Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh đồ ăn nhanh trên thế giới - bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.36 MB, 94 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH QUỐC

KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIEP
VIÊN
Đềm
LrKm
NHƯỢNG
QUYỂN
THƯƠNG
MẠI
TRONG
LĨNH
vực
KINH
DOANH
Đồ ĂN
NHANH


TRÊN THÊ GIỚI
-
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM
CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Phan
Thị
Thanh
Nhàn
Anh 5
44B
TS. Lê Thị Thu Thủy

Nội,
tháng
5
năm
2009

Nhượng
quyền thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ
ăn nhanh
MỤC LỤC
LÒI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì.
NHỮNG
VÂN ĐỂ LÝ
LUẬN cơ BẢN VỀ
NHƯỢNG
QUYỂN
THƯƠNG MẠI
3
ì.
Nhượng
quyền
thương
mại
3
1. Khái niệm 3
2.
Lịch
sử

hình thành và phát
triển
của
nhượng
quyền
thương
mại
7
3. Đặc
điểm
của
hoạt
động
nhượng
quyền
thương
mại
12
3.1
Đặc
điểm
12
3.2 Phân
biệt nhượng quyền thương mại với một
số
hình thức kinh
doanh khác
13
4 Ưu
nhược

điểm
của
nhượng
quyền
thương
mại
15
4.1 Đối
với bên
nhượng
quyền thương
mại
15
4.2 Đối
với bên
nhận
quyền thương
mại
20
li.
Một
sôi

hình
nhượng
quyền
thương
mại
24
1. Căn cứ theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại

.'
24
1.1 Nhượng
quyền kinh doanh sản
phẩm
-
nhãn
hiệu
24
1.2 Nhượng
quyền

hình kinh
doanh
25
2. Căn
cứ
theo
lĩnh
vực
nhượng
quyền
thương
mại
26
2.1 Nhượng
quyền sản xuất
26
2.2 Nhượng
quyền dịch

vẻ
26
2.3 Nhượng
quyền
phân
phối
27
3. Căn
cứ
theo
quyền
hạn
của
bên
nhận
quyền
27
3.1 Nhượng
quyên độc quyên ( Master/ranchise)
27
3.2 Nhượng
quyên phát triển
khu
vực (Area development/ranchỉse) .
„„ „ 28
3.3 Nhượng
quyền cho từng cá
nhãn
riêng lẻ (single unit/ranchise) .
••

•• ••
• ™

29
3.4 Nhượng
quyền thông
qua
công ty liên
doanh ị
joint venture)
30
in.
Xây
dựng
mồ
hình
nhượng
quyền
thương
mại
31
1. Bảo vệ tài sản trí tuệ 32
2. Xây
lực
nguồn
nhân
lực
cho
việc
kinh

doanh
nhượng
quyền
32
3. Xây
dựng
cẩm
nang
nhượng
quyền
33
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ
ăn nhanh
4.
Tìm
kiếm
đôi tác
nhận
quyền
tiềm
năng
33
5. Đào

tạo

huấn
luyện
đôi
tác
nhận
quyền
34
6. Tổ
chức
giám
sát
và hỗ
trợ
tại
chỗ
cho
đôi
tác
nhận
quyền
34
CHƯƠNG
li.
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG MẠI
TRONG
LĨNH
Vực

KINH
DOANH
Đổ ÁN
NHANH
36
I.Giới
thiệu
chung
về
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
36
1. Khái niệm 36
2.
Sự
ra đời
và phát
triển
của
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
38

li.
Nhượng
quyền
thương
mại
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ
ăn
nhanh
trên
thê
giới
40
1. Sự
phát
triển
của
nhương
quyền
thương
mại
trong
lĩnh
vực
kỉnh
doanh

đồ ăn
nhanh
40
2.
Một

doanh
nghiệp
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
thành công nhờ
nhượng
quyền
thương
mại
44
2.1 McDonald's
44
2.2
KFC
( Kentucky Frìed
c lúc hen)
. 50
ni.
Thực
trạng
nhượng
quyền

thương
mại
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn nhanh tại Việt Nam 54
1.
Nhượng
quyền
thương
mại
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
tại
Việt
Nam 54
1.1

hội
kinh doanh
đồ ăn nhanh
tại Việt
Nam 54

1.2 Thục
trạng hoạt động
nhượng
quyên thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh doanh
đồ ăn nhanh
tại Viêt
Nam 56
2.
Ph
24
-
Chuỗi
cửa
hàng
nhượng
quyền
thương mại
điển
hình
tại
Việt
Nam 58
2.1
Lịch
sử
hình thành

59
2.2 Sản phẩm
của
Phở
24
60
2.3 Hoạt
động
nhượng
quyên
của
Phở
24
61
2.4

quyết thành công
của
Phở
24
63
CHƯƠNG
ni.
BÀI
HỌC
KINH
NGHIỆM
CHO
CÁC
DOANH

NGHIỆP
KINH
DOANH
Đổ ĂN
NHANH
VIỆT
NAM 65
I.Bài
học
kinh
nghiệm
65
1.
Bài
học
cho
bên
nhượng
quyền
65
Nhượng quyên
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
LI Xảy dựng
và bảo vệ
thương hiệu

- 65
1.2 Xay dựng

hình kinh doanh

thể nhượng
quyền thương
mại.
••
66
7.5 Xây dựng
hệ
thống hoạt dộng
68
1.4.
Tìm
kiếm
va xây
dựng mối
quan
hệ
với đối tác
nhận
quyên
69
7.5
Địa
phương
hoa
hệ

thống
nhượng
quyên
73
1.6
Xây dựng
hệ
thống kiểm soát
hệ
thông
nhượng
quyền
74
2.
Bài
học kinh
nghiệm
cho
bên
nhận
quyền
75
2.1 Lựa
chọn thương hiệu
để mua
quyền thương
mại
75
2.2 Kiểm
tra

đối tác
nhượng
quyên
76
2.3 Cân
nhắc
các
điều khoản
của
hợp
đồng
77
2.4 Lựa
chọn
địa
điểm
mở
của
hàng
78
li.
Các
giải
pháp phát
triển
nhượng
quyền
thương
mại
trong

lĩnh
vực kinh doanh đồ ăn nhanh 79
1. Xây
dựng
môi
trường
pháp
luật
cho
nhương
quyền
thương
mại
phát
triển
79
2.
Thành
lập hiệp hội
nhượng
quyền
Việt
Nam 80
3. Xây
dựng
các
chương trình hỗ
trợ,
khuyến
khích

nhượng
quyền
'
T
81
4. Xây
dựng
các kênh thông
tin
về
nhượng
quyền
thương
mại
81
5. Đầu

vào
sản
phẩm
82
6. Nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ
82
7. Đầu


vào các yêu

giúp khách hàng
nhận
diện
thương
hiệu
83
KÉT
LUẬN
84
TÀI
LIÊU
THAM KHẢO 86
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ
ăn nhanh
DANH
MỤC
HÌNH

BẢNG
Bảng
Ì:

So
sánh
số
lượng
đơn
vị
kinh
doanh
thuộc
công
ty
mẹ và đơn
vị
kinh
doanh
nhượng
quyền
li
Bảng
2:
Bảng
xếp
hạng
các
chuỗi
cửa
hàng
nhượng
quyền
lớn

nhất
thế
giới
43
Bảng
3:
Mức
tăng trưởng
doanh
thu

số lượng cửa hàng nhượng
quyền
của
McDonaId's
trong
3
năm
2006,2007,
2008
49
Bảng
4:
Mức
tăng trưởng
doanh
thu

số lượng cửa hàng nhượng
quyền

của
KFC
trong
3
năm
2006,2007,
2008
53
Hình
Ì:

hình nhượng
quyền
độc
quyền
28
Hình
2:

hình nhượng
quyền
phát
triển
khu vực
29
Hình
3:

hình
nhượng

quyền
cho
tng

nhân
riêng
lẻ
30
Hình
4:

hình nhượng
quyền
thông
qua
công
ty
liên
doanh
31
Hình
5:
Combo
Ì
37
Hình
6:
Combo
2
37

