Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 161 trang )

I. HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG

1


Bài 1. CÁC PHƢƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN
THỊ TRƢỜNG THẾ GIỚI
1.1. Buôn bán thông thƣờng
1.1.1. Mua bán thông thƣờng trực tiếp
Tức là bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau. Trong buôn bán
quốc tế người ta thường thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Hỏi hàng (Enquiry).
Đây chính là lời đề nghị giao dịch hay nói cách khác là đề nghị thiết lập
quan hệ mua bán xuất phát từ phía người mua. Về phương diện thương mại, thì
đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều
kiện để mua hàng.
Về mặt pháp lý: Pháp luật không ràng buộc nghĩa vụ người hỏi hàng, có
nghĩa là người hỏi hàng khơng có nghĩa vụ phải mua hàng. Khơng mua hàng,
người hỏi mua không thể bị kiện hoặc bị khiếu nại.
Nội dung thư hỏi hàng: Pháp luật không quy định nội dung thư hỏi hàng,
nhưng thông thường trong thư hỏi hàng càng hỏi chi tiết thì càng tiết kiệm được
thời gian đàm phán để ký hợp đồng về sau.
- Bước 2: Phát giá còn gọi là chào hàng (Offer).
Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người bán,
khác với hỏi hàng chỉ là đề nghị thiết lập quan hệ mua bán. Trong buôn bán
quốc tế người ta thường phân biệt hai loại chào hàng.
+ Chào hàng tự do: Là loại chào hàng người bán không bị ràng buộc trách
nhiệm với thư chào hàng, có nghĩa là người bán hàng khơng cam kết một cách
dứt khốt nghĩa vụ cung cấp hàng hóa cho người mua. Loại chào hàng này
thường được gửi cho nhiều người mua tiềm năng chào bán một lơ hàng, ai trả
giá cao nhất thì bán hoặc bán cho người mua nào mà người bán thấy có lợi hơn.


+ Chào hàng cố định: Người bán cam kết một cách dứt khoát nghĩa vụ
cung cấp hàng hóa cho người mua trong một khoảng thời gian nhất định, và loại
chào hàng này chỉ gửi cho một người.
2


Khi người mua nhận được chào hàng tự do thì chưa chắc sẽ trở thành
người mua thực sự, còn khi nhận được chào hàng cố định thì chắc chắn người
được chào hàng sẽ trở thành người mua, nếu như họ chấp nhận mọi điều kiện
quy định trong thư chào hàng trong thời gian có hiệu lực của thư chào hàng.
Về mặt pháp lý thì khi gửi thư chào hàng cố định cho khách hàng, người
bán hàng đã tự ràng buộc mình với các nghĩa vụ theo các điều kiện quy định
trong thư chào hàng trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng, nếu đơn phương
từ chối không thực hiện có thể sẽ bị khiếu nại hoặc kiện ra tịa và phải bồi
thường thiệt hại.
Do vậy, khi ký phát những thư chào hàng cố định, người bán hàng cần
phải xem xét kỹ lưỡng từng chi tiết nhỏ cũng phải phù hợp với luật pháp và phải
có lợi cho Nhà nước, có lãi cho cơng ty và khơng để phát sinh tranh chấp hoặc
tổn thất.
- Bước 3: Đặt hàng (Order).
Nếu như thư chào hàng thể hiện ý định bán hàng của người bán và được
người bán ký phát cho các khách hàng của mình thì đơn đặt hàng thể hiện ý định
muốn mua hàng của người mua, đó là đề nghị từ phía người muốn mua hàng
hóa. Trong đơn đặt hàng người mua thường nêu cụ thể tên hàng hóa định mua
và đề nghị người bán cung cấp hàng cho mình theo những điều kiện (số lượng,
phẩm chất, thời hạn giao hàng v.v.) do mình tự đặt ra. Một khi người bán chấp
nhận hoàn toàn đơn đặt hàng trong thời hạn quy định thì hợp đồng coi như đã
được thành lập giữa bên mua và bên bán .
- Bước 4: Hoàn giá (Counter-offer).
Hồn giá hay cịn gọi là mặc cả giá. Hành động hồn giá có thể biến một

thư chào hàng cố định thành một thư chào hàng tự do.
Về mặt pháp lý, hoàn giá chào là việc người được chào giá khước từ đề
nghị của người chào giá, tự mình trở thành người chào giá và đưa ra đề nghị mới
làm cơ sở ký kết hợp đồng.
- Bước 5: Chấp nhận (Acceptance).
3


