.
PACKEXIM là một doanh nghiệp Nhà nớc nên đứng đầu là Giám đốc do Bộ
Thơng Mại bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm. Giám đốc là ngời trực tiếp tổ chức, quản lý,
điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nớc.
Giúp việc cho Giám đốc là một số Phó giám đốc, Phó giám đốc công ty do
Giám đốc công ty đề nghị và đợc Bộ trởng Bộ Thơng Mại bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Mỗi phó giám đốc đợc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác đợc giao.
Ngoài ra công ty còn có một số phòng ban cụ thể sau:
- Phòng Tổ chức hành chính.
- Phòng Tài chính - Kế toán tổng hợp.
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật và đầu t.
- Phòng kinh doanh- nghiên cứu thị trờng.
4
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Công ty hiện có bốn Xí nghiệp thành viên trong đó có ba Xí nghiệp chuyên sản
xuất bao bì các loại và một Xí nghiệp cơ điện để bảo trì, bảo dỡng thiết bị máy móc.
a) Xí nghiệp sản xuất bao bì carton sóng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì carton sóng 3 lớp, 5 lớp trên dây chuyền của
Nhật Bản. Các sản phẩm này dùng để đóng gói hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng trong
nớc cũng nh xuất khẩu. Sản phẩm chủ yếu là các loại bao bì bao gói các mặt hàng
sau:
- Đồ điện tử điện lạnh.
- Bánh kẹo, rợu bia, nớc giải khát
- Hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ...
b) Xí nghiệp bao bì in hộp phẳng:
Chuyên sản xuất các loại bao bì hộp carton duplex và các ấn phẩm cao cấp.
Các sản phẩm này đợc sản xuất trên thiết bị của CHLB Đức, Thụy Điển, Tiệp Khắc,
Đài Loan... Các sản phẩm chủ yếu gồm:
- Hộp rợu, hộp bánh, hộp chè, cà fê các loại.
- Các loại hộp xà phòng cao cấp.
- Các ấn phẩm đòi hỏi chất lợng cao khác....
c) Xí nghiệp sản xuất bao bì nhựa:
Chuyên sản xuất các loại bao bì nhựa từ nguyên liệu là các loại hạt nhựa LLDPE, PP,
HDPE... , các loại màng BOPP, MCPP, PET, Al, FOIL....
- Luơng thực, thực phẩm.
- Các loại thuốc tân dợc, thuốc bảo vệ thực vật.
- Xà phòng, may mặc và nhiều loại bao bì cao cấp khác....
Ngoài ra công ty còn có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, ba trung tâm
giao dịch và dịch vụ bao bì. Đây là một bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ; mỗi Xí
nghiệp thành viên là một đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ độc lập, tự ra quyết định
kinh doanh, mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
5
Biểu 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty PACKEXIM
Phó GĐ phụ trách
Sản xuất
Giám Đốc
Phó GĐ phụ trách
XNK
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kinh tế Kỹ
thuật
Phòng Tài chính
Kế toán
XN cơ
điện
XN bao bì
Nhựa
XN In hộp
phẳng
Xí nghiệp
Sóng
Phòng KD &
Nghiên cứu TT
TTâm
XNK II
TTâm Giao
dịch
TTâm
XNK I
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
2. Đặc điểm về công nghệ:
a) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa 1 lớp :
* Hạt nhựa PE, PP đợc đa qua máy thổi màng tạo thành màng dạng ống.
* Màng PE, PP đợc đa qua máy in.
* Màng in đợc đa qua máy cắt dán tạo thành sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
b) Quy trình sản xuất các loại bao bì nhựa phức hợp (nhiều lớp):
Bao bì nhựa phức hợp là loại bao bì đợc ghép bởi nhiều lớp màng mỏng khác
nhau. Mỗi loại vật liệu khi phối hợp ghép lại không những giảm đợc nhợc điểm mà
còn phát huy đợc tính u việt của mỗi loại màng thành một loại vật liệu phức hợp tốt
có u thế hơn tất cả các loại vật liệu đợc ghép.
* Màng BOPP, PE, Al, PET... đợc đa qua máy chia cuộn tạo kích thớc phù
hợp với bản in.
