Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của tuổi ký chủ và mật độ ký chủ đến tỷ lệ ký sinh của ong Diaeretiella rapae docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.6 KB, 7 trang )

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
44

Ảnh hưởng của tuổi ký chủ và mật độ ký chủ đến tỷ lệ ký sinh của ong
Diaeretiella rapae

(M’Intosh) (Hymenoptera: Aphidiidae)
Effects of host instar and its density on the percent parasitism
of the
Diaeretiella rapae
(M’Intosh) (Hymenoptera: Aphidiidae)

Hồ Thị Thu Giang
(1)

Nguyễn Thị Hương, Lê Thị Liễu
(2)


Abtract

Diaeretiella rapae (M’Intosh) (Hymenoptera: Aphidiidae) has great potential
as biological control agents of cabbage aphid. when Diaeretiella rapae were
offered a choice and non - choice experiments of instar and adult of Brevicoryne
brassicae. The selection coefficient revealed that this parasitoid attacked and
developed in all stages of the cabbage aphid but Diaeretiella rapae preferenced
2nd and 3rd instars. The percentage of host nymphs that died before parasitoid
egression ranging from 31.2% to 23.1%. The parasitization rate increased
positively as host density of one parasitoid per 5- 20 larvae. The parasitism was
highest for the 2nd instars and reached 58.8%. On the other hand, the
parasitization rate decreased from 25- 30 host nymphs. This study suggests that


the parasitization rate in the host of Brevicoryne brassicae by D. rapae was
higher significant than that of Myzus persicae when the host nymphs were
provided with choice test.
Keywords: Diaeretiella rapae, Myzus persicae, Brevicoryne brassicae,
parasitism, host instar

I. ĐặT VấN Đề
Ong ký sinh Diaeretiella rapae tấn
công trên 60 loài rệp muội khác nhau,
nhưng chỉ phổ biến trên 5 - 6 loài vật
chủ. Loài ong được coi là một ký sinh
có tiềm năng và nhiều triển vọng để
khống chế sự phát triển của rệp muội
trên rau họ hoa thập tự (Pike et al.,
1999).
ở Việt Nam, trong phòng thí nghiệm
với điều kiện nhiệt độ 20 - 22
o
C và
ẩm độ 80 -85%, thời gian vòng đời của
ong D. rapae trung bình là 13,45 ngày.
Khả năng đẻ trứng của ong D. rapae
đạt 60,2 - 90,8 trứng/ong cái. Ong
trưởng thành có thời gian sống trung
bình là 6,6 - 9,8 ngày (Nguyễn Thị
Hương và CS. 2008). Để có thêm cơ
sở xây dựng giải pháp bảo vệ, khích lệ
sự gia tăng quần thể ong D. rapae
trong sinh quần rau họ hoa thập tự cần


1. Trường Đại học Nông nghiệp Hà
N
ội

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
45
phải tiếp tục nghiên cứu loài ong này.
Trong bài báo này sẽ cung cấp các dẫn
liệu về sự lựa chọn tuổi ký chủ, loài ký
chủ của ong Diaeretiella rapae khi ký
sinh trên rệp muội hại cải.
II. VậT LIệU Và
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nghiên cứu được thực hiện tại
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
và Viện nghiên cứu Rau quả. Các loài
rệp muội Brevicoryne brassicae,
Myzus persicae được nhân nuôi trên
cây cải bắp trồng trong chậu nhựa nhỏ.
Ong ký sinh Diaeretiella rapae được
nhân nuôi trên ký chủ là rệp xám cải
bắp. Dung dịch mật ong 20% là thức
ăn thêm cho ong ký sinh.
* Tính lựa chọn tuổi vật chủ của
ong Diaeretiella rapae M’Intosh
- Thí nghiệm có lựa chọn tuổi vật
chủ (choice tests): Ký chủ là rệp xám
cải bắp ở giai đoạn rệp non từ tuổi 1
đến tuổi 4 và trưởng thành (150 cá
thể ở mỗi tuổi) được tiếp xúc với 5