Hình
7:
McDonald's
44
Hình
8:
Một
số sản
phẩm
của
McDonald's
46
Hình
9:
KFC 50
Hình
10:
Một
số
sản
phẩm
của
KFC 51
Hình
li:
Phở24
59
Hình
12:
Một

số
sản
phẩm
của
Phở
24
60
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
LÒI NÓI ĐẦU
Giờ
đây,
nhượng
quyền
thương mại
(íranchise)
đã không còn là một
khái
niệm
xa
lạ
nữa.
Loại
hình
kinh

doanh
này gắn
liền
với
những
cái tên
quen
thuộc
như
McDonald,
Kentucky
Fried
Chicken
( gà rán KFC),
Pizza
Hút Tại
Việt
Nam, Café
Trung
Nguyên và Phở 24

hai
thương
hiệu Việt
tiêu
biểu
đã
gặt
hái
được thành công thông

qua
hình
thức
kinh
doanh này.
Ke
từ
khi
chính
thức xuất
hiện
đến
nay,
nhượng
quyền
thương
mại
đã phát triên
mạnh
mẽ và
lan
rộng
ra
toàn
thế
giới.
Cùng
với
quá trình toàn
cầu

hoa đang
diễn
ra
nhanh

mạnh
trong
tất
cụ
các
lĩnh
vực thì
nhượng
quyền
thương mại
cũng
ngày càng
trở
nên đa
dạng

phong
phú
hơn.
Trong
đó,
kinh
doanh
đồ
ăn

nhanh
là một
trong
những
lĩnh
vực mà hình
thức
nhượng
quyền
thương
mại
được áp
dụng
nhiều nhất

cũng
thành công
nhất.
Chính nhờ
hoạt
động
nhượng
quyền
mà đã có không
ít
những
thương
hiệu
đồ ăn
nhanh

đã
trở
nên
nổi
tiếng
khắp
thế
giới
và đem
lại
những khoụn
lợi
nhuận
không nhỏ cho các
doanh
nghiệp. Tại
Việt
Nam,
trong
khi
phần
lớn
các
doanh
nghiệp
nói
chung

doanh
nghiệp

kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
nói riêng còn yêu về
tiềm
lực
tài
chính,
thiếu
kinh
nghiệm
kinh
doanh
và thương
hiệu
vẫn chưa có chỗ đứng
vững chắc
thì hình
thức
kinh
doanh
nhượng
quyền
là một phương án
kinh
doanh
rất

triển

vọng
phát
triển.
Đó là lý do em
chọn
đề tài
:
" Nhượng
quyền
thương mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
trên
thế
giới
-
bài
học
kinh
nghiệm cho
các
doanh nghiệp Việt
Nam".
Trong
phạm
vi
bài
khoa

luận,
em
chỉ
tập
trung
vào phân tích
hoạt
động
nhượng
quyền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh.
Đây

lĩnh
vực
đang
rất
phát
triển
tại
Việt
Nam
với
nhiều

doanh
nghiệp bắt
đầu
tạo
dựng
được
tên
tuổi.
Mục đích nghiên cứu của em là thông qua
việc
tổng
hợp
những
kiến
thức
khái quát
nhất
về nhượng
quyền
thương mại (khái
niệm,
đặc
điểm,
ưu
nhược
điểm )
và phân tích bí
quyết
thành công
bằng

hình
thức
kinh
doanh
này
của
một số
doanh
nghiệp
kinh
doanh
đô ăn
nhanh
trên
thế
giới
nhàm rút
Ì
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
ra
bài học
kinh
nghiệm
cho các

doanh
nghiệp
Việt
Nam, từ đó đề
xuất
các
giải
pháp nhằm phát
triển
hoạt
động nhượng
quyền.
Phương pháp nghiên cứu mà em sử
dụng
để
viết
bài
khoa
luận
này là
thu
thập
thông
tin
thứ
cấp
từ
sách,
báo,
tạp chí,

các báo
cáo,
luận
văn,
trang
web sau
đó
tiến
hành phân
tích,
so
sánh,
tổng
họp để có được thông
tin
khái
quát
nhất.
số
liệu
sử
dụng
trong
bài đều là
nhặng
số
liệu
được
thống


trong
vòng bốn năm
trở
lại
đây.
Bài
khoa
luận
của
em được
chia
thành ba chương:
Chương
ì:
Một so vấn để

luận
cơ bản về nhượng quyền thươngmại
Trong
chương
này,
em
tập
trung
làm rõ các khái
niệm,
đặc
điểm
cũng
như sự

ra đời
và phát
triển
của
hình
thức
nhượng
quyền
thương mại
Chương
li:
Nhượng quyền thương mại trong
lĩnh
vực kinh doanh đồ
ăn nhanh
Nôi
dung
chính của chương này là phân tích quá trình nhượng
quyền
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
trên
thế
giới
cũng

như nêu ra
thực
trạng
của
hoạt
động này
tại
Việt
Nam.
Chương HI: Bài học
kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp
Việt
Nam
Từ
kinh
nghiệm
của các
doanh
nghiệp
nước ngoài
trong
quá trình nhượng
quyền
thương
mại,
em
xin
đưa
ra

một số bài học để nâng cao
hiệu
quả của
hoạt
động
nhượng
quyền cũng
như
giảm
thiểu
rủi
ro
cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Em
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị kinh
doanh,
trường
Đại

học
Ngoại
Thương và đặc
biệt
là TS. Lê Thị Thu Thúy đã
giúp đỡ em
rất tận
tình để em có
thể
hoàn thành bài
khoa
luận tốt
nghiệp
này.
Một
lần
nặa em
xin
chân thành cảm ơn!

Nội,
10/05/2009
Sinh
viên
Phan
Thị
Thanh
Nhàn
2
Nhượng quyền

thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh
CHƯƠNG
ì
NHỮNG
VẤN ĐỂ LÝ
LUẬN
cơ BẢN VỀ
NHƯỢNG
QUYỂN
THƯƠNG
MẠI
ì.
Nhượng quyền thương
mại
1.
Khái niệm
Nhượng
quyền
thương mại
có tên
gốc
tiếng
Anh là

Franchise,
từ
này
lại
được
xuất
phát
từ từ
"
franc" trong tiếng
Pháp

nghĩa là
"
tự
do".
Cho
đến nay
có khá
nhiều
khái
niệm
khác
nhau
về
nhượng
quyền
thương
mại,
tuy

nhiên
hầu
hết
các
khái
niệm
này có
nội
dung

bản
tương
đối
giống
nhau.
Khái
niệm
dơn
giản
nhất
là khái
niệm
trong
từ
điển.
Theo
định
nghĩa
của
từ

điển
Anh -
Việt
của
Viện
Ngôn
ngữ
học
thì
íranchise

nghĩa

nhượng
quyền
kinh
doanh
hay cho phép
ai
đó
chính
thức
bán
hàng hoa hay
dịch
vờ
của
một
công
ty

ở một khu vực cờ
thể
nào
đó.
Còn
theo
định
nghĩa
của từ
điển
Webster thì ữanchise

một
đặc
quyền
được
trao
cho
một
người
hay
một
nhóm
người
để
phân
phối
hay bán
sản phẩm của chủ thương
hiệu.