* Màng sau khi chia đợc đa vào máy in.
* Màng in đợc đa qua máy ghép nóng hoặc ghép nguội tạo thành màng phức
hợp BOPP/PE, PA/PE, PET/PE/Al/PE...
* Màng sau khi ghép đợc chia thành cuộn nhỏ theo kích thớc sản phẩm.
* Màng sau khi chia cuộn đợc đa sang máy cắt dán tạo hình sản phẩm.
* Kiểm tra. Đóng gói, nhập kho.
* Tiêu thụ.
c) So sánh hai dây truyền công nghệ sản xuất màng đơn và màng phức
hợp:
Màng đơn: Màng đa vào in là dạng màng ống và chỉ in đợc mặt ngoài của
bao bì. Lớp mực in bên ngoài dễ bị bong, tróc trong quá trình đóng gói, vận
chuyển, sử dụng. Màng ống chủ yếu là PE, PP có độ biến dạng lớn trong quá
trình in nên không thể chồng màu cao và tốc độ nhanh, do đó không thể in
những bao bì đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao về hình ảnh có tính mỹ thuật.
5
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Màng nhựa phức hợp: Màng tấm đợc đa vào in (OPP, PE, CELLO, PET..),
in mặt trong (sau khi ghép một lớp PE,OPP lớp mực nằm giữa hai lớp màng của
túi). Màng tấm có độ co giãn thấp trong quá trình in nên có độ chồng màu
chính xác, tạo đợc hình ảnh bền đẹp, rõ ràng. Mực nằm giữa hai lớp màng
không bị bong trong quá trình đóng gói, vận chuyển và không tiếp xúc trực tiếp
với sản phẩm bên trong, đảm bảo yêu cầu về an toàn vệ sinh.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa 1 lớp, sau khi hoàn tất công việc in,
chuyển qua công đoạn cắt dán là xong. Nhng với bao bì nhựa phức hợp phải thêm
công đoạn ghép 2 - 3 lớp màng đơn thành một lớp màng phức hợp. Sau đó chuyển
qua công đoạn chia cuộn theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có máy
đóng gói tự động thì xuất cho khách hàng loại bao bì dới dạng cuộn. Với khách hàng
đóng gói thủ công thì cuộn màng phức hợp phải qua công đoạn cắt dán thành túi rồi
mới xuất cho khách hàng.
Đối với dây chuyền sản xuất bao bì nhựa phức hợp thì hai công đoạn quan
trọng nhất đó là in và ghép màng. Đây chính là yếu tố quyết định chất lợng và tính
mỹ thuật của sản phẩm. Khi ghép ba lớp thêm một lớp màng Al - Foil sẽ làm tăng
thêm khả năng chống thẩm thấu của khí, tăng thêm khả năng cản ánh sáng và tăng
thêm tính thẩm mỹ của bao bì lên rất cao. Do mực in, keo ghép đợc phủ bởi lớp
màng ghép bên trong (PE, PP) nên không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, không gây
độc hại, đảm bảo các yêu cầu cao về an toàn vệ sinh trong đóng gói lơng thực - thực
phẩm, các sản phẩm ăn liền.
6
BiÓu 2: Quy tr×nh s¶n xuÊt c¸c lo¹i bao b× nh a:
I
II
I. S¶n xuÊt c¸c lo¹i bao b× nhùa 1 líp tõ nguyªn liÖu h¹t nhùa LLDPE, HDPE, PP...
II. S¶n xuÊt c¸c lo¹i bao b× nhùa phøc hîp (nhiÒu líp) tõ nguyªn liÖu mµng BOPP/PE, PA/PE, CELLO/OPP/PE...
Nguyªn liÖu d¹ng h¹t
Nguyªn liÖu d¹ng mµng
Thæi mµng §ãng gãi
In èng ®ång
C¾t d¸n
Chia cuén
§ãng gãi
GhÐp nguéi
GhÐp nãng
C¾t d¸n
Chia cuén
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Phần II:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất (t liệu lao động, đối tợng lao động...) của
doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp thất trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng lao động:
Cơ cấu lao động:
Tính đến thời điểm hiện nay, toàn công ty có 568 lao động trong đó Xí nghiệp
nhựa có 186 ngời. Khi nghiên cứu về tình hình nhân sự của một công ty, ta cần quan
tâm đến cơ cấu lao động.
