Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thành phần ruồi hại họ Tephritidae và ký chủ của chúng ở các tỉnh phía bắc Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.65 KB, 6 trang )

kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Thành phần ruồi hại họ Tephritidae và ký chủ của chúng ở các tỉnh phía bắc việt
nam
Fruit fly species (Tephritidae) and their hosts in northern vietnam

Lê Đức Khánh, Nguyễn Thị Thanh Hiền, Đào
Đăng Tựu,
Trần Thanh Toàn, Phan Minh Thụng, Vũ Thị
Thuỳ Trang,
Vũ Văn Thanh và Đặng Đỡnh Thắng
Viện Bảo vệ thực vật


Abstrast
Fruit fly is one of the most serious insect pests of fruit and vegetable planted
throughout the world and causing big challenges to international trade. In our
country, fruit flies appear from lowland to midland and highland, damaging
almost of fruit trees and fruiting vegetable in Vietnam. The damage level caused
by fruit flies may be up to 100 % such as in peach, guava, rose apple, babados
cherry. Fruit fly species are very abundance in northern Vietnam. 23 fruit fly
species have been identified belonging to the two genera Bactrocera and Dacus.
Bactrocera genera has three subgenera. Dacus have two species belonging
subgera callantra. There are 8 fruit fly pest species consisting Bactrocera
dorsalis, Bactrocera correcta, Bactrocera pyrifloliae, Bactrocera carambolae,
Bactrocera cucurbitae, Bactrocera tau, Bactrocera latifrons, Bactrocera
verbascifoliae, in which 6 species damage highly over 18 fruit species, 3 species
damage 11 kind of fruiting vegetable and, 4 species attack 5 wild fruits in the
North and Northern Central of Vietnam. Bactrocera dorsalis and Bactrocera
cucurbitae damage nearly all kind of fruit trees and vegetable fruits growing in
Vietnam which need to be specially studied for their control.


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruồi hại quả họ Tephritidae có số
lượng loài rất đông đảo, gần 4500 loài,
phân bố ở khắp các châu lục [1], trong
đó có tới 50 loài là đối tượng gây hại
nghiêm trọng cho rau ăn quả và cây ăn
quả; 30 loài gây hại thứ yếu. Ở các
khu vực sản xuất nông nghiệp thường
có khá nhiều loài gõy hại: khu vực
Thỏi Bỡnh Dương có 20 loài, khu vực
Đông Nam Á có 12 loài, 10 loài ở lục
địa Ấn độ và 11 loài ở Châu Phi [2].
Ở Việt Nam, ruồi hại quả là một
trong những đối tượng gây hại nguy
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
hiểm hàng đầu cho các vùng trồng cây
ăn quả và rau ăn quả. Ruồi có ở tất cả
các vùng, từ đồng bằng đến trung du,
miền núi, gây hại hầu hết trên các loại
cây ăn quả và rau ăn quả có ở nước ta.
Nhiều loại quả bị ruồi hại rất nặng, có
thể lên tới 100 % quả bị hại, gây tổn
thất lớn cho người lao động như đào,
ổi, doi, babados cherry, hồng, xoài,
vải [3]
Bài viết này tập hợp một số kết quả
trong chương trỡnh hợp tỏc nghiờn
cứu với Trung tõm nghiờn cứu Nụng
nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR), nhằm
giới thiệu thành phần ruồi hại quả họ

Tephritidae và ký chủ của chỳng ở cỏc
tỉnh phớa Bắc, làm cơ cở cho đề xuất
cỏc biện phỏp phũng trừ phục vụ sản
xuất.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập thành phần loài từ bẫy
dẫn dụ của Steiner với chất dẫn dụ là
Methyl eugenol (ME) và Cue-lure
(CuE).
+ Kiểu bẫy sử dụng.
+ Chất dẫn dụ là Methyl eugenol
(ME) và Cue-lure (CuE).
- Thu thập ký chủ từ quả bị hại: Thu
tất cả các loại quả ăn được, không ăn
được ở các giai đoạn khác nhau như
quả non, xanh, gần chín, chín, rụng, có
hoặc không có triệu chứng ruồi hại tại
các vùng có điều kiện sinh thái khác
nhau. Quả chuyển về phũng thí
nghiệm, mỗi quả đặt trong một hộp
phía đáy có lót mùn cưa dày 0,5 cm,
sau 6-7 ngày sàng nhộng, chuyển
nhộng vào hộp theo dừi vũ hoỏ trưởng
thành. Nuôi trưởng thành bằng đường,
protein và nước, sau 7 ngày giết
trưởng thành trong điều kiện lạnh.
Mẫu ruồi được định danh tại Viện Bảo
vệ thực vật có sự giúp đỡ của chuyên
gia Úc đến từ trường Đại học Griffith.
III. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN

