Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
TRẦN NGỌC THƯ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ, THỨC ĂN ðẾN TỶ
LỆ SỐNG CỦA CÁ CHIÊN Bagarius rutilus (Ng &Kottelat 2000) GIAI
ðOẠN TỪ CÁ HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: nuôi trồng thủy sản
Mã số : 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc
Tác giả
Trần Ngọc Thư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám hiệu Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, Ban lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thuỷ
sản I, Phòng Hợp tác Quốc tế và ðào tạo Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy
sản I ñã ủng hộ, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện ñể hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Anh Tuấn người thầy ñã
tận tình ñịnh hướng, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Hữu Ninh ñã có
những góp ý quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cám ơn Ban lãnh ñạo cùng toàn thể cán bộ Công ty cổ phần
nghiên cứu ứng dụng dịch vụ khoa học công nghệ T&T- Nghĩa Lộ - Yên Bái
ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp,
những người ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Tác giả
Trần Ngọc Thư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................viii
MỞ ðẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..........................................................................4
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của cá Chiên................................................4
1.1.1. Vị trí phân loại...............................................................................4
1.1.1.1. ðặc ñiểm phân loại của họ Sisoridae ......................................5
1.1.1.2. ðặc ñiểm của giống Bagarius.................................................5
1.1.1.3. ðặc ñiểm loài Bagarius rutilus...............................................5
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố .........................................................................6
1.1.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng....................................................................7
1.1.4. ðặc ñiểm sinh trưởng....................................................................8
1.1.5. ðặc ñiểm sinh sản.........................................................................9
1.1.5.1. Phân biệt cá ñực và cá cái ......................................................9
1.1.5.2. Tuổi phát dục và hệ số thành thục ..........................................9
1.1.5.3. Mùa vụ sinh sản ...................................................................10
1.2. Sản xuất giống trong nhân tạo ............................................................10
1.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ ........................................................................10
1.2.2. Kích thích sinh sản......................................................................11
1.2.3. Thụ tinh nhân tạo và ấp trứng .....................................................11
1.2.4. Ương từ cá bột lên cá hương.......................................................11
1.3. Sản lượng khai thác và ý nghĩa kinh tế ...............................................12
1.4. Tiềm năng phát triển của cá Chiên trong nghề nuôi trồng thuỷ sản.....13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................16
2.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ......................................................16
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................17
2.3.1. Thí nghiệm xác ñịnh loại thức ăn phù hợp khi nuôi từ cá hương lên
cá giống 30 ngày tuổi............................................................................17
2.3.2. Thí nghiệm xác ñịnh mật ñộ ương nuôi phù hợp khi ương từ cá
hương lên cá giống 60 ngày tuổi...........................................................18
2.4. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................19
2.4.1. Theo dõi về tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ sống ..................................19
2.4.2. Theo dõi một số chỉ tiêu về môi trường.......................................20
2.4.3. Theo dõi một số loại bệnh xuất hiện và tìm các biện pháp phòng trị
.............................................................................................................20
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..............................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................21
3.1. Kết quả ảnh hưởng của thức ăn ñến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá
Chiên giống...............................................................................................21
3.1.1. Môi trường trong quá trình ương nuôi.........................................21
3.1.2. Tốc ñộ tăng trưởng của cá Chiên giống trong quá trình thí nghiệm
sử dụng các công thức thức ăn khác nhau .............................................21
3.1.3. Tỷ lệ sống ...................................................................................28
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ương nuôi ñến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của cá Chiên giống............................................................................30
3.2.1. Tốc ñộ tăng trưởng của cá Chiên giống trong quá trình thí nghiệm
sử dụng các công thức mật ñộ khác nhau..............................................30
3.2.2. Tỷ lệ sống ...................................................................................37
3.3. Nghiên cứu một số bệnh thường gặp ..................................................39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.....................................................41
4.1. Kết luận..............................................................................................41
4.2. ðề nghị...............................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................42
Tài liệu tiếng Việt .....................................................................................42
Tài liệu tiếng anh ......................................................................................43
PHỤ LỤC.....................................................................................................44
1. Một số hình ảnh về thí nghiệm ..............................................................44
2. Kiểm tra tăng trưởng của cá ương nuôi trong bể xi măng và giai cước
bằng hai công thức thức ăn........................................................................45
3.Kiểm tra tăng trưởng của cá ương nuôi trong bể xi măng và giai cước ở
hai mật ñộ khác nhau.................................................................................50