Là việc người được chào giá đồng ý hoàn toàn với giá được chào. Hiệu
quả pháp lý của việc chấp nhận là dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán.
Acceptance được chia làm 2 loại:
+ Acceptance hồn tồn vơ điều kiện: Với việc chấp nhận này hợp đồng
sẽ được ký kết, và hợp đồng bao gồm những chứng từ sau.
 Offer: Do người bán ký.
 Order: Do người mua ký.
 Acceptance: Do người mua ký.
Sau khi 3 loại chứng từ nói trên được ký kết thì hợp đồng coi như đã được
ký.
+ Acceptance có điều kiện: Về cơ bản thì hợp đồng vẫn chưa được ký kết
và vẫn cịn nhiều khả năng không được ký.
Điều kiện hiệu lực của Acceptance:
+ Phải theo hình thức mà luật pháp của từng nước yêu cầu (Theo Điều 24,
Luật Thương mại Việt Nam thì hình thức chấp nhận tương tự như hình thức của
hợp đồng).
+ Phải làm trong thời hạn hiệu lực của Offer hoặc Order. Nếu ngồi thời
hạn thì việc chấp nhận khơng có giá trị.
+ Phải được chính người nhận giá chấp nhận.
+ Chấp nhận phải được gửi tận tay người chào hoặc người đặt hàng, nếu
những người này không nhận được thì chấp nhận cũng khơng giá trị về mặt pháp
lý.

- Bước 6: Xác nhận (Confirmation).
Là việc khẳng định lại sự thỏa thuận mua bán để tăng thêm tính chắc chắn
của nó và để phân biệt những điều khoản cuối cùng với những điều kiện đàm
phán ban đầu. Giấy xác nhận có thể do một bên đưa ra. Ví dụ: Bên bán đưa ra
Giấy xác nhận đặt hàng (Confirmation of order) để khẳng định việc mình đã
chấp nhận đơn đặt hàng do bên mua gửi đến. Xác nhận thường được lập thành
hai bản, bên lập xác nhận ký trước rồi sau đó gửi cho bên kia. Bên kia ký xong
4


giữ lại một bản và gửi trả lại cho bên lập xác nhận một bản. Trường hợp các bên
chỉ lập một bản xác nhận, thì bản xác nhận đó phải có hai chữ ký, thường được
gọi là hợp đồng.
1.1.2. Giao dịch qua trung gian
Phương thức giao dịch buôn bán qua trung gian là phương thức giao dịch
trong đó hai bên mua và bán phải thông qua người thứ ba để ký kết và thực hiện
hợp đồng.
Các trung gian mua bán phổ biến trên thị trường bao gồm: Môi giới, đại lý
và ủy thác mua bán hàng hóa.
- Mơi giới thương mại:
Điều 150, Luật Thương mại đưa ra định nghĩa: Môi giới thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi
giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi
giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và
được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Quan hệ giữa người ủy thác và
người môi giới là quan hệ dựa trên sự ủy thác từng lần chứ không phải hợp đồng
dài hạn.
- Đại lý thương mại:
Điều 166, Luật Thương mại đưa ra định nghĩa: Đại lý thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại

lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. Quan hệ giữa
người ủy thác và người đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý
- Ủy thác mua bán hàng hóa:
Điều 155, Luật Thương mại đưa ra định nghĩa: Ủy thác mua bán hàng hóa
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng
hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác
và được nhận thù lao ủy thác.

5


1.2. Buôn bán đối lƣu
1.2.1. Khái niệm
Mua bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó
xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng
giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về.
1.2.2. Đặc điểm của buôn bán đối lƣu
- Giá trị sử dụng của hàng hóa được quan tâm chính vì việc đổi hàng giữa
các đối tác với nhau chỉ là để thỏa mãn một nhu cầu nào đó, các đối tác ít quan
tâm đến giá trị của hàng hóa.
- Tiền trong phương thức này chỉ là phương tiện để tính tốn, có nghĩa là
các bên đối tác chỉ định giá hàng hóa để qua đó trao đổi cho nhau.
- Yêu cầu về cân bằng quyền lợi giữa các bên. Sự cân bằng này được thể
hiện ở những khía cạnh sau:
+ Cân bằng về mặt hàng: Mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng
tồn kho, khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho, khó bán.
+ Cân bằng về điều kiện giao hàng: Xuất CIF thì phải nhập CIF, xuất
FOB thì phải nhập FOB.
+ Cân bằng về tổng giá trị: Tổng giá trị hàng hóa trao đổi phải tương đối

cân bằng nhau.
1.2.3. Các hình thức buôn bán đối lƣu
- Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter): Hình thức này đã xuất hiện từ thời xa
xưa trong lịch sử lồi người, có nghĩa là mặt hàng này đổi lấy mặt hàng khác có
giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.
- Nghiệp vụ bù trừ: Hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so
sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng
mà cịn dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
- Nghiệp vụ mua bán có thanh tốn bình hành (Clearing): Hai bên mua
bán thỏa thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng này mở tài khoản, gọi
6


