Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV BÊ TÔNG TICCO pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.87 KB, 73 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Luận văn
KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV
BÊ TÔNG TICCO
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp cho phép ta đánh giá toàn bộ
kết quả HĐSXKD của công ty vì thế mà luôn được các nhà kinh tế và lãnh đạo công ty
hết sức quan tâm.
Trong thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý ngày càng cao trong cơ chế thị
trường, việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành hợp lý
tại công ty là một ngành có đặc thù riêng, thì vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn lớn bỏ ra trong một thời gian dài, đồng thời khắc phục được tình trạng thất
thoát và lãng phí trong quá trình xây dựng nhằm làm giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao tính cạnh trạnh của đơn vị là rất khó khăn . Chính vì thế, trong công ty
thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn dược xác
định là khâu trung tâm của công tác kế toán việc thực hiện tốt mà đơn vị sẽ là cơ sở để
công ty giám sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, khắc phục được
những tồn tại, phát huy thế mạnh, đảm bảo cho sự phát triển của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong công ty, với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế về vấn đề này tại
công ty, em đã chọn chuyên đề: “ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm”.
Vì thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm
phân tích đánh giá chưa sâu sắc.Vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong sự góp ý và sửa chửa của thầy cô và quý công ty.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 2


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP















ngày tháng năm
CƠ QUAN THỰC TẬP
UBND TỈNH TIỀN GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
TIỀN GIANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















ngày tháng năm
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Với những trang thiết bị hiện đại như bồn trộn bê tông, xe vận chuyển bê tông đáp
ứng những sản phẩm bê tông chất lượng cao, theo đúng yêu cầu của khách hàng, chi phí
hạ thấp hơn so với trước đây. Sản phẩm xây dựng cơ bản được tiến hành một cách liên
tục, từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát, đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi
hoàn thành. Sản xuất xây lắp có đặc điểm là mang tính chất riêng riêng lẻ, có giá trị lớn,
được sử dụng tại chổ với thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm tương đương

dài. Địa điểm xây dựng luôn theo dõi địa bàn thi công, thường xuyên diễn ra ngoài trời
do đó công trình xây lắp ở mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Sản xuất xây dựng cơ
bản cững có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nếu một khâu nào đó đình trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
các khâu khác. Do đó, việc xác định giá thành xây lắp một cách kịp thời, nhanh chóng,
chính xác và đầy đủ có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất bê tông tươi, bê tông đúc sẳn đây là sản
phẩm chủ yếu và đặc trưng của công ty. Sản phẩm bê tông khác nhau về định mức vật tư.
Mỗi loại sản phẩm có những định mức về nguyên liệu và giá thành sản phẩm khác nhau
tuỳ vào hình thức cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
Khi có phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty căn cứ vào đơn đặt hàng sẽ kiểm tra xem
xét địa hình nơi sẽ đổ bê tông, nếu việc đổ bê tông thực hiện được thì công ty sẽ chấp
nhận đơn đặt hàng. Phòng sản xuất vật tư của công ty sẽ viết “giấy đề nghị cấp vật tư”
giao cho thủ kho tiến hành xuất vật tư theo yêu cầu và thực hiện việc trộn bê tông giao
cho khách hàng. Việc trộn bê tông thực hiện bằng máy. Sản phẩm được bán theo đơn đặt
hàng do đó không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ở công ty nghiệp vụ tính đơn giá khá đơn giản vì toàn chi phí phát sinh của mỗi công
trình chình là giá thành sản xuất của công trình đó khi hoản thành.
II.KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN
XUẤT CHỦ YẾU
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Hao phí lao động sống biểu hiện của nó như tiền lương phải trả cho công nhân, các
khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí sản xuất.