cặp ong ký sinh trong 6 giờ. Thí
nghiệm được tiến hành trong lồng mi
ca (kích thước 20x30x35 cm), nhắc
lại 3 lần. Những cá thể rệp muội sau
khi tiếp xúc với ký sinh được tách
riêng từng tuổi và nuôi bằng lá cải
bắp sạch. Tính tỷ lệ rệp bị ký sinh ở
từng tuổi, hệ số lựa chọn tuổi (R).
- Thí nghiệm không lựa chọn tuổi
vật chủ (non- choice tests): Thí
nghiệm được bố trí giống như trên,
nhưng trưởng thành cái ong ký sinh
được tiếp xúc riêng biệt với từng tuổi
rệp muội (rệp non tuổi 1 đến rệp non
tuổi 4).
* ảnh hưởng của mật độ ký chủ
đến khả năng ký sinh của ong
Diaeretiella rapae
Từng cặp trưởng thành ong
Diaeretiella rapae được cho tiếp xúc
với rệp xám cải bắp Brevicoryne
brassicae ở các mật độ 5, 10, 15, 20,
25, 30 cá thể/ống nghiệm. Mỗi mật độ
nhắc lại 4 lần. Theo dõi tỷ lệ rệp bị ký
sinh ở từng mật độ.
* ảnh hưởng loài rệp ký chủ đến tỷ
lệ ký sinh của ong D. rapae
- Thí nghiệm hỗn hợp hai loài rệp
muội: 2 loài rệp xám cải bắp B.
brassicae và rệp đào M. persicae (mỗi

loài 150 rệp non tuổi 2) cùng được tiếp
xúc với 5 cặp ong trong 6 giờ ở lồng
mica. Rệp sau khi bị ký sinh tách riêng
từng loài và nuôi bằng lá cải bắp sạch.
- Thí nghiệm tách riêng 2 loài rệp
muội: Cho từng loài ký chủ trên, mỗi
loài 150 rệp non tuổi 2 cho tiếp xúc
với 5 cặp ong trong 6 giờ. Rệp muội
sau khi tiếp xúc với ký sinh được nuôi
bằng lá cải bắp sạch.
Các thí nghiệm được tiến hành
làm 2 đợt, mỗi đợt nhắc lại 5 lần.
* Các chỉ tiêu theo dõi, tính toán

- Tỷ lệ ký
sinh (%)
=


rệp muội bị
ký sinh
x100



rệp muội
theo dõi

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
46




Tỷ lệ chết
của ký
chủ (%)


=

số cá thể
TN- Số cá thể
không bị ký
sinh - Số cá
thể bị ký sinh

x100


số cá thể thí
nghiệm
- Hệ số lựa chọn (R)

R

=
Ri
x100



Trong đó:
Ri: tỷ lệ ký sinh ở từng tuổi thứ i
ni: số tuổi vật chủ thí nghiệm
Số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê trong Microsoft Excel và MS –
STATC.
III. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Tính lựa chọn tuổi vật chủ đối
với ong ký sinh D. rapae
Tín lựa chọn tuổi ký chủ của ong D.
rapae được thí nghiệm trên rệp xám
cải bắp B.brassicae. Kết quả cho thấy
ong D. rapae ký sinh tất cả các giai
đoạn phát dục của rệp xám cải bắp kể
cả trưởng thành. Tuy nhiên, hệ số lựa
chọn cao nhất của ong đối với rệp non
ở tuổi 2 - tuổi 3 và tương ứng là 0,051
và 0,042 (bảng 1).
Bảng 1. Hệ số lựa chọn tuổi ký chủ của ong D. rapae
đối với rệp xám cải bắp B.brassicae
Đợt
TN

Hệ số lựa chọn tuổi ký chủ (R) của ong ký sinh
Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Trưởng thành