là tài khoản Clearing, để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận của mỗi bên. Sau
một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản Clearing và bên bị
nợ sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà mình đã gây ra.
1.3. Gia cơng quốc tế và giao dịch tái xuất
1.3.1. Gia công quốc tế
1.3.1.1. Khái niệm
Điều 178, Luật Thương mại đưa ra định nghĩa: Gia công trong thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc
tồn bộ ngun liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều
cơng đoạn trong q trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao.
Gia công quốc tế được định nghĩa như sau:
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó người đặt gia
công cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công tổ
chức sản xuất, sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền cơng
tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia

cơng. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với sản xuất.
1.3.1.2. Các hình thức gia cơng quốc tế
- Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu: Gia cơng quốc tế có thể tiến hành
theo những hình thức sau đây:
+ Bên đặt gia công giao nguyên liệu, thu sản phẩm và trả tiền gia công.
Trong thời gian chế tạo, sản xuất quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên
đặt gia công.
+ Mua đứt bán đoạn: Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại sản phẩm. Trong trường
hợp này, quyền sở hữu về nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận
gia công.

7


Ngồi ra, người ta cịn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
cơng chỉ giao ngun liệu chính cịn bên nhận gia cơng cung cấp ngun liệu
phụ.
- Xét về giá gia công: Người ta chia việc gia cơng thành hai hình thức:
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh: Chi bao nhiêu cho việc gia cơng thì
thanh tốn bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia cơng.
+ Hợp đồng khốn gọn: Khốn ln bao nhiêu tiền, xác định giá định
mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định
mức.
- Xét về số bên tham gia: Gia công được chia thành:
+ Gia cơng hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên
nhận gia công.
+ Gia công nhiều bên, cịn gọi là gia cơng chuyển tiếp: Trong đó bên nhận
gia cơng là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối
tượng gia công của đơn vị sau, và bên đặt gia cơng có thể chỉ có một và cũng có

thể nhiều hơn một.
Bộ Tài chính đưa ra Thơng tư hướng dẫn riêng đối với loại hình này:
Thơng tư 117/2011/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia
cơng với thương nhân nước ngoài.
1.3.2. Giao dịch tái xuất
1.3.2.1. Khái niệm
Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu
và chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Tái xuất là một phương thức giao dịch
buôn bán mà người làm tái xuất không nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng trong
nước mà chỉ tạm nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu để kiếm lời.
Phương thức này khác với phương thức đối lưu ở chỗ là không quan tâm
đến nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tham gia vào phương thức giao dịch tái xuất
ln có 3 nước: Nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất. Vì vậy,

8


phương thức này còn được gọi là phương thức giao dịch ba bên hay giao dịch
tam giác.
1.3.2.2. Các loại hình tái xuất
- Tạm nhập tái xuất:
Theo Điều 29, Luật Thương mại thì: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa từ nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu
chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp
đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu
và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập
khẩu. Hàng hóa được nhập khẩu vào trong nước tái xuất được lưu tại kho ngoại

quan sau đó được xuất khẩu ra nước ngồi khơng thơng qua chế biến.
- Chuyển khẩu hàng hóa:
Theo Điều 30, Luật Thương mại thì: Chuyển khẩu là việc mua hàng từ
một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ
Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các
hình thức sau đây:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng
hóa tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
9


Thơng tư 194/2010/TT-BTC có hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng
hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, chuyển khẩu.
1.4. Đấu giá, đấu thầu, giao dịch tại hội chợ và triển lãm và giao dịch tại Sở
giao dịch quốc tế
1.4.1. Đấu giá quốc tế
Theo Điều 185, Luật Thương mại thì đấu giá hàng hóa: Là hoạt động
thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc th người tổ chức đấu giá
thực hiện việc bán hàng hóa cơng khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
Từ đây có thể đưa ra định nghĩa chung nhất về đấu giá quốc tế: Đấu giá
quốc tế là một phương thức đặc biệt diễn ra tại một địa điểm vào một thời gian
được quy định trước. Tại đó người mua sẽ cạnh tranh với nhau trong việc định

giá cho một lô hàng đã được xem xét trước và hàng sẽ được bán cho người trả
giá cao nhất.
Trên thế giới có hai trung tâm đấu giá lớn nhất: Sotheby‟s và Chiristie‟s.
Đặc điểm của hàng hóa trên thị trường đấu giá là những hàng hóa có giá
trị kinh tế cao và mang tính đặc thù như rượu vang quý hiếm, tác phẩm nghệ
thuật, đồ cổ… Thị trường đấu giá chỉ có một người bán, nhiều người mua nên
ưu thế thuộc về người bán, giá bán là giá cao nhất.
1.4.2. Đấu thầu
Theo Điều 214, Luật Thương mại thì đấu thầu hàng hóa, dịch vụ: Là hoạt
động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa, dịch vụ thơng qua mời thầu
(gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu
(gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu
đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
Địa điểm đấu thầu cố định, thời gian ấn định trước, người mua và người
bán không tự do giao dịch trực tiếp với nhau mà phải tuân theo quy định đấu
thầu. Tại thị trường đấu thầu có một người mua, nhiều người bán nên thị trường
thuộc về người mua, người mua sẽ nhận giá có điều kiện có lợi nhất.