lẽ
đây là
hai
khái
niệm
ngắn
gọn
nhất
về íranchise

nếu xét về mặt
nội
dung thì
cả
hai
khái
niệm
này
đều
đúng.
Tuy nhiên do cách
định
nghĩa
trong từ
điển
phải

đọng,
xúc

tích
nên
cả
hai
khái
niệm
này chưa
thể
làm
toát
lên
toàn
bộ
ý
nghĩa của
từ franchise.
Theo
Hiệp
hội
nhượng
quyền
thương mại Quốc
tế
-
hiệp hội lớn
nhất
thế
giới
về nhượng
quyền

đã đưa
ra
khái
niệm
về nhượng
quyền
như
sau:
"
Nhượng
quyền thương
mại

mối
quan
hệ
theo
hợp
đồng, giữa
bên
giao
và bên
nhận
quyền, theo
đó bên
giao
đề
xuất
hoặc phải
duy

trì
sự
quan
tâm
liên
tục
đến
doanh
nghiệp
của bén
nhận
trên
các
khía
cạnh như:

quyết kinh
doanh,
đào
tạo nhân
viên.
Bén
nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoa, phương
thức,
phương pháp
kinh
doanh
do bên
giao
s hữu

hoặc kiểm
soát
và bên
nhận đang
3
Nhượng quyển
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
hoặc sẽ
tiến
hành đẩu

đáng kể vốn vào doanh
nghiệp
bằng các nguồn
lực
của
mình".
(1)
Định
nghĩa
này tương
đối
đầy đủ và nói lên
được
mối

quan
hệ
giữa
bên
bán và bên mua
quyền
thương mại nhưng nó chưa đề cập đến
khoản
phí mà bên
mua
phải trả
cho bên bán
quyền
thương mại
cũng
như phạm vị sử
dụng
quyền
thương
mại của
bên mua.
Theo
Hội
đồng
Thương mại Liên
bang
Hoa Kỳ
(Federal
Trade
Commission)

thì íranchise
được
định
nghĩa
như
sau:
"
Franchise
là một hợp
đồng hay một
thoa thuận giữa ít nhất
hai
người, trong
đó:
Người mua
ụranchise
được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm,
dịch
vụ
theo
cùng một kế hoạch
hay hệ
thống tiếp thị
của chủ
thương hiệu.
Hoạt động
kinh
doanh của
người
mua

ỷranchise
phải
triệt
để
tuân theo
kế hoạch hay hệ thống
tiếp
thị
gắn
liền
với
nhãn
hiệu, thương hiệu, biểu lượng,
khẩu
hiệu, tiêu
chí,
quảng bá và
nhiều biểu
tượng thương
mại khác của chủ
thương hiệu.
Người mua
ỷranchise
phải
trả
một
khoản
phí
trực tiếp
hay

gián tiếp
gọi là
phíỷ
anchise
" (2)
Định
nghĩa
này cho
rằng
íranchise -
nhượng
quyền
thương mại là một
hợp
đồng,
thoa
thuận
giữa hai bên,
một bên
gời
là íranchisor (bên
nhượng
quyền
hay
bên bán
íranchise)
và một bên
gời
là íranchisee (bên
nhận

quyền
hay bên
mua
íranchise).
Hai bên đối tác này sẽ kí một hợp
đồng
gời
là hợp
đồng
íranchise. Hợp
đồng
này
điều
chỉnh
bên
nhận
quyền
bán hay phân
phối
sản
phẩm của bên
nhượng
quyền
như
thế
nào,
cũng
như lên phí mà bên mua
íranchise
phải trả

cho bẽn
đối tác.
về cơ bản
định
nghĩa
này khá đầy đủ và
chi
tiết,
làm rõ
được
nội
dung
của íranchise.Tuy
nhiên,
định
nghĩa
này chưa đề cập
đến
phạm
vi
sử
dụng
(thời
gian
và không
gian)
của
bên
nhận
quyền.

4
(1): Lý Quý Trung ( 2006), Bi quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền thương mại, NXB Trẻ trano 06
(2):
Lý Quý
Trung
(2006),
Mua
Franchise
- cơ
hội
mới cho
các
doanh
nghiệp Việt
Nam, NXB
Trẻ trano
06
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kỉnh
doanh đồ ăn nhanh
Để
bổ
sung
cho
định
nghĩa

này,
tác
giả
Awalan
Abdul
Aziz của
cuốn
sách "
A
guide
to íranchising
in Malaysia"
(Hướng
dần
nhượng
quyền
thương mại
tại
Malaysia)
cho
rằng:
"
Franchise

một
phương
thức tiếp
thị

phân

phối
sản
phẩm
hay
dịch
vụ dựa
trên
mối quan hệ
giữa
hai đối
tác.
Một bên là
ỹi
anchisor

bên bán
ỷranchise),
một
bên

ỷranchisee

bên mua
ỷranchise).
Bên mua
franchise
được cểp
phép sử
dụng thương hiệu
của bên

bán
ỷancìùse
tại
một
địa
điểm hay một khu vực
nhểt định trong
một
khoảng thời gian
xác
định
" (3)
Trong
hai
định
nghĩa
của Hội
đồng
Thương mại Liên
bang
Hoa Kỳ và tác
giả
Awalan
Abdul
Aziz
đều đề cập đến " íranchisor"- bên bán
franchise
và "
franchisee"-
bèn mua íranchise

.
Chúng
ta

thể
hiểu
íranchisor là một cá nhàn
hay tổ
chức
sẩ hữu thương
hiệu,
sản phẩm hay
dịch
vụ
hoặc

quyết,
mô hình
kinh
doanh
tối
ưu và
tiến
hành
kinh
doanh
bằng
cách
nhượng
quyền

cho một
hay nhiều đối
tác thông qua hợp
đồng nhượng
quyền
kinh
doanh.
Franchisee
cũng
là một cá nhân hay
tổ
chức
được
bên íranchisor cho phép sử
dụng
thương
hiệu,
mô hình
kinh
doanh,
hệ
thống
các quy
trình
.để
tiến
hành
kinh
doanh
sản

phẩm
dịch
vụ
theo
một
chuẩn
thống
nhất
mà bên íranchisor quy
định.
Theo
Điều
284
Luật
Thương mại
2005
thì
" Nhượng quyên thương mại

hoạt
động
thương
mại,
theo
đó bên nhượng quyên cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền
tự
mình
tiến
hành

việc
mua bán hảng
hoa,
cung ứng
dịch
vụ
theo
các
điều
kiện
sau đây:
1.
Việc
mua bán hàng
hoa,
cung ứng
dịch
vụ được
tiến
hành
theo
cách
thức
tổ
chức
kinh
doanh do bên nhượng quyên quy
định
và được gắn
với

nhãn
hiệu
hàng
hoa, tên thương mại, bí
quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng
kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng
quyền;
5
(3):
Lý Quỹ
Trung
(2006),
Mua
Franchise
- cơ
hội
mái cho
các
doanh
nghiệp Việt
Nam NXB
Trẻ
trang
06
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh

vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
2.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm
soát

trợ
giúp
cho bên nhận quyền
trong
việc điều
hành
hoạt
động
kinh
doanhịA)
Nghị định
35/2006/
NĐ- CP có quy định
chi
tiết
Luật
Thương Mại về
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại,
trong