I
0,006

0,004


0,053

0,015

0,041

0,013

0,015

0,01 0,008

0,007

II
0,007

0,007

0,048

0,023

0,043

0,015

0,019


0,012

0,009

0,005

TB

0,006


0,003c
0,051

0,018 a

0,042

0,013
a
0,017

0,011
b
0,008

0,008
c
Ghi chú: - Thí nghiệm có lựa chọn tuổi ký chủ;
- Trong cùng hàng khác chữ cái chỉ sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác

suất P

0,05.
Bảng 2. Tỷ lệ các tuổi rệp cải B.brassicae bị ký sinh bởi ong D. rapae

1
ni
Ri
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
47
Chỉ tiêu theo dõi
Các tuổi rệp non
Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4
Tỷ lệ ký sinh (%) 57,9 bc 79,6 a 64,6 b 44,5 c
Tỷ lệ chết ký chủ (%) 31,3 a 24,2 a 23,1 a 29,3 a
Ghi chú: - Thí nghiệm không có sự lựa chọn tuổi ký chủ
- Nhiệt độ trung bình 22,5 0C; ẩm độ trung bình: 81,2%
- Trong cùng hàng, khác chữ cái chỉ sự khác nhau có ý nghĩa ở mức
P < 0,05

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Zhang et al (2003). Các tác giả này
đã nhận xét rằng ong D. rapae có thể
ký sinh các giai đoạn phát dục của loài
B.brassicae, nhưng ưa thích hơn cả là
rệp non tuổi 2, tuổi 3.
Khi cho ong tiếp xúc riêng với từng
tuổi rệp non, kết quả cho thấy rệp non
từ tuổi 1 đến tuổi 4 đều bị ký sinh,
nhưng rệp non ở tuổi 2 và tuổi 3 bị ký

sinh với tỷ lệ (tương ứng là 79,6% và
64,6%) cao hơn ở mức tin cậy P <0,05
so với rệp non tuổi 4 (với tỷ lệ bị ký
sinh là 44,5%). Tỷ lệ ký chủ bị chết
trước khi ong vũ hoá đạt cao nhất ở
rệp non tuổi 1 là 31,3% và đạt thấp
nhất ở rệp non tuổi 3 là 23,1%. Tuy
nhiên, kết quả xử lý thống kê cho thấy
không có sự sai khác về tỷ lệ chết ký
chủ giữa các tuổi rệp non.
3.2. ảnh hưởng của mật độ ký chủ
đến khả năng ký sinh của ong D.
rapae
Mật độ ký chủ có ảnh hưởng lớn
đến khả năng đẻ trứng và tỷ lệ giới
tính của ký sinh. Khi sẵn có ký chủ,
trưởng thành cái có thể đẻ toàn bộ số
trứng của chúng. Khi mật độ ký chủ
cao, trưởng thành cái đẻ trứng nhanh
với một số lượng trứng lớn không
được thụ tinh dẫn đến thế hệ sau tạo ra
nhiều con đực hoặc khi mật độ ký chủ
cao cho phép trưởng thành cái đẻ
trứng trước khi giao phối (Pike et
al.,1999).
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mật
độ ký chủ đến khả năng ký sinh của
ong D. rapae, nhằm tìm ra mật độ tối
ưu của vật chủ cho hiệu quả ký sinh
cao khi nhân nuôi loài ong này. Tỷ lệ

ký sinh tăng dần cùng với sự gia tăng
mật độ vật chủ trong khoảng mật độ 5
- 25 rệp non/cặp ong. Tỷ lệ ký sinh
thấp nhất đạt 25% quan sát thấy ở mật
độ 5 rệp non/cặp ong. Tỷ lệ ký sinh đạt
cao nhất (58,8%) khi mật độ ký chủ là
20 rệp non/cặp ong. Tỷ lệ ký sinh
giảm dần khi mật độ là 25 rệp non/cặp
ong là 52,0% và 30 rệp/cặp ong là
50,8% (bảng 3). Như vậy phản ứng số
lượng của ong D. rapae với mậtđộ vật
chủ tăng tới mức nhất định. ở Mật độ
ký chủ 20 rệp non/cặp ong hiệu quả ký
sinh cao nhât là đây là nguồn thông
tin có giá trị để có những nghiên cứu
tiếp theo cho nhân nuôi ong trong
phòng thí nghiệm.
Bảng 3. ảnh hưởng của mật độ rệp xám cải bắp B.brassicae
đến tỷ lệ ký sinh của ong D. rapae
Chỉ tiêu theo dõi Mật độ rệp xám cải bắp trong thí nghiệm (cá thể/cặp
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
48

ong)
5 10 15 20 25 30

cá thể theo dõi
(con)
 cá thể bị ký sinh
(con)