10


Hàng hóa đấu thầu là hàng hóa theo tiêu chuẩn, địi hỏi kỹ thuật cao, hàng
có giá trị cao, khơng phải hàng nghệ thuật.
1.4.3. Sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, tại đó thơng qua những
người mơi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua các loại hàng hóa có khối
lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được cho nhau.
Sở giao dịch hàng hóa thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về một mặt
hàng trong giao dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định. Do đó giá
cơng bố tại sở giao dịch có thể được coi là một tài liệu tham khảo trong việc xác

định giá quốc tế.
Hàng hóa của Sở giao dịch là những mặt hàng có khối lượng lớn, nhu cầu
cao, giá cả thường biến động nhưng dễ tiêu chuẩn hóa và dễ tìm. Trên thị trường
sở giao dịch chủ yếu là mua khống và bán khống để thu chênh lệch giá (>90%),
giao dịch thực chỉ chiếm ít hơn 10%.
Những trung tâm giao dịch lớn trên thế giới:
- London, New York: Kim loại màu.
- London, New York, Rotterdam, Amsterdam: Cà phê.
- Bombay, Chicago, New York: Bông.
- Rotterdam, Milan, New York: Lúa mì.
1.4.4. Giao dịch tại hội chợ triển lãm
- Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian
và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem
trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua
bán.
- Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật... Liên quan chặt chẽ đến
hoạt động ngoại thương là các triển lãm công thương nghiệp, tại đó người ta
trưng bày các loại hàng hóa nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu

11


thụ. Ngày nay triển lãm còn là nơi thương nhân hoặc các tổ chức kinh doanh có
thể tiếp xúc, giao dịch với nhau để ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể.
Theo Điều 129, Luật Thương mại quy định: Hội chợ, triển lãm thương
mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời
gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ.

1.5. Nhƣợng quyền thƣơng mại
Điều 284, Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa: Nhượng quyền thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
theo các điều kiện sau đây:
- Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức
tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền có quyền kiểm sốt và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành cơng việc kinh doanh.
Hàng hố, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là
hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh, Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp
chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh
doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.

12


Bài 2. CÁC ĐIỀU KIỆN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ INCOTERMS
2.1. Mục đích và phạm vi áp dụng của Incoterms
2.1.1. Mục đích
Điều kiện thương mại quốc tế là cơ sở quan trọng để xây dựng hợp đồng
mua bán quốc tế.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích
những điều kiện thương mại thơng dụng nhất trong ngoại thương. Nhiều khi các
bên ký kết hợp đồng không biết rõ những tập quán thương mại của nước bên kia.
Việc đó có thể gây ra những sự hiểu lầm, những vụ tranh chấp và kiện tụng gây

ra sự lãng phí thì giờ và tiền bạc. Để giải quyết vấn đề này, Phòng Thương mại
quốc tế đã xuất bản một bộ quy tắc quốc tế để giải thích các điều kiện thương
mại. Những quy tắc đó được mang tên Incoterms.
2.1.2. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề có liên
quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng đối với
việc giao hàng hóa được bán (với nghĩa “hàng hóa vật chất hữu hình”, khơng
gồm những “hàng hóa vơ hình”, như phần mềm máy tính chẳng hạn).
Trong thực tế thường có hai sự hiểu nhầm về Incoterms. Thứ nhất,
Incoterms nhiều khi được hiểu là áp dụng cho hợp đồng vận tải hơn là hợp đồng
mua bán hàng. Thứ hai, đôi khi người ta hiểu sai các điều kiện này quy định tất
cả các nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào trong một hợp đồng mua bán hàng.
Do đó, cần lưu ý để tránh mắc những sai lầm này.
2.2. Khái niệm và lịch sử hình thành phát triển của Incoterms
2.2.1. Khái niệm
Incoterms là quy tắc chính thức của Phịng thương mại quốc tế (ICC)
nhằm giải thích thống nhất các điều kiện thương mại, thơng qua đó tạo điều kiện
cho các giao dịch thương mại quốc tế diễn ra thuận lợi, trôi chảy.