đó các định
nghĩa cũng
như các vấn
đề liên
quan
đến hình
thức
kinh
doanh
này được đề
cập
khá rõ
ràng.
Trong
nghị
định
này,
thuật
ngữ "
quyền
thương
mại"
-
đối
tượng
của
hoạt
động nhượng
quyền
đã được

giải
thích khá rõ

" quyền được bên nhượng quyền cho phép và
yêu cẩu bên nhận quyền
tự
mình
tiến
hành công
việc kinh
doanh cung cấp hàng
hoa hoặc
dịch
vụ
theo
một hệ
thống
do bên nhượng quyền quy
định
và được gắn
với
nhãn
hiệu
hàng
hoa, tên
thương
mại,
khẩu
hiệu kinh
doanh,

biểu tượng kinh
doanh, qung cáo của bên nhượng
quyền"(5).
Ngoài
ra,
quyền
thương mại còn
bao
gồm
quyền
một
trong
các
quyền
mà bèn nhượng
quyền
cấp cho bên
nhận
quyền,
bên
nhận
quyền
cấp cho bên
thứ
ba
theo
các hợp đồng nhượng
quyền
thương mại
chung

hay hợp đồng phát
triển
quyền
thương
mại.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại
nhưng nhìn
chung
các khái
niệm
này tương
đối
giống
nhau
và có
thể tổng
kết
lại
như
sau:
Nhượng
quyền
thương mại là một
hoạt
động thương mại là
trong
đó bên nhượng
quyền
cho phép bên
nhận

quyền
độc
lập
sản
xuất,
phân
phối
hàng
hoa, dịch
vỉ cùng
với
quyền
được sử
dỉng
một
tập
hợp các dấu
hiệu
liên
kết
khách hàng vào hệ
thống
đó như bí
quyết
kinh
doanh,
nhãn
hiệu, logo,
slogan Tất
cả các

quyền
này chỉ được sử
dỉng
trong
một
thời
gian
nhất
định,
trong
một phạm
vi nhất
định và
theo
một phương
thức
và hệ
thống
kinh
doanh
mà bên nhượng
quyền
xác định
với
sự
trợ
giúp đáng kể và thường
xuyên của bên nhượng
quyền.
6

(4):
Luật
Thương Mại
2005,
điều 284
(5):
Nghị
định
35/2006/NĐCP, điều 3 khoản 6
Nhượng quyên
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
Khi

tả
về hình
thức kinh
doanh
này,
người ta
hay
nghĩ
đến
những
bản
photocopy

vì có một sự tương đồng khá thú
vị

đây.
Từ một bản gốc ban
đầu người
ta

thể photo
ra
rất
nhiều
bản sao
giống
nhau
như
đúc.
Tương tự
như
vậy,
nếu có một mô hình
kinh
doanh
ban đầu thành công, ông chủ có
thể
nhân
rộng
mô hình đó
ra
thành

nhiều
mô hình khác
giống
như mô hình gốc
thông qua nhưỗng
quyền
thương
mại.
Tuy nhiên sự so sánh này
cũng
chưa
hoàn toàn chính
xác.
Nếu như các bản
photo

thể giống hệt
nhau
thì các mô
hình
kinh
doanh
nhưỗng
quyền
lại rất
khó để có
thể
sao y bản
chính.
Mỗi địa

phương
lại

phong
tục,
vãn
hoa, thị
hiếu,
quy định về pháp
luật
khác
nhau,
do đó các nhà
kinh
doanh
nhưỗng
quyền buộc
phải

những điều
chỉnh
sao cho vừa phù hỗp
với
hoàn
cảnh
của địa phương
lại
vừa đảm bảo
tinh
nhất

quán
của
toàn bộ hệ
thống
íranchise.
Ví dụ rõ nét
nhất

chuỗi
nhà hàng KFC. KFC
(
Kentucky
Fied
Chicken)
là một nhãn
hiệu
đồ ăn
nhanh

rất
nổi
tiếng
trên
thế
giới

cũng
có mặt
tại
Việt

Nam hơn 10 năm
nay.
Mặc dù các cửa hàng KFC khá
giống
nhau
về cách
bài
trí
cho đến
thực
đơn
phục
vụ nhưng một cửa hàng KFC
tại
Việt
Nam không
thể
giống
hệt
một cửa hàng KFC
tại
Mỹ.
Tại
các cửa hàng KFC
Việt
Nam,
người
ta phải
điều chỉnh
các

suất
ăn nhỏ
hơn,
nhiều
rau
hơn, ít
chất
béo. Tuy
nhiên
loại
gia
vị
đặc
biệt
dùng để
chế
biến
món gà rán - món ăn đặc trưng
tại
các cửa hàng KFC trên toàn
thế
giới-
là vẫn đưỗc
giữ
nguyên để đảm bảo tính
nhất
quán và bản
sắc của
KFC.
2. Lịch

sử hình thành và phát
triển
của nhưỗng
quyền
thương mại
Người
ta
vẫn nhìn
nhận
nước Mỹ là nơi
khởi
nguồn
của hình
thức kinh
doanh
nhưỗng
quyền.
Tuy
nhiên,
nhưỗng
quyền
thực ra
đã
xuất hiện từ
trước đó
tại
Trung
Quốc
dưới
hình

thức
có 2-3
điểm
bán
lẻ
tại
các địa
điểm
khác
nhau
cùng
kinh
doanh
một mặt hàng. Đến năm
1840,
các nhà sản
xuất bia
tại
Đức
7
Nhượng
quyền thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
cho
phép một vài quán
bia kinh

doanh
sản phẩm của
họ.
Thế nhưng
phải
đến
năm
1851,
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại đầu tiên trên
thế
giới
mới được
hãng máy khâu
Singer
của
Mỹ ký
kết.
Đày có
thể coi

cột
mốc đánh dấu sự có
mặt
chính
thắc
của hình
thắc kinh
doanh

này và đây
cũng
là lý do
người
ta coi
nước
Mỹ

quê hương
của
nhượng
quyền.
Năm 1880, các nhà sản
xuất
xe hơi, dầu
lửa,
gas bắt đầu nhượng
quyền
bán sản phẩm cho các
đại
lý độc
quyền.
Đến sau Thế
chiến
thắ
nhất,
các
trạm
xăng dầu và các
gara

ôtô
xuất hiện

ạt
và được
coi

nguồn
gốc
của
íranchise
hiện
đại.
Tuy nhiên hình
thắc kinh
doanh
của các
trạm
xăng và
gara
oto
khi
đó
cũng
không hẳn là nhượng
quyền
thương
mại.
Họ được phép
kinh

doanh
dưới
một thương
hiệu
nào đó nhưng
lại
không
phải
trả
phí
íranchise như
trong
các hợp đồng íranchise thông
thường.
Họ chỉ cần mua
sản
phẩm của chủ thương
hiệu
(
với
giá bán buôn) và bán
lại
cho
người
tiêu
dùng
tại
cửa hàng của mình
(với
giá bán

lẻ).
Lợi nhuận thu
được là
khoản
chênh
lệch
giá
giữa
giá bán buôn và giá bán
lẻ.
Nhượng
quyền
chỉ
thực
sự bùng phát kể từ sau
khi
Thế
chiến
thắ hai
kết
thúc.
Sự bùng nổ dân số
sau
chiến tranh khiến
cho nhu cầu về các
loại
sản
phẩm và
dịch
vụ tăng lên

nhanh
chóng.
Đây chính là cơ
hội
để nhượng
quyền
kinh
doanh
phát
triển,
đặc
biệt

trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ăn
nhanh,
khách
sạn Sự
ra đời
của hàng
loạt
nhưng nhà hàng, khách sạn và các hệ
thống
kinh
doanh,
phân
phối theo