Hao phí lao động vật hoá biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục vụ cho
sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sửdụng tài sản
cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sửdụng nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với
việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chếhạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều
được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí vềtiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế đều được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn những chi phí về
khấu hao tài sản cố định, chi phí vềnguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản
xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác
không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động
mang tính chất sự nghiệp Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi là chi
phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng
năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Do
vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo

hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử
dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trảvề các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung
cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định
đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tínhvào
khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung
và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này số tiền công và trích
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân
viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các

phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm 5
điều khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên
phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như :vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản
xuất chung ở phân xưởng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân
xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để
phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục
vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệthuận với
sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này như là chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sựthay đổi trong mức độ
hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, sản xuất trong kỳ
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại

sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
 Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
III. Ý NGHĨA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH
HOẠT SẢN XUẤT KINH DOANH
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản
lý chi phí sản xuất
+ Trong phạm vi quản lí vi mô: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá
tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ
kế toán.
+ Trong phạm vi quản lý vi mô: phục vụ quản lý chi phí sản xuất phân tích đánh giá
tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo
từng yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động…
kỳ kế toán.
+ Trong phạm vi quản lý vĩ mô: cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do
sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
chi phí theo định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu tham khảo về định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 8
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản
phẩm. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối

tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng giúp cho việc
nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán
tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại.
IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm về giá thành
- Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh
nghiệp đã sản xuất, hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, và là căn cứđể tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trước khi bước vào kỳ
sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất
kế hoạch, loại giá thành này có ý nghĩa giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ
sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm và nó có
ý nghĩa đối với việc kiểm tra thực hiện định mức chi phí đảm bảo chất lượng sản phẩm,
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
- Giá thành thực tế là loại giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế và sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Loại giá thành này có ý nghĩa giúp
cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng.
- Giá thành toàn bộ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung

cơ bản của chúng điều biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động về lao động sống và lao
động vật hóa.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Nếu xét về lượng hao phí thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau, sự
khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất và kỳ tính
giá thành ở những qui trình ản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn toàn không phân biệt là chi phí đó đã chi ra kỳ trước hay
kỳ này.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành hay
cỏn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành không
liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
V. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối tượng
chịu chi phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn
cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó, căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tổng hợp sốliệu ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết,
2. Đối tượng tính giá thành phẩm.
Đối tượng tính giá thành phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, lao vụhoàn
thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó, có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế
nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung,

chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụcho công tác
quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng, chúng cũng có những điểm
khác nhau:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất.
- Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp với
đối tượng tính giá thành. Do đó, để phân biện được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào những căn
cứ đã nêu trên.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 10
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Nếu doanh nghiệp có trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản
phẩm.Đối tượng tính giá thành ởđây là sản phẩm cuối cùng.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm
chi tiết, bộ phận sản phẩm, Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo
cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có
tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô, tàu, thì đối tượng tập hợp chi phí là
các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ và đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu trên.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Đồng thời, thể hiện được mục đích và phạm

vi tiến hành hai giai đoạn của công tác nêu trên.
VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Từ tất cả những vấn đề đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng: việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi
phí trong giá thành sản phẩm nữa, mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản
trị doanh nghiệp.
Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, nhất là trong điều kiện kinh tế
thị trường. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải là thông
tin chủ yếu, mang tính quyết định và là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh. Thông
tin này phục vụ cho doanh nghiệp ra các quyết định cụ thể, như: sản lượng hoà vốn, sản
lượng tối đa hoá lợi nhuận, điểm đóng cửa, mặt hàng kinh doanh tối ưu,
Vì thế, muốn tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp,
đáp ứng yêu cầu đơn giản, phù hợp với trình độ của doanh nghiệp.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
 Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp những số liệu thông tin tổng hợp
về các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
 Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn
vị của từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành đã xác định.
 Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp
và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời

khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, trước hết phải nhận thức rõ vị trí, vai trò của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí và
giá thành sản phẩm với các bộ phận kế toán liên quan. Từ đó, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể tiến hành nhiệm vụmột cách có hiệu quả
được.
Qua các phần đã trình bày ở trên, chúng ta đã đề cập rất nhiều lần về ý nghĩa của việc
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.Và để thực hiện được điều đó, việc xác định đúng
phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành đóng một vai trò rất
quan trọng.Vì vậy, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu vấn đềnày trong các mục sau.
VII.KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.1 kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật, vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm.
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhâp kho
- Phiếu thanh toán tạm ứng
- Hóa đơn mua hàng
b. Phương pháp tập hợp
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng cụ thể