13


Điều kiện cơ sở giao hàng là những thuật ngữ ngắn gọn được hình thành
trong thực tiễn mua bán quốc tế để chỉ sự phân chia trách nhiệm và chi phí giữa
người mua và người bán trong lĩnh vực giao nhận hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng giải quyết ba vấn đề cơ bản: Thứ nhất là chỉ ra
sự phân chia chi phí giao nhận. Thứ hai là chỉ ra sự phân chia trách nhiệm trong
giao nhận. Thứ ba là xác định địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa.
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Incoterms
Năm 1936, phiên bản Incoterms đầu tiên ra đời, bao gồm 06 điều kiện cơ

sở giao hàng. Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng
phương thức vận tải đường bộ và đường thủy. Bao gồm:
 Ex Works.
 FOT/FOR (Free on Truck/Free on rail).
 FAS (Free Alongside Ship).
 FOB (Free On Board).
 C&F (Cost and Freight).
 CIF (Cost, Insurance, Freight).
Incoterm 1953 bao gồm 09 điều kiện cơ sở giao hàng:
 Ex Works.
 FOR (Free on rail).
 FAS (Free alongside).
 FOB (Free on board).
 C&F (Cost and freight).
 CIF (Cost, insurance, freight).
 DDP (Delivered Duty Paid).
 Ex Ship.
 Ex Quay.
Incoterms 1953 (sửa đổi lần 1 vào năm 1967) gồm:
 Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như Incoterms 1953.
14


 Bổ sung thêm điều kiện: DAF (Delivered At Frontier) - Giao tại
biên giới.
Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2 vào năm 1976) gồm:
 Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa
đổi lần 1).
 Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA (FOB Airport) - Giao lên máy
bay, để giải quyết các vấn đề giao hàng tại sân bay.

Incoterms 1980: Bao gồm 14 điều kiện cơ sở giao hàng:
 Các điều kiện cơ sở giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa
đổi lần 2).
 Bổ sung thêm các điều kiện: FCA (Free Carrier); CIP (Carriage,
Insurrance Paid to); DDP (Delivered Duty Paid).
Incoterms 1990: Bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng. So với Incoterms
1980, có những thay đổi như sau:
 Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng giống FCA.
 Bổ sung điều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) - Giao hàng tại
đích chưa nộp thuế.
Incoterms 2000: Bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng như Incoterms
1990 nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ.
Incoterms 2010: Gồm 11 điều kiện, trong đó: Thay thế 04 điều kiện DAF,
DES, DEQ, DDU trong Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng
cho mọi phương thức vận tải là DAT (Delivered At Terminal) - Giao hàng tại bến
và DAP (Delivered At Place) - Giao tại nơi đến.
Mặc dù các phiên bản Incoterms là không phủ nhận lẫn nhau và sự cập
nhật thường xuyên chính là để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại
quốc tế. Tuy vậy, tùy thuộc vào thói quen giao dịch mua bán, tập quán của từng
vùng, địa điểm giao dịch mà người ta có thể lựa chọn phiên bản cập nhật hay các
phiên bản khác cũ hơn để áp dụng.
15


2.3. Nội dung của Incoterms 2010
Incoterms 2010 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011. Sự ra đời của
Incoterms 2010 nhằm đáp ứng phù hợp hơn với thương mại quốc tế.
Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện cơ sở giao hàng, được chia thành
02 nhóm:
* Nhóm các điều kiện dùng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải, kể cả

vận tải đa phương thức: Gồm 7 điều kiện:
 EXW: Giao tại xưởng (địa điểm quy định).
 FCA: Giao cho người chuyên chở (địa điểm quy định).
 CPT: Cước phí trả tới đích (địa điểm đến quy định).
 CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới đích (địa điểm đến quy định).
 DAT: Giao tại bến (địa điểm đến quy định).
 DAP: Giao hàng tại nơi đến (địa điểm đến quy định).
 DDP: Giao tại đích đã nộp thuê (địa điểm đến quy định).
* Nhóm các điều kiện dùng cho vận tải biển và vận tải thủy nội địa: Gồm 4
điều kiện.
 FAS: Giao dọc mạn tàu (cảng bốc hàng quy định).
 FOB: Giao hàng lên tàu (cảng bốc hàng quy định).
 CFR: Tiền hàng và cước phí (cảng đến quy định).
 CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (cảng đến quy định).
2.3.1. Nhóm các điều kiện dùng cho một hoặc nhiều phƣơng thức vận
tải
2.3.1.1. Điều kiện cơ sở giao hàng EXW (Ex Works - Giao tại xưởng)
- Cách quy định trong hợp đồng: EXW (tên địa điểm giao hàng)
Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt
hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở của mình hoặc tại một
địa điểm chỉ định (như kho, nhà máy, xưởng…). Người bán không chịu trách
16