4. Tỷ lệ sống của cá thí nghiệm .................................................................55
5. Kết quả phân tích ANOVA ...................................................................56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA
Phân tích phương sai
ADG
Tăng trưởng bình quân ngày
CT
Công thức
L
Chiều dài
Mð
Mật ñộ
n
Số lượng mẫu
SD
ðộ lệch chuẩn
TA
Thức ăn
TB
Trung bình
TN
Thí nghiệm
W
Khối lượng
CTV
Cộng tác viên
MIN
Giá trị nhỏ nhất
MAX
Giá trị lớn nhất
CT
Công thức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Môi trường trong quá trình ương nuôi..........................................21
Bảng 3.2. Tăng trưởng chiều dài và khối lượng của cá Chiên giống ương
trong bể xi măng và trong giai......................................................................22
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ở các thí nghiệm...........................28
Bảng 3.4. Tăng trưởng chiều dài và khối lượng của cá Chiên giống ương
trong bể xi măng và trong giai ở các mật ñộ nuôi khác nhau ........................31
Bảng 3.5. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ở các thí nghiệm mật ñộ nuôi.......37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cá Chiên (Bagarius rutilus) ...........................................................4
Hình 2.1. Cá Chiên hương 30 ngày tuổi.......................................................16
Hình 2.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu các công thức thức ăn............17
Hình 2.3. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu mật ñộ ương nuôi..................18
Hình 2.4. Bể và giai thí nghiệm ương nuôi...................................................19
Hình 3.1. Tăng trưởng về khối lượng cá ương trong bể bằng hai loại thức ăn
.....................................................................................................................23
Hình 3.2. Tăng trưởng về khối lượng cá ương trong giai bằng hai loại thức ăn
.....................................................................................................................24
Hình 3.3. Tăng trưởng bình quân ngày về khối lượng cá nuôi trong bể........25
Hình 3.4. Tăng trưởng bình quân ngày về khối lượng cá ương trong giai ....25
Hình 3.5. Tăng trưởng về chiều dài cá ương trong bể bằng hai loại thức ăn.26
Hình 3.6. Tăng trưởng về chiều dài cá ương trong giai bằng hai loại thức ăn
.....................................................................................................................26
Hình 3.7. Tăng trưởng bình quân chiều dài cá ương trong bể bằng hai loại
thức ăn..........................................................................................................27
Hình 3.8. Tăng trưởng bình quân ngày về chiêu dài cá ương trong giai bằng
hai loại thức ăn .............................................................................................27
Hình 3.9. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ương trong bể xi măng qua các lần
kiểm tra ........................................................................................................29
Hình 3.10. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ương trong giai qua các..............30
Hình 3.11. Tăng trưởng về khối lượng cá nuôi trong bể ở hai mật ñộ khác
nhau..............................................................................................................32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ix
Hình 3.12. Tăng trưởng về khối lượng cá nuôi trong giai ở hai mật ñộ khác
nhau..............................................................................................................33
Hình 3.13. Tăng trưởng bình quân ngày về khối lượng cá nuôi trong giai ở
hai mật ñộ khác nhau....................................................................................33
Hình 3.14. Tăng trưởng bình quân ngày về khối lượng cá nuôi trong bể ở hai
mật ñộ khác nhau..........................................................................................34
Hình 3.15. Tăng trưởng về chiều dài cá nuôi trong bể ở hai mật ñộ khác nhau
.....................................................................................................................35
Hình 3.16. Tăng trưởng về chiều dài cá nuôi trong giai ở hai mật................35
Hình 3.17. Tăng trưởng bình quân ngày chiều dài cá nuôi trong bể ở hai mật
ñộ khác nhau ................................................................................................36
Hình 3.18. Tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài cá nuôi trong giai ở hai
mật ñộ khác nhau..........................................................................................36
Hình 3.19. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ương trong bể xi măng qua các lân
kiểm tra ........................................................................................................38
Hình 3.20. Tỷ lệ sống của cá Chiên giống ương trong giai cước mịn qua các
lân kiểm tra...................................................................................................39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
MỞ ðẦU
Cá Chiên (Bagarius rutilus Ng &Kottelat, 2000) là một trong những
loài cá có giá trị kinh tế cao phân bố ở hệ thống các sông suối ở miền Bắc
nước ta. Họ cá Chiên có 4 loài: Bagarius bagarius, Bagarius rutilus, Bagarius
suchus, Bagarius yarelli, trong ñó mỗi có những ñặc ñiểm riêng biệt về ñặc
ñiểm hình thái. Tuy nhiên chỉ có loài Bagarius rutilus là có kích thước lớn và
có giá trị kinh tế hơn cả (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2001) .
Cá ưa thích sống trong môi trường nước chảy xiết, con lớn nhất có thể
ñạt 50kg, cỡ cá khai thác trung bình ngoài tự nhiên là 5-7kg hoặc nhỏ hơn. Ở
Việt Nam, cá thường thấy nhiều trong các sông suối ở các tỉnh phía Bắc, nhất
là ở vùng trung và thượng lưu các sông Lô, sông Gâm, sông Hồng, sông ðà,
sông Chảy và một số tỉnh miền trung như Nghệ An, Thanh Hoá. ðây là loài cá
sống chủ yếu ở tầng ñáy, ưa những nơi có khe nước chảy, ñáy là cát ñá. Hiện
nay ngư dân vẫn khai thác ñược cá Chiên cỡ 0,05-40 kg trên sông Lô, sông
Gâm, sông Hồng thuộc ñịa phận các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái,
Lai Châu. Cá Chiên có thể biến ñổi mầu sắc theo mầu nước và ñặc ñiểm của
từng loài: ở môi trường nước trong cá có màu nâu ñen, trong môi trường nước
ñục cá có màu vàng nâu.
Hiện nay sản lượng cá ñánh bắt và khai thác ñược chủ yếu cung cấp cho
các nhà hàng sang trọng và xuất khẩu theo ñường tiểu ngạch sang Trung
Quốc. Cá Chiên hiện nay ñược coi như là ñặc sản và giá bán khá cao dao ñộng
từ 300.000-350.000 ñ/kg, thịt cá có màu vàng ñặc trưng và không có xương
dăm.