kiểu
bán
lẻ với
sự đồng
nhất
về cơ sở hạ
tầng,
thương
hiệu,
sự phục
vụ đã đánh
dấu
giai
đoạn
phát
triển
rực rỡ
của
franchise.
Từ
những
năm
60,
íranchise
trở
thành phương
thắc kinh
doanh
thịnh
hành

và khá thành công
tại
Mỹ, sau đó
lan
rộng
sang
Anh, Pháp và
nhiều
nước khác.
Sự thành công của
những
cái tên như
McDonald,
KFC,
Burger
King
đã
khiến
8
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
cho
làn sóng nhương
quyền
lan ra

khắp
thế
giới.
Đến
nay,
nhượng
quyền
thương
mại
đã có mặt
tại
hơn 150
quốc
gia
trên
thế
giới.
Sau
hơn một
thế
kỷ phát
triển,
hệ
thống
nhượng
quyền
đã
mang
lại
cho

nền
kinh
tế
thế
giới
những kết
quả đáng
kinh
ngạc.
Năm
2000,
tổng
doanh
thu
từ
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại đạt 1000 tỷ USD
với khoảng
320000
doanh
nghiệp thuộc
75 ngành khác
nhau.
Dưới
đáy là
bảng
xếp
hạng những

ngành công
nghiệp

tốc
độ phát
triển
hệ
thống
nhượng
quyền nhanh
nhất theo
đánh giá mới
nhất
của
tạp
chí
Franchise
Times Magazine.
1)
Dồch vụ
tổng
hợp
2)
Chăm sóc
sức khoe
3)
Nhà hàng đồ ăn
nhanh
4)
Chăm sóc

trẻ
em
5) Bất
động sản
6)

vấn
kinh
doanh
7)
Đồ
thể thao
8)
Cửa hàng bán
lẻ
9)
Cửa hàng
thực
phẩm
10)
Nhà hàng
,
khách sạn
li)
Dồch vụ bảo hành
12)
Giáo dục
13)
Thiết
kế

nội
thất
14)
Dồch vụ và
sản
xuất
máy tính
15)
Dồch vụ an
ninh
16)
Dồch vụ cá nhân
17)
Chăm sóc
sắc
đẹp
9
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
Trong
số các ngành đã có
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại thì ngành

kinh
doanh
đồ ăn
nhanh

số
lượng hệ
thống
nhượng
quyền
nhiều
nhất.
Tại
Mỹ,
hoạt
động nhượng
quyền chiếm
trên 40%
tổng
thị
phần
bán
lẻ,
thu
hút trên 8
triệu
người
lao
động và có hơn 550 000 cửa hàng nhượng
quyền

và cứ 8 phút
lại
có một
cửa
hàng nhượng
quyền
mới
ra đời.
ỷ Châu Âu,
tổng
cộng
có hơn 4000 hệ
thống
nhượng
quyển
thương mại
với
167500 cửa hàng nhượng
quyền,
đạt doanh thu khoảng
100
tỷ
Euro,
tạo
ra
1,5
triệu
việc
làm.
Tại

Anh,
nhượng
quyền
thương mại là một
trong
những
hoạt
động
tăng trưởng
nhanh
nhất
của nền
kinh tế với
32000
doanh
nghiệp
nhượng
quyền,
doanh thu
mỗi năm là 8,9 tỷ Bảng Anh,
thu
hút 317 000
lao
động và
chiếm
29%
thị
phần
bán
lẻ.

Tại
Australia,

khoảng
54 000 cửa hàng nhượng
quyền,
đóng góp 12% GDP.
Theo
hiệp hội
nhượng
quyền
Quốc
tế
(
IFA)
thì nhượng
quyền
thương
mại
đã đem
lại
cho châu Á
doanh
thu
hơn 500
tỉ
USD mỗi năm. Những
quốc
gia
như Thái

Lan, Trung
Quốc,
Malaysia,
Nhật
Bản
rất
chú
trọng
đến phát
triển
hình
thức
kinh
doanh
này và các nước này đã
đạt
được
những
kết
quả
hết
sức ấn
tượng,
góp
phần
làm cho nhượng
quyền
thương mại
trở
thành một

trong
những
hình
thức
kinh
doanh
hiệu
quả
nhất.
Tại
Nhật bản,
nhượng
quyền
thương mại phát
triển
mạnh
từ
năm 1996,
đèn năm 2004 đã có 1074 hệ
thống
nhượng
quyền
thương mại và 220 710 cửa
hàng nhượng
quyền, tạo
ra
doanh thu
150
tỉ
USD. Năm

1980,
nhượng
quyền
thương mại có mặt
tại
Trung
Quốc. Với dân số đông
nhất
thế
giới
thì
Trung
Quốc đã
trở
thành
mảnh
đất
màu mỡ cho
tất
cả các
doanh
nghiệp
chứ
không chỉ
là các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
nhượng

quyền.
Đến năm
2004,
nước này đã có
2100
hệ
thống
nhượng
quyền
ở 60
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác
nhau. Trung
Quốc
cũng
là nước có số lượng hệ
thống
nhượng
quyền
lớn
nhất
thế
giới.
Tại
10
Nhượng quyền
thương

mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh
đồ ân
nhanh
Malaysia,
từ
năm
1992,
một
chương trình
quốc
gia
phát
triển
nhượng
quyền
-
Franchise
Development
Programme
(
FDP)-
đã
được chính
phủ
thành
lập với

mục
đích
gia
tăng
số
lượng
mua /bán
nhượng
quyền
thương
mại và
thúc
đẩy
phát
triển
những
sản phẩm/
dịch
vụ đặc thù
thông
qua
hình
thức
kinh
doanh
này.
Bộ
thương
mại
Thái

Lan
cũng
đã
nhìn
thắy lợi
ích của
nhượng
quyền
thương
mại nên đã đưa
ra
chính sách
khuyến
khích
quảng

thương
hiệu
nội
địa
ra
thị
trường nước ngoài thông
qua
nhượng
quyền
thương
mại.
Theo
đó

những doanh
nghiệp
nào
kinh
doanh
theo
hình
thức
này sê
được
đào
tạo
trung

ngắn
hạn về công
nghệ
kinh
doanh
íranchise.
Để
thắy
được
sự
phát
triển
mạnh mẽ
của
hệ
thống

nhượng
quyền,
chúng
ta
hãy
so sánh số lượng
đơn
vị
kinh
doanh
thuộc
sở hữu của công
ty
(company
units)
với
số lượng
đơn
vị
kinh
doanh
nhượng
quyền
(íranchise
units
)
qua
các
năm
từ

2000
đến 2007 (xem Bảng
Ì).
Ta có
thể
thắy tỉ
lệ
các đơn
vị
kinh
doanh
nhượng
quyền
luôn
chiếm
tỉ
lệ
cao
hơn
hẳn
với
trên
80 %.
Bảngl:
So
sánh
số
lượng
Đơn
vị

kinh
doanh
thuộc
sở
hữu
của
công
ty
mẹ

Đơn
vị
kinh
doanh
nhượng
quyền
Năm
2000
2001
2002 2003
2004
2005
2006 200
Đơn
vị
thuộc
sở
hữu của
công
ty

mẹ
65307
65155
67757
65874
70380
71895
74517
723]
Đơn
vị
nhượng
quyền
259675
275732
280500
290488
319115
330782
334009
3312
Tỉ
lệ
đơn
vị
nhượng
quyền
80% 81% 81% 82%
82%
82%