Biểu 3: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- 45 ---
I. Theo t/chất
LĐ trực tiếp 99 94,3 132 93,6 173 93 +33 -0,74 +41 -0,64
LĐ gián tiếp 6 5,7 9 6,4 13 7 +3 +12,3 +4 +9,4
II. Theo g/tính
L/động nữ 45 42,9 58 41,1 69 37,1 +13 - 4,2 +11 - 9,7
L/động nam 60 57,1 83 58,9 117 62,9 +23 +3,2 +34 + 6,8
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Biểu 3 mô tả về cơ cấu lao động của Xí nghiệp nhựa: Tỉ trọng lao động trực
tiếp năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,74% và năm 2003 so với năm 2002 giảm
0,64%. Còn lao động gián tiếp năm 2001 chiếm tỉ trọng 5,7%, đến năm 2002 chiếm
tỉ trọng 6,4% và đến năm 2003 chiếm tỉ trọng 7%.
Lao động nữ tại Xí nghiệp trong 2 năm 2002 và 2003 tuy có tăng về số lợng
nhng đều giảm về tỉ trọng. Số lợng nữ của công ty năm 2001 là 45 ngời, chiếm tỉ
7
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
trọng 42,9%, năm 2002 tăng 13 ngời nhng tỷ trọng giảm 4,2% và đến năm 2003 có
thêm 11 ngời nhng tỷ trọng giảm xuống còn 37,1% so với tổng số công nhân viên
trong Xí nghiệp. Ngợc lại lao động nam lại tăng cả về số lợng và tỷ trọng. Cụ thể, số
công nhân nam trong toàn Xí nghiệp năm 2001 chỉ có 60 ngời chiếm tỷ trọng 57,1%
nhng đến năm 2003 tăng lên 117 ngời chiếm tỷ trọng 62,9%.
Tình hình lao động của Xí nghiệp:
Biểu 4: Tình hình lao động của Xí nghiệp nhựa qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Mức chênh lệch
2002/2001 2003/2002
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 105 100 141 100 186 100 +36 --- +45 ---
LĐ biên chế 3 2,9 4 2,8 6 3,2 +1 - 3,5 +2 +14,3
LĐ dài hạn 87 82,8 125 88,7 161 86,6 +38 +7,1 +36 - 2,4
LĐ ngắn hạn 6 5,4 8 5,7 14 7,5 +2 +5,6 +6 +31,6
LĐ tạm thời 9 8,9 4 2,8 5 2,7 +5 - 68,5 +1 - 3,6
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Qua biểu 4 phân tích, tỷ trọng giữa các loại lao động lại có sự thay đổi. Trong
đó số lao động biên chế chiếm tỷ trọng ít nhất với số lao động năm 2003 là 6 ngời.
Về lao động dài hạn, năm 2001 số lao động hợp đồng dài hạn chiếm tỷ trọng 82,8% ;
năm 2002 là 88,7% và năm 2003 giảm xuống còn 86,6%. Bên cạnh đó thì tỷ trọng
lao động hợp đồng ngắn hạn không ngừng tăng trong mấy năm vừa qua. Cụ thể, so
với năm 2001 thì năm 2002 tăng lên 5,6% và năm 2003 tăng 31,6% so với năm
2002. Ngợc lại, tỷ trọng lao động tạm thời giảm mạnh. Cụ thể, tỷ trọng lao động tạm
thời từ 8,9% trong năm 2001 giảm xuống còn 2,7% trong năm 2003.