Thành phần loài ruồi hại quả
Kết quả thu từ bẫy dẫn dụ và quả bị
hại tại một số tỉnh miền Bắc và miền
Trung cho thấy thành phần loài ruồi
hại quả họ Tephritidae tại đây rất
phong phú, đó thu thập được 23 loài
thuộc 2 giống Bactrocera và Dacus.
Trong giống Bactrocera cú 3 giống
phụ, giống Dacus cú 2 loài thuộc
giống phụ Callantra, 2 loài B.
pyrifoliae và B. latifrons khụng thu
được từ quả bị hại. So với kết quả điều
tra năm 1967 – 1968 của Viện Bảo vệ
thực vật, đó bổ sung thờm 20 loài ruồi
hại quả (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần ruồi hại quả từ bẫy dẫn dụ
và quả tại một số tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ (2001 – 2006)
TT Giống Giống phụ Số loài
Chất dẫn dụ
Khụng bị hấp
dẫn
ME CuE
1 Bactrocera

Bactrocera 12 4 7 1 loài (B.
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
pyrifoliae)
2 Bactrocera

Sinodacus 1 1

3 Bactrocera

Zeugodacus

8 7 1 loài (B.
latifrons)
4 Dacus Callantra 2 2 2
2 4 23 5 16 2

Nghiờn cứu sự phõn bố thành phần
loài ở các vùng sinh thái, bước đầu cho
thấy có sự khác nhau khá lớn về số
lượng các loài tại các vùng miền.
Vùng Đồng bằng sông Hồng (RRD)
thu được 10 loài, 9 loài thu được ở
vùng trung du (ML) và 7 loài ở vùng
Bắc Trung bộ (NCC); Trong khi đó 19
loài quả thu được ở các tỉnh miền núi
phía Bắc (MR) (bảng 2).
Bảng 2. Thành phần loài ruồi hại quả và sự phõn bố
tại các vùng có điều kiện sinh thái khác nhau ở một số tỉnh phía Bắc
Vựng Địa bàn Tổng số loài

Miền nỳi (MR) Sơn La, Lai Chõu, Lào Cai, Lạng
Sơn,
Hoà Bỡnh
19
Trung du (ML)
Bắc Giang, Phỳ Thọ, Yờn Bỏi
9

Đồng bằng sông Hồng
(RRD)
Hà Nội, Hà Tõy, Vĩnh Phỳc, Hà
Nam,
Hải Phũng
10
Bắc Trung bộ (NCC) Nghệ An, Thừa Thiờn Huế 7

Thành phần ký chủ của ruồi hại
quả
Điều tra thành phần ký chủ của ruồi
hại quả theo phương pháp thu thập quả
bị hại cho thấy có 34 trên tổng số 52
loại cây điều tra bị ruồi gây hại, 831
mẫu có ruồi trên tổng số 1122 mẫu đó
thu (Bảng 3). Trong số cỏc mẫu cõy ăn
quả bị hại, đó xỏc định được 6 loài
ruồi gây hại trên 18 loại cây ăn quả
(CĂQ), 3 loài ruồi gây hại trên 11 loại
rau quả (RĂQ) và 4 loài gây hại trên 5
loại cây dại (Bảng 4,5,6).
Bảng 3. Số lượng mẫu quả thu thập xác định ký chủ
tại một số tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ (2001 - 2006).
Nhúm cõy Loại cây điều tra Mẫu thu
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Tổng số loại

Số loại cú ruồi

Tổng số Mẫu cú ruồi


Cây ăn quả (CĂQ)

31 18 575 483
Rau ăn quả (RĂQ)

13 11 366 256
Cỏc loại cõy khỏc

8 5 181 92
Tổng cộng 52 34 1122 831
Bảng 4. Thành phần ký chủ của ruồi hại quả trờn một số loại cõy ăn quả (2001-
2006)
TT

Tờn Việt
nam
Tờn khoa học Loài ruồi hại quả T
ổng
số
BDO

BTA

BVE

BCO

BPY


BC
A
1
Bưởi
Citrus grandis
+ + 2
2 Cam Citrus sinensis + 1
3 Quýt Citrus reticulata