Việc ñánh bắt và khai thác quá mức trên các sông, suối bằng nhiều hình
thức mang tính huỷ diệt cao như: ñánh mìn, kích ñiện, dùng hoá chất và việc
phá hoại các bãi ñẻ tự nhiên, việc xây dựng các công trình thuỷ ñiện, thuỷ lợi
cũng như sự ô nhiễm môi trường… ñã ñẩy loài cá này vào tình trạng có nguy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
cơ tuyệt chủng và sách ñỏ Việt Nam ñã xếp cá Chiên vào diện dễ bị ảnh
hưởng, cần ñược ñặc biệt chú ý (Nguyễn Anh Hiếu và ctv, 2008).
Các công trình nghiên cứu về cá Chiên ở trên thế giới chưa nhiều và
cũng chỉ thấy tập chung nghiên cứu về ñặc ñiểm phân loại và ñiều tra ñặc
ñiểm sinh thái của loài cá này ngoài tự nhiên: ñặc ñiểm sống, tập tính ăn, mùa
vụ sinh sản, ñặc ñiểm sinh học sinh sản. Chưa có nghiên cứu chuyên sâu về
sản xuất giống trong nhân tạo. Ở nước ta, nghiên cứu gần ñây ñã thành công
trong việc nuôi vỗ cá bố mẹ nhân tạo, kích thích rụng trứng, ấp nở thành cá
bột và ương nuôi lên cá hương (Nguyễn Anh Hiếu và ctv, 2008).
Trước thực trạng về nguồn lợi cá quý hiếm bản ñịa bị giảm sút nghiêm
trọng trong tự nhiên nên việc nhanh chóng phục hồi bảo tồn và nuôi thương
phẩm cá Chiên là việc làm rất cần thiết. Nghiên cứu ñồng bộ và xây dựng quy
trình sản xuất giống cá Chiên giúp chủ ñộng sản xuất giống nhân tạo, hạn chế
ñánh bắt khai thác ngoài tự nhiên, kiểm soát và cung ứng con giống chủ ñộng
chất lượng ñảm bảo cho người nuôi. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo
thành công góp phần làm tăng ñối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao trong tập
ñoàn cá nước ngọt Việt Nam, giữ ñược nguồn gen quý hiếm, góp phần phát
triển bền vững nghề nuôi cá nước ta hiện nay.
Với những lý do kể trên và những thành công bước ñầu do chính nhóm
tác giả nghiên cứu (Nguyễn Anh Hiếu và ctv, 2008).chúng tôi thực hiện “
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ, thức ăn ñến tỷ lệ sống của cá Chiên
Bagarius rutilus (Ng &Kottelat 2000) giai ñoạn từ cá hương lên cá giống”
với hy vọng sẽ ñóng góp cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình sản xuất
giống nhân tạo loài cá này tại Việt Nam.
Mục tiêu của ñề tài
Ương nuôi cá Chiên Bagarius rutilus từ giai ñoạn cá hương lên cá
giống ñạt hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ ñến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cá Chiên ương nuôi từ giai ñoạn cá hương lên cá giống trong bể và trong giai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại thức ăn ñến tỷ lệ sống và sinh
trưởng của cá Chiên ương nuôi từ giai ñoạn cá hương lên cá giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của cá Chiên
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo Nguyễn Văn Hảo (2005), cá Chiên thuộc bộ cá Nheo
(Siluriformes) và họ cá Chiên (Sisoridae). Ở Việt Nam, họ cá Chiên gồm 6
giống trong ñó giống Bagarius bao gồm 4 loài. Loài cá Chiên Bagarius rutilus
có hệ thống phân loại như sau:
Ngành ñộng vật có xương sống Chordata
Lớp cá xương Oisteichthyes
Phân lớp cá vây tia Actianopteryga
Bộ cá Nheo Siluriformes
Họ cá Chiên Sisoridae
Giống cá Chiên Bagarius
Loài cá Chiên B. rutilus (Ng & Kottelat 2000)
Hình 1.1. Cá Chiên (Bagarius rutilus)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
1.1.1.1. ðặc ñiểm phân loại của họ Sisoridae
Cá Chiên có hình dạng thân tròn, thon dần hoặc hơi dẹp dần về phía
ñuôi. ðầu rất rộng, dẹp bằng dần về phía miệng. Miệng cá Chiên rộng, hình
cung nằm kề dưới, lỗ mũi trước và sau gần nhau, ở giữa có màng ngăn cách,
màng này kéo dài thành râu, râu có 4 ñôi: 1 ñôi râu hàm phát triển thành phiến
rộng, một ñôi mũi nhỏ và 2 ñôi râu cằm. Răng của cá Chiên mọc ở hàm trước
và hàm dưới (Nguyễn Văn Hảo, 2005) .