dùng phương pháp trực tiếp để tính thẳng chi phí này cho các đối tượng.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì một nguyên nhân nào đó không theo dõi
được nó liên quan cụ thể đến đối tượng nào, thì phải chon tiêu thức sao cho phù hợp
để phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Các tiêu thức:
+ Đối với vật liệu chính ,bán thành phẩm thì phải dựa vào mức sử dụng vật liệu, sồ
lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu thường phân bổ theo chi phí vật liệu chính, theo
định mức sử dụng vật liệu.
Công thức phân bổ
CP NVL trực CP NVL trực tiếp phân bổ trong kỳ Tiêu thức dùng
Tiếp phân bổ = x phân bổ cho đối
Cho đối tượng i Tổng tiêu thức dùng để phân tượng i
bổ cho các đối tượng
c. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản sử dụng: TK 621. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có
liên quan.
- Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực tế và
tình hình kết chuyển chi phí này.
- Nội dung kết cấu:
+Bên nợ:
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Những khoản làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản có liên quan.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152 TK621 TK152

Trị giá thực tế NVL xuất Trị giá NVL dùng không
Kho chế tạo sản phẩm hết nhập kho lại
TK 331,111,112
TK154
Mua vật liệu dùng trựckết chuyển chi phí NVL
tiếp sản xuất sản trực tiếp
TK133
Thuế GTGT
được khâu trừ
d. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :
Địa chỉ :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 14
Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Tài khoản 621
Tn ti khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính :
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Tổng
số tiền
Ghi Nợ TK 621
Ghi

Chú TK
621
Số Ngày VLC VLP Nhiên liệu
Thng
Số dư đầu tháng
Tổng CP NVL trực tiếp phát sinh
Số dư cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển tính Z sản
phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến trang
Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
e. Phương pháp hạch một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất ra sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Tường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay(kho qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc hoặc thực hiện dịch vụ thuộc dối tượng chiu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 141, 111, 112, …
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP

- Trường hợp mua nguyên, liệu vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ thuộc dối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua đã có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112, …
- Trường hợp số nguyên liệu xuất sử dụng không hết vào hoạt dộng sản xuất sản
phẩm cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử
dụng nguyên vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp hoặc dịch vụ,…) theo phương pháp
trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kế toán HTK PP kê khai
thường xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (trường hợp kiểm kê hang tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632: Giá vốn phàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức
bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những chi phí về tiền lương chính, tiền
lương phụ, phụ cấp lương, các khoản mang tính chất tiền lương, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm(phần doanh nghiệp chịu).
b. Phương pháp kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK622.
- Ngoài ra tài khoản cỏn sử dụng một số tài khoản có liên.
- Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh và

tình hình kết chuyển chi phí này.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
+ Bên có: K/c chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Phải mở sổ theo dõi chi tiết từng đối
tượng.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 333 TK 622 TK 154
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Tiền lương phải trả công Kết chuyển chi phí nhân
nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
Phép cùa công nhân
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương của công nhân
c. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :
Địa chỉ :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 622
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính :
Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổn Ghi NỢ TK 622 Ghi
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 17
Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
ghi
sổ
g
số
tiền
Chú TK
622
Số Ngày Lương
Khoản
trích
theo
lương
Lương
nghỉ
phép
Tháng
Số dư đầu tháng

Tổng CP nhân công trực tiếp phát
sinh

Số dư cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển tính Z sản
phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến trang