+ + 2
4 Ổi Psidium
guajava
+ + 2
5 Đào Prunus persica + + + 3
6 Mận Prunus
domestica
+ + 2
7 Lờ Pyrus
communis
+ 1
8 Mơ Prunus
armeniaca
+ 1
9 Doi Syzygium
jambos
+ + 2
10

Nhón Dimocarpus
longan

+ 1
11

Vải Nephelium
litchi
+ + 2
12

Khế Averrhoa
carambola
+ + 2
13

Hồng
xiờm
Achras sapota + + 2
14

Qu
ất hồng
bỡ
Clausena
lansium
+ 1
15

Na Annona
squamosa
+ 1
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007

16

Hồng Diospiros kaki + 1
17

Tỏo ta Ziziphus jujuba + + + 3
18

Đu đủ Carica papaya + 1
Tổng số 18 1 1 5 3 2
Ghi chỳ: Bactrocera dorsalis (BDO), Bactrocera correcta (BCO),
Bactrocera pyrifloliae (BPY), Bactrocera carambolae (BCA), Bactrocera tau
(BTA), Bactrocera verbascifoliae (BVE)
Bảng 5. Thành phần ký chủ của ruồi hại quả trờn một số loại rau ăn quả (2001 -
2006)
TT
Tờn
Việt Nam
Tờn khoa học
Loài ruồi hại quả
Tổng
cộng BCU BTA BLA
1 Bớ ngụ Cucurbita maxima + + 2
2 Mướp Luffa aegyptiaca + + 2
3 Mướp đắng Luffa acutangula + + 2
4 Dưa Cucumis sativus + 1
5 Cà Solanum melongena + 1
6 Ớt Capsicum annuum + 1
7 Bớ xanh Benincasa hispida + 1
8 Cà chua Lycopersicon

esculentum
+ + 2
9 Bầu Lagenaria siceraria + 1
10 Gấc Momordica
cochinchinensis
+ + 2
11 Đậu đũa Vigna unguiculata + 1
Tổng cộng 9 5 2
Ghi chỳ: Bactrocera cucurbitae (BCU), Bactrocera tau (BTA), Bactrocera
latifrons (BLA).
Bảng 6. Thành phần ký chủ của ruồi hại quả trờn một số loại quả dại (2001 -
2006)
TT Tờn Tờn khoa học Loài ruồi hại quả
Tổng
kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2007
Việt Nam
BDO
BC
A
BCU
BL
A
cộng
1 Bàng Terminalis
bellirica
+ + 2
2 Sung Ficus carica + 1
3 Thần mỏt Milletia sp. + 1
4 Múng rồng Artabotrys
hexapetalus

+ 1
5 Cà gai Solanum sp. + 1
Tổng cộng 2 1 2 1
Ghi chỳ: Bactrocera dorsalis (BDO), Bactrocera carambolae (BCA),
Bactrocera cucurbitae (BCU), Bactrocera latifrons (BLA).

Với các kết quả nghiên cứu trên
cho thấy ruồi hại quả họ Tephritidae ở
nước ta rất phong phú, nhiều loài gây
hại nghiêm trọng trên các loại cây ăn
quả và rau ăn quả, phần lớn chúng là
những đối tượng kiểm dịch. Cần có
những nghiên cứu chuyên sâu, đặc
biệt là cỏc biện phỏp phũng trừ cú
hiệu quả, an toàn vệ sinh thực phẩm
và thõn thiện với mụi trường như biện
pháp xử bả protein, biện phỏp triệt
sản phũng trừ diện rộng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Drew R.A.I. and M.C. Romig,
1996. Overview - Tephritidae in the
Pacific and Southeast Asia.
Management of fruit flies in the
Pacific. ACIAR proceedings N
0
76:
p.46-53
2. Allan Allwood and Ema Tora
Vueti, 2003. Distribution and

ecology of pest fruit fly species in
ASIA and The Pacific. Recent trends
on sterile insect technique and Area -
Wide integrated pest management -
Research institute for Subtropics,
2003. Keng Hong –Tan: pp 71-83.
3. Drew, R.A.I., Hà Minh Trung,
Lê Đức Khánh và CS-2001. Kết
quả thực hiện dự ỏn” Quản lý ruồi
hại quả ở Việt nam” TCP/VIE
8823(A) 1999- 2000, NXB Nụng
nghiệp, Hà Nội.

×