1.1.1.2. ðặc ñiểm của giống Bagarius
ðầu cá Chiên dẹp bằng, mặt lưng thô và lộ ra chất xương, phía trước dẹp,
phía sau tròn. Cán ñuôi cá Chiên hình côn tròn, miệng cá rất rộng hình cánh
cung, mặt bụng phẳng. Mắt cá nằm ở phía lưng ñầu, hình tròn, bầu dục viền
mắt không chuyển dời. Lỗ mũi gần mút mõm, lỗ mũi sau hình ống ngắn, kề
sát mũi trước co màng ngăn cách, mút màng ñó là râu mũi. Phần ngực cá
không có giác bám, răng rất nhọn và sắc. Mút răng hàm dưới thành giải rộng.
Vây lưng và vây ngực có gai cứng phía sau gai vây lưng trơn láng, phía sau
gai ngực có răng cưa. Tia nắp mang 12 chiếc. Bóng hơi 2 ngăn rất nhỏ và
chứa trong túi xương. Các vây mút cuối ñều kéo dài thành sợi. Vây ñuôi phân
thuỳ sâu. Da thân trần không vảy thân phủ lớp sùi hoạc có nhiều nốt sần nhỏ
(Nguyễn Văn Hảo, 2005) .
1.1.1.3. ðặc ñiểm loài Bagarius rutilus
Theo Nguyễn Văn Hảo (2005), tên tiếng Việt là cá Chiên; tiếng Thái, Tày
gọi là Pa Khẻ; tiếng ñịa phương vùng Nghệ An, Thanh Hoá gọi là cá Chiên
Bắc, cá Ghé.
Cá Chiên B. rutilus có thân hình trụ, thon dần về phía ñuôi. ðầu rất to và
bản rộng nhưng dẹp. Hàm dưới hơi nhô ra, răng hàm nhỏ và rất sắc, 2 ñôi râu
cằm dài và nhỏ, râu ngoài kéo dài ñến ñường thẳng ñứng của viền sau mắt,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
râu trong tương ñối ngắn. Màng nắp mang chuyển dời không liền với eo
mang.
Vây lưng có một gai chất xương cứng, mé sau trơn bóng, mút mềm mại,
kéo dài thành sợi, khởi ñiểm xa mút mõm hơn tới vây mỡ. Vây mỡ ngắn, vây
hậu môn có khởi ñiểm tương ứng với khởi ñiểm vây mỡ hoặc hơi lùi về phía
sau. Vây ngực mở rộng theo chiều ngang, mé sau gai cứng có dải răng mềm,
mút sau cứng là những tia mềm dạng tơ kéo dài và có thể kéo dài tới mút sau
của vây bụng. Vây ñuôi phân chạc sâu, mút của các thuỳ kéo dài dạng tơ.
Phía lưng của phần ñầu và bề mặt của thân có nhiều nốt sần nhỏ hướng
dọc, phía bụng và ngực trong bóng. Xương chẩm trên và phía lưng của gốc
vây lưng không có lườn nhô dạng eo. ðường bên hoàn toàn (Nguyễn Văn
Hảo, 2005).
Toàn thân cá có mầu vàng xám. Ở gốc vây lưng, vây mỡ và phía trước vây
ñuôi ñều có một ñốm ngang mầu nâu ñen. Toàn thân và các vây có các ñốm
nhỏ mầu ñen phân tán. Vây lưng, vây hậu môn và vây ñuôi ñều có một vân
ñốm có ranh giới không rõ ràng.
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố
Cá Chiên sống ở những nơi nước chảy xiết, có nhiều ghềnh thác. Ban
ngày cá trú trong các hang hốc của thác nước, ban ñêm mới ra hoạt ñộng, bắt
mồi ở những vùng nước xung quanh. Cá Chiên B. Rutilus phân bố rộng trong
hệ thống sông Hồng, giới hạn hạ lưu xuống tận Hưng Yên nhưng có nhiều ở
khu vực thượng lưu, và trung lưu các sông suối (Mai ðình Yên, 1978). Hiện
nay, vùng phân bố của cá Chiên bị thu hẹp chỉ còn chủ yếu ở vùng thượng
lưu, nơi có nhiều ghềnh thác, hiểm trở như sông ðà, sông Nậm Mu, Than
Uyên – Lai Châu, sông Thao ở Lào Cai, Sông chảy ở Yên Bái và nhiều nhất ở
Sông Gâm khu vực Na Hang, Chiêm Hoá và thị xã Tuyên Quang. Trên sông
Hồng vẫn còn bắt gặp nhưng số lượng ñã rất ít và khối lượng cá rất nhỏ hiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
gặp cá to. Hiện nay ở Than Uyên, Lai Châu vẫn còn ñánh bắt ñược cá cỡ 40
kg. Khu vực các tỉnh miền trung như Nghệ An, Thanh Hoá vẫn bắt gặp nhưng
số lượng ít trên hệ thống sông Lam, sông Mã (Phạm Báu và ctv, 2001).
Trên thế giới cá Chiên có ở Ấn ðộ, Miến ðiện, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Indonesia, Trung Quốc. Nơi sống của các loài Bagarius là Nam
và ðông Nam Á. Chúng phân bố ở các vùng sông nước của Ấn ðộ, ở
Pakistan, ở phía ðông ñến hệ thống sông Hồng Việt Nam và phía Nam bao
gồm toàn bộ ðông Dương bao gồm cả bán ñảo Malaysia và vùng sông nước
Salween và Mae Klong, sông Brahmaputra và sông Ayeyawadi. B. Sushus có
nguồn gốc từ lưu vực sông Mekong và Chao Phraya. B. Rutilus sống ở sông
Hồng và sông Mã của Bắc Việt Nam. B.yarrelli phân bố rộng ở vùng Nam và
ðông Nam Châu Á (Ferraris, Carl J.,Jr, 2007) .