Tỷ lệ ký sinh (%)
20
5
25,0
d
40
14
35,0 cd

60
27
45,0 bc
80
47
58,8 a
100
52
52,0 ab

120
61
50,8 ab

Ghi chú: - Nhiệt độ trung bình 23,8
o
C và ẩm độ trung bình 83,5%;
- Trong cùng hàng, khác chữ cái chỉ sự khác nhau có ý nghĩa ở mức xác suất
P< 0,05.



Hình 1. ảnh hưởng của mật độ rệp cải
đến tỷ lệ ký sinh của ong D. rapae
3.3. ảnh hưởng của loài ký chủ
đến tỷ lệ ký sinh của ong D. rapae
Điều tra trên đồng ruộng thấy rệp đào
Myzus persicae cũng bị ong D. rapae ký
sinh. Do đó tiến hành tìm hiểu sự lựa
chọn ký chủ (rệp xám cải bắp B.
brassicae, rệp đào Myzus persicae) của
loài ong D. rapae trong phòng thí
nghiệm. Kết quả cho thấy nếu tách riêng
hai loài ký chủ rệp muội cho ong D.
rapae ký sinh thì không có sự sai khác
về tỷ lệ ký chủ bị nhiễm ký sinh. Khi
hai loài rệp hỗn hợp với nhau thì ong D.
rapae ưa thích ký sinh rệp xám cải bắp
hơn rệp đào. Trong trường hợp này, tỷ
lệ ký chủ bị nhiễm ký sinh sai khác có ý
nghĩa với độ tin cậy P < 0,05 . Tỷ lệ rệp
xám cải bắp B. brassicae bị nhiễm ký
sinh trung bình là 46,5% gấp 6,2 lần so
với tỷ lệ rệp đào M. persicae bị ký sinh
là 7,5% (bảng 4). Kết quả này phù hợp
với kết quả điều tra trên đồng ruộng về
tỷ lệ rệp xám cải bắp bị ký sinh nhiều
hơn rệp đào khi hai loài rệp cùng đồng
thời có mặt trên cây. Đồng thời cũng
phù hợp với nghiên cứu của Broussal
(1966) là tỷ lệ rệp đào bị ký sinh chỉ
chiếm 5% trong tổng số hai loài rệp

muội bị ký sinh.
Bảng 4. Tính lựa chọn ký chủ của ong ký sinh D. rapae với rệp cải và rệp đào
Đợt thí
nghiệm
Tỷ lệ ký chủ bị ký sinh (%) trong thí nghiệm
Hỗn hợp hai loài rệp muội Tách riêng từng loài rệp muội

B. brassicae M. persicae B. brassicae M. persicae
I
44,0

15,17 6,0

4,18 54,67

19,9 42,0

15,02
II
49,0

16,73 9,0

9,62 42,67

11,83

41,33

14,26

Trung bình
46,5

15,28a 7,5

7,17 b 48,33

17,93 41,67

12,69
0 .0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
Tû lÖ ký sinh (%)
5 rÖp 10 r Öp 15 rÖp20 rÖp25 rÖp 3 0 rÖp
M Ët ®é rÖp (con)
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008
49
a a
Ghi chú: - Thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ trung bình: 22,80C và ẩm độ là
78,9%.
- Trong cùng hàng của từng thí nghiệm khác chữ cái chỉ sự khác
nhau có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05.