82%
82Ị
( Nguồn:
Franchise
Times
Magaiine,
2008
Franchise
Times
Tóp
200,
trang
03)
li
Nhượng
quyền thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
Ngày
nay, nhiều tổ
chức
phi
chính phủ
với
tôn
chỉ
thúc đẩy phát

triển ,
hỗ
trợ

quảng
bá cho
hoạt
động nhượng
quyền
đã được thành
lập.
Đầu tiên là
Hội
đồng
nhượng
quyền
thương mại
thế
giới
(
World
Franchise Council)
ra đời
vào
năm 1994
với
thành viên là các
hiặp hội
íranchise của
nhiều

quốc
gia.
Tổ
chức
thứ
hai phải
kể đến là
Hiặp
hội
nhượng
quyền
thương mại Quốc
tế
(International
Franchise
Association)
được thành
lập
năm
1960.
Đây là
tổ chức
íranchise lâu
đời nhất
trên
thế
giới
với khoảng
30000
thành viên bao gồm

nhiều
doanh
nghiặp
mua, bán íranchise.
3. Đặc
điểm
của
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại
3.1
Đặc
điểm
Bản
chất
của nhượng
quyền
thương mại là sự
chuyển
nhượng mô hình
kinh
doanh
đã thành công cho các
đối
tượng
nhận quyền.
Hình
thức kinh
doanh

này
có một
số đặc
điểm
như
sau:
• Thứ
nhất,
bên
nhận quyền
thương mại được phép
kinh
doanh
dưới
thương
hiặu
của bên nhượng
quyền
nhưng không có
quyền
sở hữu thương
hiặu
này.
Thương
hiặu
này
vẫn
thuộc
về bên
chủ

thương
hiặu.
• Thứ
hai,
bên
nhận quyền
phải trả
các
khoản
phí cho bên
nhận quyền
để
được
nhận quyền
thương
mại.
Các
khoản
phí này đo bên chủ thương
hiặu
quy
định
,
tuy
nhiên
hai
bên có
thể
thương lượng
trong khi

ký hợp đồng.
Phí nhượng
quyền
thương mại cao hay
thấp
phụ
thuộc
vào ngành
nghề
kinh
doanh,
thương
hiặu,
phạm
vi
quyền
thương mại mà bên
nhận quyền
được
sử
dụng
• Thứ
ba,
bên nhượng
quyền
phải
hỗ
trợ
bên
nhận quyền

một cách
thuồng
xuyên,
liên
tục
các
vấn
đề về

thuật,
công
nghặ,
đào
tạo,
12
Nhượng quyền thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh doanh
đồ
ân
nhanh
• Thứ
tư,
bên
nhận
quyền
phải
tuân

thủ
các quy định
kinh
doanh
mà bên
nhượng
quyền
đưa
ra
nhằm bảo vệ thương
hiệu.
Bên nhượng
quyền

quyền
kiểm
tra
hoạt
động
của
đối
tác
để đảm
bảo
đối
tác
không có
sự
vi
phạm nào.

• Bên
nhận
quyền
chỉ
được phép sử
dụng
quyền
thương mại
trong
một
thẩi
gian

khu
vực
nhất
định.
3.2 Phân
biệt nhượng quyền thương
mại
với
một
số
hình thức kinh
doanh
khác:
3.2.1
Phân
biệt nhượng quyền thương
mại


phân phối:

Giống
nhau:
Điểm
giống
nhau
giữa
nhượng
quyền
thương mại và phân
phối
là bên
nhận
quyền
và bên phân
phối
đều có
quyền
phân
phối
sản phẩm của bên chủ
thương
hiệu
tới
khách hàng.
• Khác
nhau:
Thứ

nhất,
đối
với
nhượng
quyền
thương
mại,
bên mua
quyền
thương mại
phải
phân
phối
sản phẩm
dưới
thương
hiệu
của bên nhượng
quyền.
Bên mua
quyền
không được
tự
ý
thay
đổi bất
kì đặc
điểm
nào của sản phẩm nếu không
được

bên nhượng
quyền
cho
phép.
Trong
khi
đó,
bên phân
phối
không
phải
chịu
sự
kiểm
soát
chặt
chẽ
từ
phía
chủ
thương
hiệu
như
vậy.
Họ mua
sản
phẩm
từ
bên
chủ

thương
hiệu
và nhân
danh
doanh
nghiệp
bán sản phẩm cho khách hàng
(

thể
là bán buôn hay bán
lẻ).
Lợi
nhuận
của bên phân
phối

khoản
chênh
lệch
giữa
giá mua và giá bán.
Thứ
hai,
bẽn
nhận
quyền
phải
chịu
sự giám sát của bên nhượng

quyền
trong
nhiều
vấn đề như cách
thiết
kế,
bài
trí
cơ sở hạ
tầng,
sản
phẩm,
cung
cách
phục
vụ, giẩ
làm
việc để
đảm bảo sự
thống
nhất
của cả hệ
thống
nhượng
quyền.
Các cửa hàng
trong
hệ
thống
đều cơ bản

giống
nhau

mang
nét đặc
trưng của toàn hệ
thống
chứ không
phải
mỗi cửa hàng
lại
có một " bản sắc "
13
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
riêng.
Đối
với
phân
phối,
bên
nhận
phân
phối
không

phải
chịu
giám sát
từ
phía
chủ
thương
hiệu.
Họ có
quyền
thiết
kế
cửa
hàng và
quyết
định các vấn đề liên
quan
đến
hoạt
động phân
phối theo
ý mình. Do
đó,
mỗi cửa hàng hoàn toàn có
thể
tự tạo
cho mình một
phong
cách riêng.
Thỉ ba,

bên mua
quyền
thương mại
phải trả
cho bên bán quyên thương
mại nhiều
khoản
phí:
phí nhượng
quyền
ban
đầu,
phí hàng
tháng,
phí
quảng
cáo,
marketing trong
khi
bên
nhận
phân
phối
chỉ cần
trả
tiền
hàng cho bên chủ
thương
hiệu,
ngoài

ra
không cần nộp thêm các
khoản
phí
khác.
Điều
này đồng
nghĩa
với việc
bên phân
phối
sẽ không
nhận
được sự hỗ
trợ
về
quảng cáo,
tiếp
thị,
đào
tạo
từ
phía
chủ
thương
hiệu
như bên mua
quyền
thương
mại.

3.2.2
Phân
biệt
nhượng quyền
thương
mại và bán
li-xăng (lisence):
Bán li-xăng hay bán
giấy
phép là
thoa thuận

theo
đó bên mua li-xăng
được
quyền
sản
xuất kinh
doanh
sản phẩm tương
tự
như
sản
phẩm mà bên bán
li-xăng
hiện
đang
tiến
hành sản
xuất kinh

doanh.
Theo
phương
thỉc
này thì hợp
đồng
bán li-xăng
sẽ

thời
hạn và phạm
vi
địa

nhất
định.
Khi
đã bán li-xăng cho phía
đối
tác thì bên bán không có
quyền quản

việc
sản
xuất
hay
marketing
sản phẩm của bên mua
cũng
như mất

quyền
kiểm
soát
đối với

quyết
công
nghệ
hay phương
thỉc
sản
xuất.
Bên mua
li
-
xăng thì
có toàn
quyền sử dụng
giấy
phép đó vào mục đích
kinh
doanh của
mình
Vậy,
bán li-xăng và nhượng
quyền
thương mại có
những
điểm
giống


khác
nhau
như
thế
nào?