1.1.3. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Cá Chiên có bộ máy tiêu hoá ñặc trưng của loại ăn ñộng vật ñiển hình:
Miệng cá rộng, răng cá sắc nhọn, tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân (L
i
/L
0
)
thấp. Tỷ lệ L
i
/L
0
= 124,8%, chiều dài của dạ dày/L
0
=18,9%, tỷ lệ chiều rộng
miệng/ chiều dài ñầu gần bằng 47,7%. ðiều ñáng chú ý là tỷ lệ L
i
/L
0
không
phụ thuộc vào chiều dài của cá một cách rõ ràng, ñiều này chứng tỏ là trong
giai ñoạn trưởng thành thức ăn không thay ñổi, mà chủ yếu phụ thuộc vào nơi
sống (Phạm Báu và ctv, 2001) .
Thức ăn của cá biến ñộng theo mùa một cách rõ rệt. Trong tháng 5, do
thức ăn nghèo nàn nên thức ăn chính của cá Chiên là côn trùng dưới nước
(Ephenrmeroptera, Pleucoptera, Trichoptera, Tendipedidae). Trong hệ tiêu
hoá còn có các tổ côn trùng Trichoptera xây bằng các loại sơ, gỗ. Vào tháng
7-9, khi mức nước ngập nhiều vùng, ở thời gian này thức ăn chính của cá
Chiên là tôm, cua, cá với tỉ lệ tương ứng là tôm (70%), cua (20%), cá (10%),
côn trùng (20%). Trong thời gian tháng 11 năm trước ñến tháng 2 năm sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
mực nước cạn, cá chuyển sang ăn các chủng quần bám ñá (Aphelochrinus,
nestevalis).
Giai ñoạn cá nhỏ ăn các loại côn trùng dưới nước như tôm, cá nhỏ, lớn lên
ăn chủ yếu là cá. Tuy nhiên nuôi bằng lồng bè trên hệ thống sông, suối, bể xây
cho ăn bằng cá, giun, bì lợn cá vẫn ăn và sinh trưởng tốt (Phạm Báu và ctv,
2000).
1.1.4. ðặc ñiểm sinh trưởng
Theo Phạm Báu và ctv, (2000), thuỳ trên của vây ñuôi cá Chiên kéo dài
phía sau thành dạng sợi, khó xác ñịnh chính xác, nên ñã tính tốc ñộ sinh
trưởng của cá Chiên theo chiều dài L
0
. Cá Chiên có tốc ñộ tăng trưởng khá
nhanh. Cá Chiên ñực và cái tăng trưởng chênh lệch nhau không nhiều, có xu
hướng 3 năm ñầu, cá Chiên ñực lớn nhanh hơn, sau ñó cá cái lớn nhanh hơn.
Cá Chiên tăng chiều dài chủ yếu là từ năm thứ nhất ñến năm thứ tư từ 14,2 –
17,6 cm sau ñó chậm dần ñều, năm thứ 8 ñến năm thứ 13 từ 7,5 – 8,2 cm.
Cá Chiên tăng nhanh khối lượng từ sau năm thứ 3, từ 3-7 tuổi trung bình
ñạt từ 700 – 1200g/ năm, trong giới hạn 13 tuổi, cá càng lớn, tăng trọng càng
nhanh, 13 tuổi ñạt 30 kg. ðiều này ñáng chú ý là cá Chiên có tốc ñộ tăng
trưởng sai khác nhau nhiều . Ví dụ ở cá Chiên cái 1 tuổi có L
0
(cm) bằng
14,5± 2,6, hệ số CV (%) = 17,7; cá 2 tuổi có L
0
(cm) bằng 13,4± 1,8; hệ số
CV (%) = 17,7. Có sự sai khác lớn này có thể do cá Chiên bắt mồi thụ ñộng, ít
di chuyển xa nên nơi nào có thức ăn nhiều, phong phú thì cá lớn nhanh hơn,
trong nuôi thương phẩm trong lồng cá có sự lớn nhanh hơn ngoài tự nhiên do
ñược cung cấp thức ăn thường xuyên và ñầy ñủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
1.1.5. ðặc ñiểm sinh sản
1.1.5.1. Phân biệt cá ñực và cá cái
Khi cá chưa ñến giai ñoạn trưởng thành, còn non thì việc phân biệt ñực cái
rất khó vì chưa có sự khác biệt về hình dạng giữa cá ñực và cá cái. Khi cá ñến
giai ñoạn trưởng thành ñặc ñiểm về hình dạng cá ñực có sự khác biệt tương
ñối rõ ràng, cá ñực thân thuôn dài hơn cá cái, cá cái thân ngắn hơn, lỗ sinh dục
con ñực dài hơn và nhỏ, nhọn hơn cá cái. Cá cái có ñặc ñiểm ngắn hơn và tù
hơn, có hình ô van và có dãnh dọc ở giữa.