Nhóm rau họ hoa thập tự được
trồng quanh năm ở ngoại thành Hà

Nội. Rệp xám cải bắp B. brassicae và
rệp đào M. persicae thường xuyên
được chuyển từ cây ký chủ này sang
cây ký chủ khác và tồn tại liên tục
trên đồng ruộng. Do đó, đã kéo theo
sự có mặt phổ biến của loài ong D.
rapae.
4. KếT LUậN
- Ong D. rapae có thể ký sinh tất cả
các tuổi rệp non và cả pha trưởng
thành của rệp muội. Nhưng hệ số lựa
chọn ký sinh của ong D. rapae đối với
rệp non tuổi 2 và tuổi 3 đạt cao nhất,
tương ứng là 0,051 và 0,042. Khi cho
ong tiếp xúc với riêng từng giai đoạn
phát dục thì rệp non tuổi 2 bị ký sinh
với tỷ lệ cao nhất là 79,6%; rệp non
tuổi 3 bị ký sinh là 64,6% và thấp nhất
ở rệp non tuổi 4 là 44,5%.
- Mật độ rệp muội ảnh hưởng lớn
đến khả năng ký sinh của ong D.
rapae. Tỷ lệ ký sinh đạt thấp nhất là
25% ở mật độ 5 rệp muội/cặp ong và
đạt cao nhất là 58,8% ở mật độ 20 rệp
muội/cặp ong. Tỷ lệ ký sinh giảm dần
khi mật độ tăng lên 25 - 30 rệp
muội/cặp ong.
- Khi hai loài rệp muội hỗn hợp với
nhau ong D. rapae ưa thích ký sinh lên
rệp xám cải bắp B. brassicae hơn rệp

đào M. persicae với độ tin cậy ở mức
sác suất P<0,05. Tỷ lệ rệp xám cải bắp
B. brassicae bị ký sinh cao gấp 6,2 lần
so với rệp đào M. persicae. Nếu tách
riêng hai loài rệp muội cho ong D.
rapae ký sinh thì không có sự sai khác
về tỷ lệ ký chủ bị ký sinh.

TàI LIệU THAM KHảO
1. Broussal G., 1966. Effect of the
parasitoid Diaeretiella rapae on the
feeding rate of its host Brevicoryne
brassicae. Entomologia
Experimentalis Applicata, 25(1), p. 9-
15.
2. Nguyễn Thị Hương, Đặng Thị
Dung, Hồ Thị Thu Giang, 2008.
Nghiên cứu một số đặc tính sinh học
sinh thái của loài ong Diaeretiella
rapae M’Intosh (Hym.: Aphidiidae)
ký sinh trên rệp xám
tổng hợp BVTV - Số 5/2008
50

Brevicoryne brassicae L. (Hom.:
Aphididae) vùng Gia Lâm, Hà Nội.
Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần
thứ 6, Hà Nội ngày 9- 10/5/2008.
NXBNN, trang 112- 118.
3. Nguyễn Thị Kim Oanh, 1996.

Nghiên cứu thành phần, đặc tính sinh
học, sinh thái của một số loài rệp muội
(Aphididae, Homptera) hại cây trồng
vùng Hà nội, Luận án PTS KHNN,
Trường ĐHNN I Hà Nội.
4. Pike K.S, Stary P, Miller T,
Allison D, Boyston L, Miller R,
Gillespie R., 1999. Host range and and
habitats of the aphid parasitoid
Diaeretiella rapae (Hymenoptera:
Aphididiidae) in Washington State.
Environmental Entomology, 28(1), p.
61- 71.
5. Nguyễn Văn Sơn, 2000. Hiện
trạng sử dụng thuốc trừ sâu trên rau họ
hoa thập tự vùng Hà Nội và phụ cận.
Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp
Thực phẩm, số 11, trang 514 – 516.
6. Vison, S. B., Iwantsh, G. F.,
1980. Host suitablity of insect
parasitoids. Ann. Rev. Entomol. 25,
pp: 397- 419.
7. Zhang. W. Q. và S.A. Hassan,
2003. Use of the parasitoids Diaeretiella
rapae (McIntoch) to control the cabagge
aphid Brevicoryne brassicae (L.).
Journal of Applied Entomology. 127 (9-
10), p. 522 – 526.




×