Ngày mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
d. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiển lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
- Tính, trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền
lương, tiển công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi công nhận SX thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên Nợ TK 154 (kế toán HTK PP kê khai thường xuyên) hoặc Nợ TK
631 (kế toán HTK PP kiểm kê định kỳ) theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kế toán HTK PP kê khai
thường xuyên)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (kế toán HTK PP kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần chi phí nhân công trực tiếp vượt mức
bình thường)
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những chi phí phục vụ sản xuất trong phạm
vi của một phân xưởng, gồm:
- Chi phí nhân iên phân xưởng.
- Chi phí về vật liệu.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài .
- Chi phí bằng tiền khác.
• Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ khấu hao
- Hóa đơn dịch vụ
b. Phương pháp kế toán tổng hợp
- Tài khoản sử dụng: TK 627.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có lien quan.
- Công dụng: tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí cho các đối tượng.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên Nợ: những chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chú ý:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. Cuối tháng người ta
sẽ lựa chọn một tiêu thức nào đó phù hợp (tiền lương của công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,…)
để phân bổ cho từng đối tượng.
Công thức:
Tổng chi phí sản xuất chung
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Chi phí sản xuất chungphân bổ trong kỳ
phần bổ cho đối tượng i = x Tiêu thứ dung phân
Tổng tiêu thức dùng phân bổ cho đối tượng i
bổ cho tất cả các đối tượng i
b. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Tên đơn vị :
Địa chỉ :
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 627
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính :
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Tổng
số
tiền
Ghi NỢ TK 627
Ghi
Chú TK
627
Số Nàgy

Chi phí
bằng tiền
Lương
Khoản trích
Theo lương
Táng
Số dư đầu tháng
Tổng chi phí sản xuất chung
Số dư cuối kỳ
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 20
Mẫu sổ S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Cuối kỳ K/c tính Z sản
phẩm
154
Sổ này có trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến
trang
Ngy mở sổ:
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương công nhân sản Phân bổ và kết chuyển chi phí
xuất chung sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan
TK 338
Trích BHXH,YT,CĐ theo

lươngcông nhân sản xuất chung
TK 152,153
Trị giá thực tế của NVL,CCDC
xuất dùng
TK 142,335
Phân bổ hoặc trích trước chi phí
vào chi phí sản xuất chung
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 21
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
TK 331,214,112,141
Giá trị dịch vụ mua vào, trích
Khấu hao TSCĐ, chi phí bằng
tiền dùng vào sản xuất
c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
 Khi tính lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên của phân
xưởng, tiền ăn giữa trưa của nhân viên quản lí phân xưởng, bộ phận, tổ
đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả người lao động
− Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định
hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận
sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
− Kế toán CP NVL xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp DN hạch toán
hàng tồn kho theo PP kê khai thường xuyên). Khi xuất vật liệu dùng cho
phân xưởng: sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho QL điều hành hoạt
động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
− Khi xuất CCDC SX có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 22
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
− Khi xuất công cụ, dụng cụ SX có tổng giá trị lớn sử dụng cho PX, bộ
phận, tổ, đội sản xuất phải phân bổ dần, ghi:
Nợ các TK 142, 242: Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
− Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 142, 242:Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
− Trích khấu hao máy móc thiết bị nhà xưởng, … thuộc phân xưởng sản
xuất, bộ phận, tổ sản xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
− Chi phí điện nước, điện thoại, … thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
 Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi
về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản
xuất chung. Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 : Chi phí phải trả

SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 23
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
Có TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
− Khi sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tài khoản liên quan
− Khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 241 : Sửa chữa lớn TSCĐ (TK 2413)
 Trường hợp DN có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí liên
quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động. Khi phát sinh các chi phí trực tiếp
ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tài khoản liên quan
− Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí sản
xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Hoạt động cho thuê )
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 24
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP
− Định kỳ phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt
động (nếu tính phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho
thuê hoạt động, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Có TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
− Chi phí điện nước, điện thoại, … thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …
− Cuối kì kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
 Ơ doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 352: Dự phòng phải trả
− Khi phát sinh chi phí sữa chữa, bảo hành công trình xây lắp:
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
SVTH:Nguyễn Thị Thu Sương Trang 25

×