Khi giải phẫu bên trong, cá cái có buồng trứng gồm hai dải hình quả nhót,
cá ñực có hai dải tinh và có các túi tinh kiểu răng lược (Phạm Báu và ctv,
2000) .
1.1.5.2. Tuổi phát dục và hệ số thành thục
Tuổi thành thục của cá Chiên
Cá Chiên thành thục trong tự nhiên muộn, trong quá trình nghiên cứu ñã
gặp nhiều khó khăn trong việc thu mẫu. ðã thu ñược 16 mẫu cá Chiên, có tuổi
từ 4- 13 tuổi trên tổng số 148 mẫu vật. Chưa gặp cá Chiên cái thành thục ở
tuổi 4-5. Cá Chiên thành thục ở lứa tuổi thấp nhất ñã gặp là 6, chiếm tỉ lệ
25%, ở lứa tuổi 7 chiếm 66% trên tổng số cá trong lứa tuổi ñã nghiên cứu
(Phạm Báu và ctv, 2000) .
Theo Nguyễn Anh Hiếu và ctv. (2008), trong quá trình nuôi vỗ nhân tạo
thực tế cá 3
+
tuổi ñã thành thục và có khả năng sinh sản.
Hệ số thành thục
Cá Chiên có hệ số thành thục thấp với 7 mẫu cá thu ñược và nghiên cứu
có chiều dài Lo từ 64- 120cm, khối lượng P từ 4,1 – 32,0kg, trứng thành thục
ở giai ñoạn 4. Hệ số thành thục của cá biến ñổi từ 1,5 - 4,7%. Kiểm tra bằng
lát cắt tế bào của cá có hệ số thành thục 4,7% thấy trứng ñã ñạt giai ñoạn IVb
(Phạm Báu và ctv, 2000).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
Sức sinh sản
Theo Phạm Báu và ctv. (2000), tiến hành nghiên cứu trên 4 mẫu trứng thu
ñược ở giai ñoạn IV. Cá Chiên có sức sinh sản thấp, sức sinh sản tuyệt ñối từ
31.000 ñến 48.000 trứng ñối với cá cỡ cá 32 kg.
Theo Trần Vũ Hùng (2008), sức sinh sản tuyệt ñối dao ñộng từ 9.444 ñến
16.511 trứng/ cá thể cái, trung bình ñạt 13.314± 2584 sức sinh sản tương ñối
dao ñộng từ 8,26 ñến 11,70 trứng/g cá cái.
Sức sinh sản thực tế của cá Chiên là thấp, dao ñộng từ 4773 trứng/kg cá
cái cho ñến 11.070 trứng/kg cá cái.
1.1.5.3. Mùa vụ sinh sản
Cá Chiên có hệ số thành thục cao nhất vào tháng 4-5, sau ñó giảm thấp,
ñiều này cho thấy mùa sinh sản của cá Chiên bắt ñầu trong tự nhiên từ tháng 4
trùng với mùa lũ và với mùa ñẻ của nhiều loài cá khác. Tháng 7 và tháng 8 ñã
thu ñược cá con cỡ 4-5cm tại chân cầu Nông Tiến, Tuyên Quang. Tập tính ñẻ
chưa nắm ñược rõ ràng. Nhưng theo quan sát của ngư dân sống ven các sông,
suối thì cá Chiên ñẻ trong hang, trong bãi ñá ngầm. Các bãi ñẻ nổi tiếng như :
chân cầu Cốc Lếu, cửa Ngòi Bo (Lào Cai), Quệch (Yên Bái) (Hoàng Duy
Hiệp, 1964) nay không còn nữa. Hiện nay chỉ thấy xuất hiện cá nhỏ rất ít ở
khu vực thị xã Tuyên Quang, Na Hang, Chiêm Hoá (Tuyên Quang), Sông
Hồng khu vực thị xã Yên Bái, Bắc Mê (Hà Giang) thỉnh thoảng ngư dân còn
bắt ñược cá nhỏ (Phạm Báu và ctv, 2000) .
Trong sản xuất giống nhân tạo, mùa vụ sinh sản của cá từ tháng 5 kéo dài
ñến tháng 7 (Nguyễn Anh Hiếu và ctv, 2008).
1.2. Sản xuất giống trong nhân tạo
1.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Theo kết quả mới nhất của Nguyễn Anh Hiếu và ctv. (2008), ñã tiến hành
nghiên cứu nuôi vỗ cá bố mẹ trong bể xây xi măng có nước chảy thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
xuyên, cỡ cá ñưa vào nuôi vỗ từ tuổi 3
+
, cho ăn bằng cá băm nhỏ khối lượng
cho ăn 4% khối lượng cho kết quả thành thục tốt nhất ñạt tỷ lệ 40,7%.
1.2.2. Kích thích sinh sản
Qua thử nghiệm sử dụng kích dục tố kích thích sinh sản nhân tạo: LRHa +
Dom, Não thuỳ thể cá chép, HCG kết quả thử nghiệm cho thấy sử dụng công
thức 30µg LRH-a +7mg Dom/kg cho kết quả dụng trứng tốt nhất 100% ở ñiều
kiện nhiệt ñộ 23,5 – 25
0
C; kết quả này phù hợp với kết quả tương tự như
nghiên cứu trên ñối tượng cá sông suối quý hiếm khác như cá Anh Vũ.