Trình độ chuyên môn của lao động trong Xí nghiệp:
Biểu 5: Phân tích trình độ chuyên môn của CBCNV Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Mức chênh lệch
2001/2002 2003/2002
8
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Số
ngời
Tỷ
trọng
(%)
Tổng lao động 105 100 141 100 186 100 +36 ---- +45 ----
+ Đại học, cao đẳng 54 4,8 8 5,7 12 6,5 +3 +18,8 +4 +14
+ Trung cấp 6 5,7 36 25,5 69 37 +30 +347 +33 +45
+ Công nhân 94 89,5 97 68,8 105 56,5 +3 - 23,1 +8 -17.9
(Nguồn từ phòng Tổ chức hành chính)
Dựa vào số liệu ở biểu 5 phân tích chúng ta thấy: Trong toàn Xí nghiệp hiện
nay 6,5% lao động có trình độ đại học và cao đẳng: 37% đợc đào tạo tại các trờng
trung học chuyên nghiệp và có 56,5% là công nhân kỹ thuật có tay nghề. Những cán
bộ có trình độ đại học và chuyên môn cao thờng đợc bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó
giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành sản xuất. Ngoài 105 công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm còn có 69 ngời có trình độ trung cấp. Số lợng lao động này chủ yếu đ-
ợc đào tạo về kinh tế và kỹ thuật. Đây cũng chính là một lực lợng lao động góp phần
không nhỏ trong việc trực tiếp giám sát chỉ đạo từng tổ sản xuất trong Xí nghiệp.
Hiệu quả sử dụng lao động trong Xí nghiệp nhựa:
Lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh và quản lý
của doanh nghiệp. Lao động bao giờ cũng mang lại hiệu quả, ngời lao động luôn
mong muốn hiệu quả lao động của mình ngày một tăng cao, nghĩa là năng suất lao
động ngày một tăng lên. Chính vì thế mà năng suất lao động đã trở thành một yếu tố
cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thế cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Trong quản lý có thể tuỳ theo đặc điểm của sản xuất mà chúng ta có thể phân
tích năng suất lao động theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Năng suất lao động tính theo hiện vật :
Công thức tính đợc trình bày nh sau:
T
Q
Wld
1
=
Trong đó:
+ Wld: Năng suất lao động.
+ Q1: Sản lợng tính theo hiện vật ( Đơn vị m, m
2
, m
3
, kg, tấn, tạ....)
9
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
+ T: Số công nhân.
* Năng suất lao động tính theo giá trị:
Công thức tính đợc trình bày nh sau:
T
Q
Wld
2
=
Trong đó:
+ Wlđ: Năng suất lao động.
+ T: Số lợng công nhân lao động
+ Q2: Giá trị sản lợng (tính bằng tiền theo gía cố định hay giá hiện hành)
Biểu 6 : Bảng phân tích năng suất lao động tính bằng hiện vật
Chỉ tiêu
Đơn vị 2002 2003
Chênh lệch
Mức %
1. Giá trị sản lợng đồng 18.597.348.000 30.794.148.000 12.196.800.000 65,6
2. Giá trị sản lợng m
2
6.641.910 10.997.910 4.356.000 65,6
3. Số công nhân Sxuất ngời 132 173 41 31
4. NSLĐ b/quân năm
a. Chỉ tiêu giá trị (1/3) đồng/ng 140.889.000 178.000.856 37.111.856 26,3
b. Chỉ tiêu hiện vật (2/3) m
2
/ng 50.318 63.571 13.253 26.4
5. Số ngày làm việc
bình quân
ngày 267 272 5 1,87
6. Năng suất lao động
bình quân ngày (4a/5)
đồng 527.674 654.415 126.741 24
7. Số giờ làm việc bình
quân ngày
giờ 7,5 7,8 0.3 4
8. Năng suất lao động
bình quân giờ (6/7)
đồng 70.357 83.870 13.513 19,2
9. Tổng số giờ làmviệc giờ 2.003 2.122 119 5,9
(Nguồn từ phòng Kinh tế kỹ thuật)
Phân tích năng suất lao động của Xí nghiệp chúng ta nhận thấy:
Năng suất lao động ngời trong năm 2003 đã tăng hơn so với năm 2002, trong
đó năng suất tính theo chỉ tiêu hiện vật tăng 13.253 m
2
/ ngời tơng đơng 26,4%. Năng
suất tính theo chỉ tiêu giá trị tăng 37.101.856 trđ/ ngời tơng đơng 26,3%. Qua đó ta
10
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
nhận thấy một điểm đáng chú ý là, tốc độ tăng năng suất theo chỉ tiêu giá trị đã tăng
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động theo chỉ tiêu hiện vật.