Giống nhau:
Thỉ
nhất,
bên
nhận quyền
thương mại va bên mua li-xăng đều có
quyền
sản xuất
và phân
phối
sản
phẩm
của
bên
chủ
thương
hiệu
đến khách hàng.
Thỉ
hai,
mối
quan
hệ

giữa hai
bên được
điều
chỉnh bằng
hợp đồng và chỉ

hiệu lực trong
một
khoảng
thòi
gian

trong
một khu vực
địa

nhất
định.
14
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
• Khác
nhau:
Thứ
nhất,

trong
mua bán
li-xăng,
sau
khi
bán li-xăng cho bên
đối
tác,
bên
bán sẽ không có
quyền
kiểm
soát
đối với hoạt
động
sản
xuất
và phân
phối
hàng
hoa
tại thị
trường
của
bên mua. Đây

điểm
khác
biệt
rõ nét

của
bán li-xăng
với
nhượng
quyền
thương mại vì
trong
hình
thức
nhượng
quyền,
bên
nhượng
quyền
vẫn
duy
trì
liên
tục
quyền
kiểm
soát
đối với
bén
kia.
Thứ
hai,
bên mua li-xăng chỉ
phải
trả

cho bên bán phí li-xăng một
lỏn
duy
nhất,
ngoài
ra
họ không
phải
nộp thêm các
khoản
phí hàng tháng hay phí
quảng
cáo,
marketing.
Nhượng quyền thương mại
thì
cố thể bao gồm cả bán
li-xăng
( bán
li-
xăng nhãn
hiệu
hay công
nghệ)
nhưng
không phải người
bán
li-xăng
nào cũng


người
nhượng
quyền.
Bản
chất
của một hợp đồng nhượng quyền
thương
mại bao
gồm
:
Hợp đồng
li-xăng (nhãn hiệu,
công
nghệ)
+ Sự
trợ
giúp
và kiểm
soát
hoạt
động + Sự hỗ
trợ
về
hoạt
động
markeling.
4 Ưu
nhược
điểm
của

nhượng
quyền
thương mại
4.1 Đối
với
bên
nhượng quyền thương
mại
4.1.1 Ưu điểm

lẽ
bất
kì một
doanh
nghiệp
nào
khi
đã có một mô hình
kinh
doanh
thành công thì
cũng
đều
muốn
nhân
rộng
mô hình
kinh
doanh
đó,

nhờ vậy mà
doanh
nghiệp

thể
tăng thêm
doanh
thu

quảng
bá thương
hiệu.
Tuy
nhiên,
làm
thế
nào để có
thể
nhân
rộng
mô hình
kinh
doanh
thành công thì vẫn luôn là
một
câu
hỏi
khó.
Vấn đề
lớn nhất

mà các
doanh
nghiệp
gặp
phải
thường
là vấn
đề tài
chính.
Một
doanh
nghiệp
dù có thành công và giàu có đến đâu thì ngân
sách
cũng

giới
hạn,
trong
khi
việc
nhân
rộng
mô hình
kinh
doanh
và đưa
thương
hiệu
của công

ty
vươn
ra
tỏm
quốc
gia
hay
thế
giới
thì
lại
đòi
hỏi
đỏu tư
rất
lớn.
Ngoài
trở ngại
về tài chính thì
những
vấn đề như sự khác
biệt
về văn
15
Nhượng quyền
thương
mại
trong tĩnh
vực
kinh

doanh đổ ăn nhanh
hoa,
phong
tục,
yếu
tố
địa
lý,
con
người
cũng

những
trở ngại
không dễ gì
vượt
qua.
Nhượng
quyền
thương mại chính là một
giải
pháp có
thể
giải
quyết
những vấn
đề
này,
không
những

thế,
nhượng
quyền
thương mại còn đem
lại
cho
doanh
nghiệp
nhiều
lợi
ích khác.
> Thứ
nhất,
nhượng
quyền
thương mại giúp
doanh
nghiệp
tăng
doanh
thu.
Thông qua hình
thức
này,
bên nhượng
quyền
sẽ
thu
về được
những khoản

tiền
sau
đây.
• Phí nhượng
quyền
ban đầu
(Initial
fee):
Đây
là khoản
phí tính một
lần
mà bên mua
quyền
thương mại
phải trả
cho bên chự thương
hiệu
ngay
từ
đầu.
Khoản phí này bao gồm
chi
phí hành
chính,
đào
tạo
nhân
lực,
chuyển

giao
công
thức kinh
doanh.
Phí nhượng
quyền
ban đầu phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu tố
khác
nhau như:
thương
hiệu,
vị
trí
địa
lý,
quyền
thương mại mà bên
nhận quyền
đã
mua trong đó,
thương
hiệu
là yếu
tố
then chốt.
Một thương

hiệu lớn,
nổi
tiếng
sẽ có khả năng mang
lại
nhiều
lợi
nhuận
hơn cho bên
nhận quyền

tất
nhiên,
khoản
phí này
cũng
sẽ
phải
cao hơn. Ví
dụ,
phí nhượng
quyền
ban đầu
cựa
Phở 24

7000
USD/
cửa
hàng

trong
nước,
còn
cựa
KFC

25000
USD/ cửa
hàng.
Sự khác
biệt
này không
chỉ
là do thương
hiệu
mà còn
chịu
ảnh hưởng cựa
các yếu
tố
như bí
quyết kinh
doanh,
cho phí đào
tạo
Cùng là Phở 24 nhưng
phí
nhượng
quyền
cho Ì

cửa
hàng ở nước ngoài là
12000
USD/
cửa
hàng.
• Phí hàng tháng
(
Royalty
fee):
Đây là phí mà bên
nhận quyền
phải
trả
cho
việc
duy
trì
sử
dụng
nhãn
hiệu,
thương
hiệu
cựa
bên nhượng
quyền cũng
như
những dịch
vụ hổ

trợ
mang tính
chất
liên
tục
như
quảng
cáo
,
tiếp
thị,
nghiên
cứu,
phát
triển
sản phẩm
mới Khoản
phí này có
thể
là một
khoản
tiền
cố định
hoặc
được tính
theo
phần
trăm
doanh thu
hàng tháng, quý

hoặc
năm
(
dao động
trung
bình
từ
3-6%/tháng)
tuy theo
Lĩnh
vực
kinh
doanh,
sản
phẩm,
vị trí địa

16
Nhượng quyền
thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
Ngoài
khoản
phí hàng tháng này, chủ thương
hiệu


thể
yêu cầu bên
nhận
quyền
đóng thêm một
khoản
tiền
( khoảng
1-3%
doanh
số) gọi
là phí
quảng
cáo
(
advertising
fee) .
Chủ thương
hiệu
sẽ nắm
giữ
khoản
tiền
này và dùng nó để
quảng
bá thương
hiệu
cho toàn hệ
thống.
• Bán các nguyên

liệu
đặc thù: Bên nhượng
quyền

thể
yêu cầu
bên mua
quyền
thương mại
phải
mua một số nguyên
liệu
đặc thù do mình
cung
cấp để vừa đảm bảo tính địng bộ cho cả hệ
thống
cũng
như đem
lại
cho
doanh
nghiệp
một
khoản
lợi
nhuận.

dụ,
McDonald's cung
cấp và bán cho

các cửa hàng nhượng
quyền
của mình
những
nguyên
liệu
quan
trọng
như
khoai
tây,
pho
mát,
bánh
táo.
Hay KFC thì
cung
cấp
loại
gia
vị
đặc
biệt
dùng
để làm món gà rán đặc trưng.
> Thứ
hai,
giảm
chi
phí và

rủi
ro
khi
mở
rộng thị
trường:
Khi doanh
nghiệp
tiến
hành nhượng
quyền
thương
mại,
họ sẽ không
phải
mất
chi
phí đầu tư xây
dựng

sở.
Chi phí này sẽ do bên
nhận quyền chịu hoặc chịu phần
lớn.
Bên
nhượng
quyền chỉ
phải
hỗ
trợ,

kiểm
tra,
giám sát để đảm bảo tính
nhất
quán của
toàn hệ
thống.
Ngoài
ra, khi
doanh
nghiệp
nhượng
quyền
ra
thị
trường nước
ngoài thì họ còn tránh được
những
vấn đề về khác
biệt
văn
hoa, thị
hiếu
vì bên
mua
quyền
thương mại thường nắm rõ
những vấn
đề
này.

