Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.27 KB, 5 trang )
Tìm hiểu chức năng Refresh và
Reset trên Windows 8
Người dùng Windows thường xuyên phải tiến hành cài lại hệ điều hành (hoặc khôi
phục lại từ các bản ghost) mỗi khi có lỗi hệ thống nghiêm trọng xảy ra. Trên
Windows 8, Microsoft đã khắc phục nhược điểm này bằng các chức năng “Refresh”
và “Reset” để giúp đưa hệ thống trở về trạng thái ban đầu khi mới cài đặt.
Cũng tương tự như trên một số thiết bị di động khi người dùng có thể chỉnh sửa trạng
thái “factory default” để khôi phục nếu cần, Windows 8 cho phép người dùng tự tạo
trạng thái để refresh, chứ không chỉ giới hạn trong việc khôi phục lại thời điểm mới cài
đặt hệ điều hành.
Khác biệt giữa Refresh và Reset
Windows 8 có hai công cụ khôi phục: Refresh và Reset. Cả hai chức năng giúp đưa hệ
thống trở về trạng thái an toàn khi mới cài đặt. Sử dụng Refresh sẽ giữ nguyên các files
và các phần mềm Modern UI bạn đã cài, còn Reset sẽ đảo ngược mọi thứ.
Khi thực hiện Refresh:
• Windows lưu lại các file, các tùy chọn cá nhân và các ứng dụng Modern (ứng dụng tải
về từ Windows Store) mà người dùng đã cài.
• Windows khôi phục các cấu hình của hệ thống.
• Windows cũng sẽ loại bỏ các phần mềm desktop truyền thống, danh sách những phần
mềm đã bị gỡ bỏ sẽ được lưu lại trên desktop.
Bằng cách này, Windows 8 có thể đưa hệ thống trở về trạng thái hoàn toàn mới nhưng
vẫn giữ được các file cá nhân của người dung.
Nếu tiến hành thực hiện Reset, Windows 8 sẽ dỡ bỏ mọi thứ, tương tự như khi ta format
lại phân vùng cài hệ điều hành và cài mới hoàn toàn vậy.
Nên dùng Refresh hay Reset?
Nếu gặp trục tặc với Windows và muốn thử sửa lỗi, dĩ nhiên chúng ta nên thử refresh
trước. Windows sẽ khôi phục các file hệ thống, loại bỏ các phần mềm desktop của bên
thứ 3, đưa các phần mềm desktop như IE về trạng thái mặc định. Các lỗi cơ bản thường
sẽ được nhanh chóng sửa chữa sau quá trình này.