nhiệm làm thủ tục xuất khẩu (nếu có) cũng như bốc hàng lên phương tiện mà
người mua đưa đến.
Theo quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, trong đó bao gồm các khoản phải cộng gồm chi

phí vận tải và chi phí bảo hiểm. Do đó, khi hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện
EXW thì trị giá tính thuế cần xem xét thêm các khoản chi phí thực tế phát sinh
từ xưởng của người bán đến hải quan cửa khẩu đầu tiên và chi phí bảo hiểm
trong trường hợp mua bảo hiểm cho hàng hóa
2.3.1.2. Điều kiện cơ sở giao hàng FCA (Free Carieer - Giao cho người
chuyên chở)
- Cách quy định trong hợp đồng: FCA (tên địa điểm giao hàng) Incoterms
2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã giao
hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định tại cơ sở của người bán hoặc
tại địa điểm chỉ định khác sau khi đã hồn thành thủ tục thơng quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
Điều lưu ý, địa điểm chọn để giao hàng có ảnh hưởng đến nghĩa vụ bốc,
dỡ hàng hóa. Nếu địa điểm giao hàng là cơ sở của người bán, thì người bán có
trách nhiệm bốc hàng lên phương tiện vận tải của người chuyên chở do người
mua chỉ định. Cịn nếu giao hàng tại nơi khác thì người bán đặt hàng hóa dưới
quyền định đoạt của người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ
định và trên phương tiện vận tải của người bán và sẵn sàng để dỡ.
2.3.1.3. Điều kiện cơ sở giao hàng CPT (Carriage Paid To - Cước phí
trả tới)
- Cách quy định trong hợp đồng: CPT (nơi đến quy định) Incoterms 2010
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã giao
hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định và
người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới
17


địa điểm đến được chỉ định. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều
kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường
thường lệ và theo cách thức thơng thường. Nếu có nhiều người cùng tham gia

chuyên chở hàng hóa tới nơi đích quy định, thì thời điểm chuyển giao rủi ro là
khi hàng được giao cho người chuyên chở đầu tiên.
Theo điều kiện này người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người
bán giao hàng cho người vận tải chứ khơng phải khi giao hàng đến địa điểm
đích.
Điều kiện CPT yêu cầu người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
2.3.1.4. Điều kiện cơ sở giao hàng CIP( Carriage and Insurance Paid to
- Cước phí và bảo hiểm trả tới)
- Cách quy định trong hợp đồng: CIP (nơi đến quy định) Incoterms 2010
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã giao hàng
cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định, ngoài ra
người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới
nơi đến quy định. Nếu có nhiều người cùng tham gia chuyên chở hàng hóa tới
nơi đích quy định, thì thời điểm chuyển giao rủi ro là khi hàng được giao cho
người chuyên chở đầu tiên.
Tuy nhiên, theo điều kiện CIP thì người bán cịn phải mua bảo hiểm cho
người mua về mọi rủi ro, mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình
vận chuyển. Người bán chỉ phải mua bảo hiểm với mức bồi thường tối thiểu
theo các điều kiện bảo hiểm hàng hóa của Viện những người bảo hiểm Ln
Đơn hoặc những điều kiện bảo hiểm tương tự. Mức bảo hiểm tối thiểu phải bằng
số tiền ghi trong hợp đồng cộng 10% lãi dự tính (110% CIP) và bằng loại tiền
của hợp đồng. Trong trường hợp người mua muốn có mức bảo hiểm cao hơn, thì
phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua thêm bảo hiểm. Bảo
hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy tín để người

18


mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa có thể

khiếu nại bảo hiểm trực tiếp từ công ty bảo hiểm.
Theo điều kiện CIP, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
2.3.1.5. Điều kiện cơ sở giao hàng DAT (Delivered at terminal - Giao tại
bến)
Điều kiện này thay thế cho điều kiện DEQ trong Incoterms 2000.
- Cách quy định trong hợp đồng: DAT (nơi đến quy định) Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt
hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua tại một bến chỉ định, tại cảng hoặc
nơi đến chỉ định, sau khi hàng hóa đã được dỡ ra khỏi phương tiện vận tải.
Bến ở đây được hiểu: Là bao gồm bất kỳ nơi nào, dù có mái che hay
khơng có mái che, như cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga đường bộ, đường
sắt, đường hàng không.
Theo điều kiện này, người bán phải làm thủ tục thơng quan xuất khẩu cho
hàng hóa (nếu cần).
2.3.1.6. Điều kiện cơ sở giao hàng DAP (Delivered at place - Giao hàng
tại nơi đến)
Điều kiện này thay thế cho 3 điều kiện trong nhóm D của Incoterms 2000:
DAF, DES, DDU.
- Cách quy định trong hợp đồng: DAP (nơi đến quy định) Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đặt
hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua, hàng hóa vẫn trên phương tiện
vận tải, sẵn sàng để dỡ tại nơi đến quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải làm thủ tục thơng quan xuất khẩu cho
hàng hóa (nếu cần).