Nhượng
quyền
thương
mại
đặc
biệt
phù hợp
với
những doanh
nghiệp
không
muốn
trói
buộc
tài chính
của
mình vào
thị
trường nước ngoài.
> Thứ
ba, kiểm
soát
chặt
chẽ
hoạt
động
của
bên
nhận
quyền:

Với
hình
thức
kinh
doanh
này bên nhượng
quyền

quyền
kiểm
tra,
giám sát
hoạt
động
kinh
doanh của
bên
nhận quyền
nhằm đảm bảo
rằng
bén
nhận quyền
không có
những
hành động làm ảnh hưởng đến uy tín
cũng
như
lợi
ích của
mình.

Nhờ có
quyền
kiểm
soát này mà
rủi
ro
cho bên
chủ
thương
hiệu
được
giảm
đi thương
hiệu
của
doanh
nghiệp
và tính
nhất
quán
của
hệ
thống
nhượng
quyền
được bảo
vệ.
Đây là
17
r

Tị '
lểin
Ly.
bỉm
M9
Nhượng quyền thương
mại
trong lĩnh
vực
kinh doanh
đồ
ăn
nhanh
một
lợi
điểm
của
hình
thức
nhượng
quyền
thương mại so
với
các hình
thức
như
xuất
khẩu
hay bán li-xăng.
> Thứ

tư,
nâng cao uy tín
của doanh
nghiệp
:
Khi
mô hình
kinh
doanh
được
nhân
rộng
thì
tất
nhiên thương
hiệu
của công
ty cũng
được phổ
biến
rộng
rãi
hơn.
Nếu một cửa hàng nhượng
quyền
kinh
doanh
tốt
thì bên chủ thương
hiệu

không
chỉ
thu
về được một
khoản doanh
thu
đáng kể mà thêm vào đó chính là
uy túi.
Khi
bên
nhận quyền
kinh
doanh
tốt,
hở sẽ
thu
được
lợi
nhuận
cao nhưng
uy
tín,
thương
hiệu
vẫn
thuộc
về bên nhượng
quyền.
Chẳng
hạn,

nếu một cửa
hàng Phở 24
hoạt
động
tốt,
có đông khách thì chủ cửa hàng - bên
nhận quyền-
sẽ
tăng được
lợi
nhuận
còn thương
hiệu
Phở 24
cũng
trở
nên
nổi
tiếng
hơn. ở
đây,bên chủ thương
hiệu
Phở 24 (
tập
đoàn An Nam ) sẽ là bên có
lợi
nhất

"
vừa


tiếng
lại
vừa

miếng".
Do
đó,
một
khi
bên nhượng
quyền quản

tốt
hệ
thống
nhượng
quyền
của
mình
thì
thương
hiệu
của
hở
cũng
đang được
củng
cố
mạnh

hơn.
Sự
lớn
mạnh
về
thương
hiệu
sẽ
làm cho
doanh
nghiệp
có cơ
hội
tiếp
cận
với
các nhà đầu tư
cũng
như các ngân hàng -
những
đối
tác mà
bất
kì một
doanh
nghiệp
nào
cũng
phải
tìm đến

khi
kinh
doanh.
Như
vậy,
ta

thể
tổng
kết
lại,
nhượng
quyền
thương
mại có
những
ưu
điểm
sau:
• Tăng
doanh
thu
cho
doanh
nghiệp
• Giảm
chi
phí và
rủi
ro

khi
thâm
nhập
thị
trường mới

Kiểm
soát được
hoạt
động
kinh
doanh của
bên
nhận quyền
• Nâng
cao
được uy
túi của doanh
nghiệp
4.1.2
Nhược
điểm
Không có hình
thức
kinh
doanh
nào là hoàn
hảo,
nhượng
quyền

thương
mại
cũng
vậy,
nó không
phải

chiếc
chìa
khoa
vàng cho mởi
doanh
nghiệp
đến
với
thành
công.
Nhượng
quyền cũng

những
nhược
điểm
riêng
của
nó.
18
Nhượng quyền
thương
mại

trong lĩnh
vực
kinh
doanh đồ ăn nhanh
> Thứ
nhất, chi
phí
kiểm
soát
hoạt
động của hệ
thống
nhượng
quyền
lớn:
Như đã nói ở
trên,
với
hình
thức
kinh
doanh
này, bên nhượng
quyền
được phép
kiểm
tra,
giám sát
hoạt
động

kinh
doanh
của phía
nhận quyền
để bảo vệ uy túi
và thương
hiệu
của
doanh
nghiệp.
Đây là một ưu
điểm
của nhượng
quyền
thương
mại,
tuy
nhiên
chi
phí cho
hoạt
động này không
phải
là nhỏ
nhất

khi
phải
quản
lý cả một hệ

thống
nhượng
quyền
lớn.
Việc kiểm
soát này càng khó
khăn hơn
khi
hệ
thống
nhượng
quyền
mở
rộng ra
thị
trường
quốc
tế,
khi
mà yếu
tố
địa
lý,
sữ khác
biệt
văn
hoa,
thị hiếu
bắt
đầu ảnh hưởng đến tính

nhất
quán
của
hệ
thống
nhượng
quyền.
Nếu
kiểm
soát không
hiệu
quả không
những doanh
nghiệp phải
mất một
khoản
chi
phí mà còn dẫn đến
nhiều
hậu quả nghiêm
trọng
hơn
:
hệ
thống hoạt
động kém, uy
tín giảm
sút
> Thứ
hai,

thương
hiệu
dễ bị ảnh
hưởng:
Nhược
điểm
này
nghe
như
đối
lập
với
ưu
điểm
thứ
tư ở trên nhưng sữ
thật

hai
đặc
điểm
này đi
liền
với
nhau.
Tại
sao
lại
như
vậy?

Chỉ cần món gà rán
tại
một cửa hàng KFC làm
không
ngon
hay thái độ
phục
vụ của nhân viên không
tốt
thì sẽ
rất
dễ dẫn đến
nhận
xét tiêu cữc của khách hàng
đối với
bất
kì một cửa hàng KFC
nào.
Một
tin
đồn
thất
thiệt
về một cửa hàng nào đó
cũng

thể
ảnh hưởng xấu đến toàn
hệ thống.
Một nguyên nhân nữa

khiến
cho thương
hiệu
của
doanh
nghiệp
dễ
bị
ảnh hưởng là " thương
hiệu
nhái". Do
chất
lượng của hàng nhái thường
không
đạt
tiêu
chuẩn
lại
dễ gây nhầm
lẫn
cho khách hàng nên nó có tác động
rất
lớn
đến uy tín của bên nhượng
quyền cũng
như
lợi
nhuận
của bên
nhận

quyền.
Hiện
tượng này
buộc
các nhà nhượng
quyền
luôn ở
trong

thế
sẵn
sàng cho
những
vụ
kiện
vi
phạm bản
quyền.
Cafè
Trung
Nguyên là một "nạn
nhân"
của thương
hiệu
nhái khi mà có hàng trăm cửa hàng
cafe Trung
Nguyên
giả
mà công
ty

không
thể
nào
kiểm
soát và xử lý
triệt
để
được.
19

×