1.2.3. Thụ tinh nhân tạo và ấp trứng
Trứng cá Chiên có noãn hoàng nhỏ, khi thụ tinh xong trứng trương
nước và có xoang bao trứng lớn, ñường kính trứng từ 3-4mm, trứng không có
tính dính, trứng thuộc dạng bán trôi nổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy dùng
phương pháp thụ tinh khô cho tỷ lệ cao nhất ñạt 62% ở nhiệt ñộ nước giao
ñộng từ 23,5- 26,8
0
C, khi nhiệt ñộ nước >29
0
C thì kết quả ấp ñạt thấp ñạt tỷ lệ
không cao và tỷ lệ nở ñạt từ 0-2%
Kết quả nghiên cứu các hình thức ấp trứng cá Chiên ñã cho thấy ấp
trong bể có nước chảy nhẹ và có sục khí ñạt cao nhất >42%, tuy nhiên tỷ lệ cá
bị dị hình từ 12,4 – 13,8%, kết quả ấp thấp nhất và tỷ lệ dị hình cao nhất là ấp
trong khay rô phi tỷ lệ ấp ñạt 19,1 – 23% .
1.2.4. Ương từ cá bột lên cá hương
Qua nghiên cứu phương pháp ương cá bột lên cá hương và sử dụng hai
hình thức ương và các công thức về mật ñộ, công thức thức ăn, kỹ thuật ương
nuôi từ cá bột lên cá hương chia làm 2 giai ñoạn:
+ Giai ñoạn 1: Ương từ 2 ñến 5 ngày tuổi, ương trong bể có nước chảy
nhẹ mật ñộ ương 1.000 con/m
2
sử dụng công thức thức ăn là lòng ñỏ trứng gà
ñạt tỷ lệ cao nhất 69,5%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
+ Giai ñoạn 2: Ương từ 6 ñến 30 ngày tuổi, ương nuôi trong bể xi măng
và giai trong ao, sử dụng ba công thức thức ăn, mật ñộ ương 1.000 con /m
2
.
Kết quả cao nhất 89,5% khi ương trong bể có nước chảy nhẹ và sử dụng công
thức thức ăn là 50% ñộng vật phù du + 50% ấu trùng muỗi lắc Chironomus.
Kết quả ương trong giai ñạt tỷ lệ thấp hơn và trung bình ñạt 52,8%.
Như vậy qua kết quả nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiếu và ctv. (2008)
bước ñầu thành công trong việc nuôi vỗ, sinh sản và ương nuôi từ cá bột lên
cá hương. Thành công nghiên cứu sinh sản nhân tạo làm cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo và hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá Chiên Bagarius
rutilus bằng phương pháp nhân tạo.
1.3. Sản lượng khai thác và ý nghĩa kinh tế
Trước ñây cá Chiên phổ biến khá nhiều trên sông Hồng. Tuy nhiên, hiện
nay phạm vi phân bố ñã hạn hẹp chỉ còn ở những nơi hiểm trở nhiều thác
ghềnh, sản lượng khai thác những năm 1960 – 1970 ở tỉnh Lào Cai ñạt tới
16,25 tấn/ năm chiếm 50% sản lượng khai thác nhưng hiện nay chỉ còn 2-3
tấn/ năm và giảm dần (Mai ðình Yên, 1998; Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn
Bình, 2003). Hiện nay một số nơi còn xuất hiện cá Chiên là Na Hang, Chiêm
Hoá trên sông Gâm thuộc tỉnh Tuyên Quang. Quỳnh Nhai, trên Sông ðà thuộc
Hoà Bình, Sông chảy thuộc Yên Bái, Than Uyên thuộc Lai Châu và một số
trên sông Lam thuộc Nghệ An, Sông Mã tỉnh Thanh Hoá.
Cá Chiên là loại cá thường gặp trên hệ thống sông miền Bắc Việt Nam
những năm trước ñây. Vùng phân bố của cá Chiên tương ñối rộng và cho sản
lượng cao, phân bố loại cá này xuống vùng hạ lưu như ở Hưng Yên. Sản
lượng khai thác ở sông Hồng rất cao, chiếm 50% sản lượng khai thác ở Lào
Cai tương ñương 16,25 tấn/ năm (Mai ðình Yên, 1978). Với ñặc ñiểm sống
ñáy, rất phàm ăn và có giá trị kinh tế cao nay cá Chiên ñã bị khai thác mang
tính “huỷ diệt” ở mọi nơi. Hiện nay vùng phân bố của cá Chiên ñã hạn hẹp ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
rất nhiều và hiếm gặp cỡ khai thác to như trước, chủ yếu khai thác ñược cỡ cá
nhỏ dưới 1kg. Sản lượng khai thác ñược khoảng 8- 9 tấn trong năm 1999
(Phạm Báu và ctv., 2000). Qua ñiều tra cho thấy sản lượng khai thác thực tế
hiện nay chỉ còn bằng 1/2 sản lượng như trên và ngày càng ít dần ñi.