19


2.3.1.7. Điều kiện cơ sở giao hàng DDP (Delivered Duty Paid – giao

hàng đã thông quan nhập khẩu)
- Cách quy định trong hợp đồng: DDP (nơi đến quy định) Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền
định đoạt của người mua, đã thực hiện thủ tục thơng quan nhập khẩu cho hàng
hóa (nếu cần), hàng hóa vẫn trên phương tiện vận tải chở đến và đã sẵn sàng để
dỡ hàng tại nơi đến quy định.
Điều kiện DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
2.3.2. Các điều kiện áp dụng cho vận tải biển và vận tải thủy nội địa
2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng FAS (Free alongside ship - giao dọc
mạn tàu)
- Cách quy định trong hợp đồng: FAS (cảng bốc hàng quy định)
Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sau khi đã
đặt hàng hóa dọc mạn con tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy
định. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi rủi ro và chi phí về mất mát
hoặc hư hỏng của hàng hóa kể từ thời điểm đó.
Điều kiện này địi hỏi người bán phải làm thủ tục thơng quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
Giao dọc mạn tàu trong thực tế thường là: Giao tại kè cảng, giao trên
xuồng hoặc thuyền nhỏ (tại các cảng mà tàu thuyền lớn không thể vào, hoặc
nước nông phải chở hàng từ các thuyền nhỏ ra).
2.3.2.2. Điều kiện cơ sở giao hàng FOB (Free on board – Giao hàng
trên tàu)
- Cách quy định trong hợp đồng: FOB (cảng bốc hàng quy định)
Incoterms 2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán giao hàng lên con tàu do người mua chỉ
định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua được hàng hóa đã sẵn sàng để giao

20



như vậy. Điều này có nghĩa là người mua phải chịu mọi chi phí và rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng của hàng kể từ thời điểm đó.
Việc dẫn chiếu đến từ “mua sẵn” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều
lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo lô), rất phổ biến trong mua bán
nguyên liệu.
Điều kiện này địi hỏi người bán phải hồn thành thủ tục thơng quan xuất
khẩu (nếu có) cho hàng hóa.
Khi xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, chính là căn cứ
vào giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB), tức là giá không bao gồm cước phí và
bảo hiểm của hàng hóa. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện
FOB, thì cũng như các điều kiện cơ sở giao hàng ở trên, khi xác định trị giá tính
thuế phải tính thêm các chi phí vận tải và bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu tính
đến hải quan cửa khẩu đầu tiên.
2.3.2.3. Điều kiện cơ sở giao hàng CFR (Cost and Freight – Tiền hàng
và cước phí)
- Cách quy định trong hợp đồng: CFR (cảng đến quy định) Incoterms
2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán phải chịu mọi chi phí và cước phí vận tải
cần thiết để vận chuyển hàng tới cảng đích quy định, tuy nhiên mọi rủi ro về mất
mát và hư hỏng hàng, cũng như mọi chi phí phát sinh thêm sẽ được chuyển từ
người bán sang người mua sau khi hàng đã được giao lên tàu tại cảng bốc hàng
quy định hoặc mua hàng để giao hàng như vậy.
Theo điều kiện này, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện CFR thì khi xác
định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu cần xem xét khoản phí bảo
hiểm có khơng? Nếu có, phải cộng vào trị giá tính thuế đối với hàng hóa.

21



2.3.2.4. Điều kiện cơ sở giao hàng CIF (Cost, Insurance and Freight –
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí)
- Cách quy định trong hợp đồng: CIF (cảng đến quy định) Incoterms
2010.
- Ý nghĩa tổng quát: Người bán phải chịu mọi chi phí và cước phí vận tải
cần thiết để vận chuyển hàng tới cảng đích quy định, tuy nhiên mọi rủi ro về mất
mát và hư hỏng hàng, cũng như mọi chi phí phát sinh thêm sẽ được chuyển từ
người bán sang người mua sau khi hàng đã được giao lên tàu tại cảng bốc hàng
quy định hoặc mua hàng để giao hàng như vậy.
Tuy nhiên, theo điều kiện CIF thì người bán cịn phải mua bảo hiểm cho
người mua về mọi rủi ro, mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong q trình
vận chuyển. Người bán chỉ phải mua bảo hiểm với mức bồi thường tối thiểu
theo các điều kiện bảo hiểm hàng hóa của Viện những người bảo hiểm Luân
Đôn hoặc những điều kiện bảo hiểm tương tự. Mức bảo hiểm tối thiểu phải bằng
số tiền ghi trong hợp đồng cộng 10% lãi dự tính (110% CIF) và bằng loại tiền
của hợp đồng. Trong trường hợp người mua muốn có mức bảo hiểm cao hơn, thì
phải thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua thêm bảo hiểm. Bảo
hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc cơng ty bảo hiểm có uy tín để người
mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa có thể
khiếu nại bảo hiểm trực tiếp từ công ty bảo hiểm.
Theo điều kiện CIF, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu
(nếu có) cho hàng hóa.
2.4. Những lƣu ý khi sử dụng Incoterms
- Incoterms chỉ là tập quán nên không bắt buộc áp dụng.
- Incoterms 2010 có thể áp dụng cho cả thương mại quốc tế và thương mại
nội địa. Điều kiện EXW thích hợp dùng cho thương mại nội địa.
- Incoterms 2010 cho phép các phương tiện ghi chép điện tử có giá trị
tương đương với các chứng từ giấy, nếu như các bên đồng ý hoặc do tập quán