Sản lợng sản phẩm năm 2003 tăng 65,6% so với năm 2002 do năng suất lao
động tăng. Cụ thể: Năng suất lao động giờ tăng 19,2%, năng suất lao động ngày tăng
4%, năng suất lao động năm tăng 26,4%.
Biểu 7: Chỉ tiêu giá trị đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Xí
nghiệp Nhựa:
Chỉ Tiêu ĐV 2002 2003
Chênh lệch
Mức (%)
1. Tổng doanh thu
đồng 18.778.317.865 27.648.717.865 +8.870.400.000 +47%
2. Lợi Nhuận
đồng 352.514.995 595.108.000 +242.593.005 +68,8%
3. Tổng lao động
Ngời 141 186 +45 +31,9%
4. Chi phí tiền l-
ơng
đồng 1.559.848.659 2.016.600.000 +456.751.341 +29,2%
5. NSLĐ bq (1/3)
đồng 133.179.560 148.649.020 +15.469.460 +11,6%
6. H/số sd hao phí
tiền lơng (1/4)
đồng 12,04 13,7 +1,66 +13,7%
7. K/năng sinh lời
của 1 nhân viên
(2/3)
đồng 2.500.106 3.199.505 699.399 +28%
8. Doanh lợi của
chi phí tiền lơng
(2/4)
đồng 0,226 0,295 +0.069 +30,5%
(Nguồn từ phòng kinh tế kỹ thuật)
Qua biểu 7 cho thấy: Năng suất lao động bình quân của một công nhân năm
2003 tăng 11,6% so với năm 2002. Nếu nh năm 2002, một nhân viên chỉ làm ra
133.179.560 đồng doanh thu thì sang đến năm 2003 một nhân viên đã làm ra đợc
148.649.020 đồng. Cũng từ bảng 7, phân tích số liệu ta thấy một nhân viên mang lại
3.199.505 đồng lợi nhuận cho công ty trong năm 2003 điều này có nghĩa là khả năng
sinh lợi của một nhân viên năm 2003 tăng 699.399 đồng so với năm 2002.
Một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm với một đồng chi phí tiền lơng bỏ ra
mang lại cho Xí nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. So
sánh năm 2003 với năm 2002 thì chúng ta thấy một đồng chi phí tiền lơng bỏ ra đã
11
Luận văn tốt nghiệp
Hoàng khánh ngọc - MSV 2000d803 - đại học quản lý và kinh doanh hà nội
làm tăng 1,66 đồng doanh thu và tăng 0,069 đồng lợi nhuận. Nh vậy ở năm 2003,
một đồng tiền lơng bỏ ra đã có hiệu quả hơn, đã làm tăng cả doanh thu và lợi nhuận.
Qua đó chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Xí nghiệp sản xuất
bao bì nhựa nh vậy là hợp lý. Điều này là do nhiều nhân tố tác động tuy nhiên Xí
nghiệp cũng cần chú ý nâng cao chất lợng của công tác quản trị nhân sự, đặc biệt là
công tác phân tích công việc để có để có sự bố trí lao động hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động hơn nữa.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực
sản xuất và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc
biệt là máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng và nâng
cao năng suất, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng TSCĐ:
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu
kỳ về hiện vật thì bị hao mòn dần, về gía trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị sản
phẩm. Điều đó cũng có nghĩa là quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá
trình sản xuất. Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ là sự hao mòn. Để
đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ta căn cứ vào hệ số hao mòn TSCĐ và hệ số
TSCĐ còn sử dụng đợc:
Công thức tính:
Hệ số hao mòn TSCĐ càng gần đến 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh
nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới và hiện đại hóa TSCĐ. Ngợc lại, hệ số hao
mòn TSCĐ nhỏ hơn 1, có nghĩa là TSCĐ của doanh nghiệp đã đợc đổi mới nhiều.
Phơng hớng chung nhằm giảm hệ số hao mòn TSCĐ là phải tích cực đổi mới
TSCĐ cũ đã đến hạn thanh lý, trang bị thêm TSCĐ mới.
12