Trước nhu cầu về sản phẩm cá Chiên thương phẩm rất lớn, nhưng sản
lượng nuôi với nguồn con giống ñánh bắ từ tự nhiên không ñáp ứng ñủ nhu
cầu cho thị trường nên hoàn toàn dựa vào khai thác trong tự nhiên. Vì vậy mà
nguồn lợi cá Chiên ñã cạn kiệt ñi rất nhiều, nguyên nhân do việc khai thác quá
mức cho phép, khai thác mang tính huỷ diệt cao như: kích ñiện, thuốc ñộc,
ngư cụ khai thác mang tính huỷ diệt cao, môi trường bị ô nhiễm, khai thác vào
mùa sinh sản, kích cỡ cá chưa ñủ tuổi khai thác ñánh bắt.. . Việc tác ñộng từ
con người như: xây ñập thuỷ ñiện làm ảnh hưởng ñến bãi ñẻ tự nhiên ñã làm
sụt giảm sút lượng một cách nhanh chóng.
1.4. Tiềm năng phát triển của cá Chiên trong nghề nuôi trồng thuỷ sản
Trước nguy cơ sản lượng khai thác cá Chiên ngoài tự nhiên dần cạn kiệt,
trong những năm gần ñây người dân ñã hình thành nghề nuôi cá Chiên ở qui
mô nhỏ lẻ. Khởi ñầu của nghề nuôi cá Chiên bắt ñầu từ những ngư dân khai
thác cá này trên các con sông, ban ñầu khi khai thác ñược những con cá nhỏ
nhốt vào các lồng nuôi cá sau thời gian cá tồn tại và sinh trưởng thì bổ sung
thêm thức ăn là cá con và thức ăn khác, từ ñó nghề nuôi cá Chiên ñã hình
thành.
Hiện nay nghề nuôi cá Chiên bằng lồng ñã bắt ñầu phát triển khá nhiều ở
các vùng như: Chiêm Hoá, thị xã Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang, Bắc
Mê thuộc tỉnh Hà Giang, Lục Yên thuộc tỉnh Yên Bái. Nguồn giống chủ yếu
dựa vào ñánh bắt theo mùa vụ từ tự nhiên. Hiện nay trên sông Gâm có khoảng
gần 200 lồng nuôi cá Chiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
Theo Phạm Báu và ctv. (2000), cá Chiên có tốc ñộ tăng trưởng không
cao khi nuôi trong lồng và rất chậm trong ao. Tốc ñộ tăng trưởng nuôi trong
lồng chỉ ñạt 100-200 g/con/năm. Cá Chiên có sức chịu rét không cao và hay bị
chết vì bệnh.
Việc thử nghiệm nuôi cá Chiên trong ao ñất ñã ñược tiến hành tại Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Phạm Báu & ctv, 2000). Kết quả cho thấy
cá có thể sống trong ao nước tĩnh tuy nhiên kết tăng trưởng gần như không
ñáng kể. ðiều này chứng tỏ rằng cá Chiên có thể nuôi ñược trong ao ñất. Tuy
nhiên cần tạo môi trường sinh thái, như ao có nước chảy nhất là tận dụng các
ao nước chảy trên các vùng miền núi.
Những năm gần ñây ñã có một số dự án triển khai nuôi cá Chiên trong
lồng. Năm 2007, tại Hà Giang ñã triển khai dự án giúp nông dân nuôi cá
Chiên thử nghiệm trên sông Lô. Những kết quả bước ñầu cho thấy việc nuôi
cá Chiên trong lồng, cho ăn bằng thức ăn là thức ăn công nghiệp trộn với giun
ñất, giun quế ñã thu ñược cá Chiên có tốc ñộ tăng trưởng khá nhanh và cho
hiệu quả kinh tế cao. Năm 2005, trung tâm thuỷ sản Yên Bái ñã thử nghiệm
nuôi cá Chiên trong lồng trên hồ Thác Bà, cá tăng trọng từ 300 –
600/con/năm, cho ăn bằng thức ăn cá tạp sẵn có trên hồ, tỷ lệ sống khá cao.
Tuy nhiên khó khăn nhất của việc nuôi cá Chiên hiện nay là không có nguồn
cá giống cung ứng kịp thời, con giống hiện nay hoàn toàn dựa vào thu gom tự
nhiên bằng các hình thức khai thác lưới mắt nhỏ, kích ñiện, câu, nên chất
lượng cá không ñảm bảo, kích cỡ không ñồng ñều, không chủ ñộng mùa vụ
nuôi và số lượng ngày càng ít do cá bố mẹ bị khai thác tự nhiên cạn kiệt vì
vậy các lồng nuôi hiện nay không có cá giống ñể nuôi gây lãng phí.
Như vậy có thể khẳng ñịnh ñược rằng có thể nuôi cá Chiên trên lồng. Tuy
nhiên cần có các nghiên cứu và thử nghiệm khác nhau về kỹ thuật nuôi,
phương thức nuôi từ ñó tổng hợp ñược quy trình và chuyển giao công nghệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15
nuôi cho, qua ñó ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển nuôi cá Chiên góp
phần giảm tải áp lực khai thác tự nhiên góp phần bảo tồn nguồn gen, ña dạng
sinh học và phát triển ñối tượng cá quý hiếm này.