thương mại.
22


- Bên mua và bên bán nếu muốn áp dụng Incoterms thì phải quy định rõ
trong hợp đồng và phải chỉ rõ phiên bản Incoterms nào được áp dụng. Ví dụ:
Điều kiện CIF Hải Phòng, Việt Nam, Incoterms 2010.
- Nên quy định địa điểm Incoterms càng chính xác càng tốt. Lưu ý tên đi
kèm đối với các điều kiện cơ sở giao hàng cho biết địa điểm hàng được giao tại
nước xuất khẩu hay nước nhập khẩu hay một nước thứ ba?
- Lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng phù hợp với hàng hóa vận chuyển
và phương tiện vận chuyển: Đối với hàng hóa chuyên chở bằng máy bay, đường
bộ, vận chuyển hàng hóa bằng container thì thay vì áp dụng điều kiện FOB,
CFR, CIF nên chuyển sang áp dụng các điều kiện FCA, CPT, CIP.
- Incoterms không quy định về quyền sở hữu đối với hàng hóa, khơng quy
định chi tiết về các nghĩa vụ thanh toán (thời hạn, phương thức, điều khoản đảm
bảo thanh toán, chứng từ thanh tốn), khơng quy định chi tiết về u cầu liên
quan đến tàu, các trường hợp bất khả kháng, kết thúc hợp đồng, mất khả năng
thanh toán.
- Khi các quy định trong Incoterms trái với các quy định trong hợp đồng
thì phải ưu tiên áp dụng các quy định được thỏa thuận trong hợp đồng.

23


Bài 3. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
3.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
3.1.1. Khái niệm
Điều 394 của Bộ Luật dân sự đưa ra định nghĩa về hợp đồng dân sự: Là sự
thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ

dân sự.
Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể
trong quan hệ mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng của
hợp đồng mua bán tài sản. Theo Điều 421 của Bộ Luật dân sự: “Hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài
sản và chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho bên mua và nhận tiền, cịn bên mua
có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”.
Điều 1, Công ước Viên 1980 định nghĩa về hợp đồng xuất nhập khẩu là
hợp đồng mua bán giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Hợp đồng mua bán quốc tế hay còn gọi là hợp đồng mua bán xuất nhập
khẩu hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên đương
sự có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, mà theo đó một bên được
gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một
bên được gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa,
và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Theo Điều 27, Luật Thương mại 2005, mua bán hàng hóa quốc tế được
thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập và chuyển khẩu.
Theo Khoản 1, Điều 2, Thông tư 205/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng
văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản, bao gồm: Điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu. Theo đó: Người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận tiền; người mua có nghĩa
24


vụ trả tiền cho người bán và nhận hàng; hàng hóa được chuyển từ người bán
sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan
vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

3.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế có các đặc điểm sau:
- Về chủ thể của hợp đồng: Là các bên có trụ sở kinh doanh đặt tại các
quốc gia khác nhau. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
- Về đối tượng của hợp đồng: Là hàng hóa, hàng hóa ở đây có thể là hàng
đồng tính hoặc hàng đồng loại. Hàng hóa có thể chuyển qua biên giới của một
nước.
Điều kiện này hiện nay cũng khơng cịn quan trọng. Vì hàng hóa có thể
khơng cần qua biên giới quốc gia nhưng vẫn được xem là có hoạt động mua bán
quốc tế như hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, kho bảo thuế, kho
ngoại quan.
- Về đồng tiền thanh tốn: Có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ đối với cả hai bên
mua bán.
- Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều hệ
thống luật khác nhau như: Điều ước thương mại quốc tế, tập quán thương mại
quốc tế, án lệ, tiền lệ, luật quốc gia…
3.2. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xem là có hiệu lực khi thỏa
mãn 4 điều kiện sau:
3.2.1. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý.
Điều 6, Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
quy định: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
25



×